intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:136

86
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam được đánh giá là còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Mục tiêu nghiên cứu là hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, góp phần từng bước phát triển thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngày càng cao cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng NGÔ VIỆT TRUNG Hà Nội – 2021 Tên thành phố-năm
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Ngô Việt Trung Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Thị Lan Hà Nội – 2021
  3. i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ ..............................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIếT TẮT ..................................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP .................................................8 1.1. Lý luận cơ bản về thị trường trái phiếu doanh nghiệp .....................................8 1.1.1. Trái phiếu doanh nghiệp ...........................................................................8 1.1.2. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ........................................................14 1.2. Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ................................................24 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................24 1.2.2. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...........................................................................................................25 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...........................................................................................................29 1.2.4. Vai trò của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ......................................33 1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ....36 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp của một số nước ...........................................................................................................36 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .........................................................43 Kết luận chương 1 .................................................................................................45 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM......................................................................46 2.1. Tổng quan thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam .........................46
  4. ii 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .........................................................46 2.1.2. Khuôn khổ và quy định pháp lý về thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam ...........................................................................................................56 2.2. Tình hình phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam ..........66 2.2.1. Quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...........................................66 2.2.2. Thanh khoản và giao dịch trên thị trường thứ cấp .................................67 2.2.3. Cơ cấu kỳ hạn của thị trường trái phiếu .................................................68 2.2.4. Cơ sở Tổ chức phát hành và Nhà đầu tư ................................................69 2.2.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ thị trường ...........................................................72 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam ...............................................................................................................................72 2.3.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................72 2.3.2. Những hạn chế của thị trường trái phiếu doanh nghiệp.........................75 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế.................................................................80 Kết luận chương 2 .................................................................................................87 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM......................................................................88 3.1. Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian tới ........88 3.1.1. Xu hướng và cơ hội phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp .......88 3.1.2. Thách thức phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp .....................90 3.2. Quan điểm và định hướng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới .........................................................................................91 3.3. Một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam ...............................................................................................................................93 3.3.1. Hoàn thiện và tổ chức triển khai các chính sách mới .............................94
  5. iii 3.3.2. Phát triển về cơ sở nhà đầu tư ..............................................................104 3.3.3. Thúc đẩy hoạt động của các định chế trung gian .................................107 3.4. Các kiến nghị khác .......................................................................................110 3.5. Đóng góp của luận văn .................................................................................111 3.6. Một số hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................112 Kết luận chương 3 ...............................................................................................114 KẾT LUẬN ............................................................................................................115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường trái phiếu một số quốc gia.38 Bảng 2.1 Tổng hợp tình hình phát hành TPDN giai đoạn 2006 – 2010 ...................48 Bảng 2.2 Văn bản pháp luật liên quan đến TPDN ....................................................56 Bảng 2.3 Tỷ lệ luân chuyển của thị trường TPDN niêm yết.....................................68 Bảng 2.4 Cơ cấu phát hành theo loại hình doanh nghiệp năm 2020 HNX ...............70 Bảng 2.5 Các hệ thống CNTT liên quan đến TPDN .................................................76 Bảng 2.6 Cơ cấu kỳ hạn của TPDN phát hành năm 2020 trên HNX........................79
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ Hình 1.1 Cơ cấu thị trường trái phiếu doanh nghiệp thứ cấp....................................21 Hình 2.1 Dư nợ thị trường TPDN tại Việt Nam (nghìn tỷ VND) .............................66 Hình 2.2 Kỳ hạn bình quân (năm) của TPDN trong năm 2020 ................................69 Hình 2.3 Thống kê nhà đầu tư TPDN .......................................................................71 Hình 2.4 Thống kê nhà đầu tư TPDN thông qua thông tin công bố .........................72
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ TPDN Trái phiếu doanh nghiệp HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE, HSX Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh DNNN Doanh nghiệp Nhà nước CNTT Công nghệ thông tin BĐS Bất động sản TCNH Tài chính Ngân hàng UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước NĐT Nhà đầu tư
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hệ thống tài chính luôn đóng một vai trò quan trọng tới sự phát triển của nền kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế tổng thể của mỗi quốc gia phụ thuộc một phần không hề nhỏ từ việc tạo lập các hệ thống, mạng lưới trung gian tài chính cũng như thị trường tài chính một cách an toàn và hiệu quả tại chính quốc gia đó. Xét kỹ hơn về hệ thống tài chính, để phát triển một thị trường vốn một cách hiệu quả, một trong những điều quan trọng đó là mở rộng các cơ hội đầu tư dẫn đến thu hút số lượng lớn các nhà đầu tư nhỏ bên cạnh các tổ chức kinh tế đang có mặt trên thị trường. Bên cạnh đó, thị trường nợ có vai trò phân bổ vốn từ nơi đến nơi thiếu hụt, là nơi diễn ra việc trao đổi mua bán các các công cụ nợ (hối phiếu, công trái, tín phiếu, trái phiếu …). Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường trái phiếu chính là tiền đề cho sự phát triển của thị trường vốn cũng như sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Và thực sự, một thị trường trái phiếu phát triển là một trong số nền móng xây dựng nên sự ổn định của hệ thống tài chính bằng cách đóng góp thêm các công cụ tài chính, làm đa dạng hóa nguồn vốn của doanh nghiệp, tổ chức, thành phần trong nền kinh tế. Hơn nữa, chính sự đa dạng này có thể giảm thiểu các tác động bất lợi của các cuộc khủng hoảng tài chính hoặc giảm khả năng xảy ra khủng hoảng trong tương lai khi cung cấp nguồn tài trợ khi nguồn lực từ ngân hàng cạn kiệt. Vì vậy có thể nói, sự ổn định kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào một thị trường trái phiếu phát triển. Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế mới nổi, nơi phát hành trái phiếu doanh nghiệp chưa chiếm tỷ trọng cao trong hệ thống tài chính. Thị trường trái phiếu nói chung của Việt Nam đang đóng vai trò tương đối thấp khi so sánh với các nền kinh tế trong khu vực và láng giềng như Indonesia, Philippines hay Thái Lan. Dù đã có sự cải thiện nhất định theo từng năm, thị trường trái phiếu doanh nghiệp vẫn còn nhiều dư địa để tiếp tục mở rộng. Cụ thể, số dư trái phiếu dù tăng trưởng mạnh cả về con số tuyệt đối lẫn con số tương đối (tính theo theo quy mô GDP) nhưng vẫn ở mức khá khiêm tốn. Tính theo quy mô của nền kinh tế, khối lượng trái phiếu doanh nghiệp hiện hành tăng mạnh từ 5,27% năm 2016 và 6,19% GDP năm 2017 lên 7,86% GDP
  10. 2 năm 2018. Quy mô này được xem là chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa danh mục trái phiếu của các tổ chức tài chính đặc biệt trong bối cảnh mặt bằng lợi suất của Trái phiếu chính phủ đang ở mức thấp. Có thể nói, Việt Nam hiện có một triển vọng tươi sáng cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp khi các thị trường vốn khác có sự hạn chế trong việc mở rộng. Dựa trên quan điểm này, luận văn sẽ nghiên cứu đề tài: “Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam” nhằm khám phá triển vọng phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu chính, nghiên cứu sẽ chỉ ra các trở ngại lớn và đưa ra một số giải pháp, chính sách đối với sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp dựa trên thực trạng và các bài học từ các Thị trường Trái phiếu doanh nghiệp trên trường quốc tế. 2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp là đề tài được quan tâm nghiên cứu ở cả trong nước cũng như nước ngoài. Do các nghiên cứu xem xét tại những khía cạnh khác nhau, đối tượng nghiên cứu cũng có chút khác biệt, tình hình phát triển kinh tế xã hội giữa các thời kỳ cũng có sự biến động dẫn đến mỗi công trình nghiên cứu mới chỉ giải quyết được một phần nào đó liên quan đến vấn đề lý luận về trái phiếu và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp. 2.1. Các nghiên cứu nước ngoài Thị trường trái phiếu và các lý thuyết của thị trường được nghiên cứu ở nước ngoài đã có bề dày lịch sử, việc tham khảo kinh nghiệm của các tác giả nước ngoài là hết sức cần thiết khi tiến hành nghiên cứu đối với thị trường tại Việt Nam. Các nghiên cứu trên thế giới thông qua đánh giá nhiều khía cạnh đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường trái phiếu doanh nghiệp nói riêng và thị trường vốn nói chung đối với mỗi nền kinh tế. Akter et al. (2019) đã thực hiện nghiên cứu về triển vọng và các điều kiện tiên quyết cần thiết cho sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Bangladesh. Đây là một kinh tế mới nổi tương tự Việt Nam với tiềm năng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tương đối tốt. Bằng việc so sánh giữa thị trường
  11. 3 cổ phiếu và trái phiếu của Bangladesh và các nước Châu Á, tác giả đã chỉ ra các lý do bao gồm: Số lượng trái phiếu hạn chế, lợi nhuận cao trên thị trường chứng khoán và tiền tệ, thiếu nhận thức của nhà đầu tư là 3 hạn chế lớn đối với sự phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở nước này. Tendulkar et al. (2014) đã khảo sát và cung cấp tình hình phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp của các nước trên thế giới, phân tích về độ sâu rộng của thị trường đồng thời đưa ra những rủi ro tiềm ẩn có thể trong tương lai trong báo cáo nghiên cứu của IOSCO (International Organization of Securities Commissions). Thông qua số liệu về quy mô của Trái phiếu doanh nghiệp toàn cầu (theo mẫu điều tra của công trình là 82 nước trong đó có Việt Nam), công trình cũng khẳng định sự phát triển của thị trường Trái phiếu doanh nghiệp là nhân tố quan trọng của ổn định thị trường tài chính và tăng trưởng kinh tế. Với sự kết quả từ nghiên cứu tại thị trường Bangladesh có nhiều điểm tương đồng, cùng với cách tiếp cận các số liệu như báo cáo của IOSCO, luận văn tiếp tục xem xét và đánh giá thực trạng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân, dựa vào đó đề xuất các giải pháp riêng cho Việt Nam. 2.2. Các nghiên cứu trong nước Thị trường tài chính ở Việt Nam vẫn còn là một thị trường mới nổi, còn non trẻ, do vậy các nghiên cứu trong nước phần lớn vẫn tập trung vào các vấn đề về sự hình thành, thiết lập thị trường; vào cách thức hoạt động và các giải pháp để phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Các tác giả đã khái quát được các vấn đề lý luận và thực trạng về thị trường vốn nói chung, thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu nói riêng theo các giai đoạn tương ứng của thị trường. Nguyễn Thị Hoàng Lan (2016) trong nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã đưa ra các giải pháp bao hàm các nội dung mô hình tổ chức thị trường giao dịch, các phương án quan trọng như cải cách phát hành, phát triển các hệ thống nền tảng cơ sở cho thị trường, đặc biệt là hệ thống thông tin. Các vấn đề pháp lý, cơ chế chính sách, định giá, định mức tín nhiệm sẽ được nghiên cứu kiến nghị lộ
  12. 4 trình áp dụng. Ngoài ra, đề tài đã nghiên cứu và kiến nghị một số nền tảng cơ bản mà các nước Asean +3 đang hướng tới để Việt Nam có thể triển khai kết nối thị trường trái phiếu Asean +3 vào khoảng cuối năm 2020. Đề tài đã đưa ra các hạn chế về nền tảng cơ sở thị trường đối với thị trường Việt Nam giai đoạn 2015, đến hiện tại các vấn đề này tiếp tục được luận văn làm rõ thêm sau 5 năm đổi mới và phát triển thị trường, các hạn chế trên đã được khắc phục và xử lý hay chưa, các vướng mắc trong việc thực hiện đề xuất của tác giả như thế nào. 2.3. Khoảng trống nghiên cứu Luận văn sử dụng các tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp của các bài nghiên cứu đã thực hiện nhằm đưa ra đánh giá chính xác nhất đối với hiện trạng tại Việt Nam. Các tiêu chí chính được đưa đánh giá có thể kể đến các 4 tiêu chí phát triển thị trường vốn của Andritzky (năm 2007) hay 5 tiêu chí chính mà Ngân hàng Phát triển Châu Á đưa ra khi đánh giá tình hình phát triển thị trường trái phiếu các thị trường Châu Á tại các báo cáo định kỳ. Dựa vào các đánh giá thực trạng thị trường TPDN Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2020 trên các khía cạnh môi trường kinh tế; khuôn khổ pháp lý cho thị trường TPDN; thực trạng thị trường sơ cấp và thứ cấp; luận giải được những mặt còn hạn chế của thị trường TPDN của Việt Nam trong thời gian qua theo các tiêu chí của thông lệ quốc tế; từ đó đưa ra đề xuất các nhóm giải pháp phát triển thị trường TPDN tại Việt Nam. Do đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt hoặc do tính hạn chế về địa lý và lịch sử, cũng như cho đến nay đã có nhiều sự biến động của kinh tế xã hội nên các nghiên cứu nói trên mới chỉ giải quyết được một phần liên quan đến huy động vốn thông qua phát hành TPDN, các giải pháp chưa mang tính đồng bộ nhằm tăng cường vai trò của kênh huy động vốn này đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. 3. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam được đánh giá là còn rất nhiều
  13. 5 tiềm năng để phát triển. Mục tiêu nghiên cứu là hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, góp phần từng bước phát triển thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngày càng cao cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm trả lời các câu hỏi dưới đây: - Những yếu tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp? - Đánh giá thực trạng phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam, hạn chế và nguyên nhân? - Các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam? 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm:  Tổng hợp các lý luận cơ bản về trái phiếu doanh nghiệp và thị trường trái phiếu doanh nghiệp.  Đánh giá thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại một số quốc gia, tìm ra một số hành động, giải pháp của quốc gia đó trong việc xây dựng thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển.  Thống kê quá trình hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp gắn với sự phát triển của kinh tế xã hội tại Việt Nam. Từ đó tổng hợp những thành tựu, kết quả đạt được cũng như chỉ ra sự hạn chế của thị trường.  Dựa trên kinh nghiệm thế giới và các nguyên nhân kìm hãm thị trường, xây dựng hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
  14. 6 Đề tài nghiên cứu tổng quát kênh huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là một lĩnh vực nghiên cứu rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của nhiều yếu tố, nhiều lĩnh vực khác nhau. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, trên cơ sở tập hợp thông tin hoạt động của thị trường từ năm thành lập thị trường đến thời điểm hiện tại, đặc biệt phân tích, so sánh các số liệu trong giai đoạn 2018 – 2020, từ đó nhận định tình hình chung và đề ra những giải pháp hoàn thiện về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam phát triển hơn nữa. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Luận văn sử dụng nguồn thông tin thứ cấp liên quan đến đến thống kê dữ liệu thị trường trái phiếu doanh nghiệp, số liệu về tình hình phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam thông qua các kênh thông tin uy tín trực thuộc các Cơ quan Nhà nước. Đồng thời đối với dữ liệu các thị trường trái phiếu nước ngoài trong luận văn, số liệu thu thập được thông qua các báo cáo tổng hợp của các tổ chức lớn như Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). 5.2. Phương pháp phân tích Sử dụng số liệu đã thu thập, luận văn nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận, thông qua phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, từ đó vận dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới làm cơ sở để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển hơn. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, kết luận và phụ lục; đề tài được
  15. 7 chia thành 3 chương như sau: CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.
  16. 8 CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 1.1. Lý luận cơ bản về thị trường trái phiếu doanh nghiệp 1.1.1. Trái phiếu doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm trái phiếu  Khái niệm về trái phiếu Trước hết nói đến khái niệm trái phiếu, Trái phiếu đơn giản là một hình thức cho vay bởi Chính quyền hoặc các doanh nghiệp. Cụ thể theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Đó là giấy chứng nhận nợ dài hạn do chính tổ chức phát hành cam kết với người sở hữu trái phiếu sẽ thanh toán lợi tức và vốn gốc vào một ngày xác định trong tương lai. Trái phiếu thuộc loại chứng khoán nợ, thông thường có tính chất trung và dài hạn. Chủ thể phát hành trái phiếu thường được gọi là tổ chức phát hành với tư cách người đi vay, người mua và sở hữu trái phiếu là người cho vay, thường được gọi là trái chủ. Thông thường, trên thị trường tài chính, trái phiếu có nhiều loại khác nhau và có thể được phát hành dưới dạng khác biệt, tuy nhiên dù tồn tại ở bất kỳ hình thức nào thì chúng đều phải bao gồm hoặc thể hiện rõ ràng các nội dung như dưới đây: Mệnh giá: hay còn được gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu, thể hiện số tiền mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người sở hữu trái phiếu khi tới thời điểm đáo hạn. Mệnh giá cũng là căn cứ để xác định lợi tức (nếu có) mà người cho vay được hưởng. Lãi suất trái phiếu: được ghi trên trái phiếu hoặc do tổ chức phát hành công bố. Đây sẽ là căn cứ thứ hai để xác định lợi tức trái phiếu. Mỗi trái phiếu sẽ đều có một mức lãi suất được tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu một số tiền lãi vào thời điểm xác định được quy định cụ thể và thường là định kỳ. Lãi suất thường sẽ được công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá.
  17. 9 Thời hạn của trái phiếu: hay còn gọi là kỳ hạn của trái phiếu, là khoảng thời gian từ ngày phát hành trái phiếu đến ngày tổ chức phát hành thanh toán toàn bộ phần vốn gốc (hoặc có thể là lần cuối cùng thanh toán vốn gốc) cho người sở hữu. Thời điểm trên cũng có thể gọi là ngày đáo hạn của trái phiếu. Có thể chia trái phiếu ra ba loại tương ứng là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tùy thuộc vào kỳ hạn của trái phiếu tương tự các khoản vay. Thông thường, kỳ hạn của trái phiếu càng dài thì tính biến động giá trái phiếu càng lớn trước sự biến động của lãi suất thị trường. Kỳ hạn trả lãi: là khoảng thời gian xác định mà tổ chức phát hành trái phiếu thực hiện trả lãi cho người sở hữu trái phiếu. Lãi suất trái phiếu theo thông lệ thường được xác định theo năm, tuy nhiên kỳ trả lãi được xác định tùy theo ý chí của tổ chức phát hành. Giá trái phiếu: là số tiền thực tế mà các nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu trái phiếu. Tùy vào các điều kiện của thị trường, đặc điểm nội tại của trái phiếu và các bên tham gia mà giá trái phiếu thay đổi, giá giao dịch có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng mệnh giá. Tuy nhiên, để xác định lợi tức hay lãi trái phiếu người ta dựa vào mệnh giá của trái phiếu. Trái phiếu trên thị trường tài chính có rất nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu chí mà trái phiếu sẽ được phân thành từng loại tương ứng. Căn cứ vào tiêu chí là đối tượng/chủ thể phát hành, trái phiếu có thể được phân thành hai loại là trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu chính phủ là phương thức để nhà nước vay vốn (một loại tín dụng nhà nước). Do đó, trái phiếu ghi nhận nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước và quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu chính phủ sẽ do Chính phủ hoặc chính quyền địa phương phát hành với mục đích cân đối ngân sách, tài trợ công trình phúc lợi công cộng tại địa phương, trung ương, tài trợ các hoạt động chi thường xuyên hoặc có thể là một công cụ để điều tiết tiền tệ. Về cơ bản trái phiếu doanh nghiệp mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của trái phiếu thông thường, do chủ thể phát hành là các doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích huy động vốn trung và dài hạn để đầu tư, phát triển dự án, mở rộng quy mô hoạt
  18. 10 động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do được đánh giá là rủi ro hơn so với việc đầu tư trái phiếu chính phủ, vì vậy lãi suất kỳ vọng khi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp thường cao hơn lãi suất của trái phiếu chính phủ ở cùng kỳ hạn.  Khái niệm và đặc điểm trái phiếu doanh nghiệp Trái phiếu doanh nghiệp là trái phiếu do doanh nghiệp phát hành. Về phía văn bản quản lý của Nhà nước Việt Nam, cụ thể tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020: “Trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành. Nhìn chung các khái niệm về Trái phiếu doanh nghiệp đều làm rõ bản chất của trái phiếu doanh nghiệp chính là giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp phát hành, theo đó người sở hữu trái phiếu hay trái chủ chính là người cho vay, doanh nghiệp phát hành trái phiếu là người đi vay. Giấy chứng nhận này chính là sự chứng nhận về mặt pháp lý, ghi nhận liên hệ giữa quyền lợi của chủ nợ đối với doanh nghiệp phát hành và nghĩa vụ tài chính, các cam kết mà doanh nghiệp phải thực hiện. Thông thường trái phiếu doanh nghiệp được trả lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm một lần hoặc thậm chí một năm một lần. Trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, các trái chủ tương tự chủ nợ của doanh nghiệp được quyền ưu tiên thanh toán trước so với chủ sở hữu của doanh nghiệp – những người nắm giữ cổ phiếu thường. Các đặc điểm cơ bản của trái phiếu doanh nghiệp Thứ nhất, các cam kết của tổ chức phát hành: Trái phiếu phản ánh quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa trái chủ và tổ chức phát hành dựa trên nguyên tắc hoàn trả và mối quan hệ về lòng tin – tương tự các hình thức tín dụng truyền thống. Chủ thể phát hành của trái phiếu doanh nghiệp là các công ty hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp cũng như pháp luật hiện hành. Tổ chức phát hành cam kết trả một tỷ lệ phần trăm xác định tính trên mệnh giá trái phiếu – được gọi là lãi coupon, mệnh giá hoặc một phần mệnh giá – thường gọi là trả gốc theo lịch trả nợ đã được ấn định từ đầu. Như đã đề cập bên trên, khoảng
  19. 11 thời gian giữa các lần thanh toán thường được quy định theo tháng, quý, nửa năm hay một năm, ngày thanh toán mệnh giá trái phiếu lần cuối cùng chính là ngày đáo hạn của trái phiếu. Thứ hai, về các điều kiện, điều khoản: Cam kết của tổ chức phát hành và quyền lợi của nhà đầu tư được trình bày chi tiết trong các văn kiện trái phiếu, trong đó bao gồm các điều kiện và điều khoản của trái phiếu. Các văn kiện trái phiếu này là một thỏa thuận pháp lý giữa tổ chức phát hành và các trái chủ trong đó tối thiểu nêu lên các quyền cơ bản của trái chủ như: lãi suất coupon được hưởng, thời gian thanh toán lãi, kỳ hạn trái phiếu, lịch mua lại trái phiếu, phương thức thanh toán, các điều kiện bảo đảm cho gói trái phiếu, khả năng chuyển đổi của trái phiếu... Trên thực tế các văn kiện trái phiếu có thể đặt ra những điều kiện áp đặt với hoạt động của công ty trong tương lai. Thường thì những hạn chế này có tác dụng đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức phát hành, củng cố vị thế của các nhà đầu tư hay người chủ sở hữu trái phiếu. Nhiều trường hợp sẽ là sự giới hạn về việc sử dụng các công cụ nợ, hạn chế dòng tiền cho việc chi trả cổ tức cho chủ sở hữu, mua bán sáp nhập với doanh nghiệp khác hay thay đổi hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty. Thứ ba, những đại diện được ủy thác – người được ủy thác: Khi sử dụng hình thức phát hành trái phiếu để huy động vốn, có một vấn đề mà tổ chức phát hành gặp phải trong quá trình thực hiện là trình độ của nhà đầu tư. Không phải lúc nào các trái chủ cũng đều là những cá nhân hay tổ chức có chuyên môn để thấu hiểu rõ ràng các văn kiện trái phiếu một cách đầy đủ, cũng như không đủ điều kiện để giám sát việc tuân thủ các cam kết của tổ chức phát hành. Chính vì lý do đó, để việc phát hành trái phiếu mang lại hiệu quả luôn cần có sự tham gia của các bên thứ ba (có thể một hoặc nhiều bên) – những tổ chức đại diện cho các nhà đầu tư. Trên thực tế, trong các đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như hầu hết các thị trường khác, tổ chức phát hành luôn trả các khoản phí cho những người được ủy thác – thường là các đơn vị uy tín như ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại hay các công ty chứng khoán.
  20. 12 1.1.1.2. Phân loại trái phiếu doanh nghiệp Có thể nói, trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về hình thức và chủng loại. Điều này giúp loại hình này đáp ứng được hầu hết nhu cầu và thị hiếu của doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư trên thị trường. Dưới đây là một số loại doanh nghiệp thường gặp được phân loại theo các tiêu chí khác nhau.  Căn cứ vào lãi suất trái phiếu  Trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu mà lãi suất được tính toán theo tỷ lệ phần trăm cố định trên mệnh giá.  Trái phiếu có lãi suất biến đổi (hay còn gọi là thả nổi) là trái phiếu mà lợi tức mà các nhà đầu tư được nhận có sự biến đổi theo một mức lãi suất tham chiếu từng thời điểm khác nhau.  Trái phiếu không có lãi suất (Zero-Coupon Bond) là loại trái phiếu mà người sở hữu không nhận được lãi nhưng được mua với mức giá đã được chiết khấu (giá mua thấp hơn so với mệnh giá), lợi nhuận được tạo ra tại thời điểm đáo hạn của trái phiếu, khi trái phiếu được mua lại bằng mệnh giá của nó.  Căn cứ vào mức độ bảo đảm của tổ chức phát hành  Trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được tổ chức phát hành dùng một tài sản có giá trị làm bảo đảm cho việc phát hành. Tài sản thường là các bất động sản hoặc các tài sản tài chính khác có giá trị cần thiết để khi tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán bất kỳ phần tiền lãi và gốc trái phiếu nào, chủ nợ có quyền tịch thu và bán số tài sản đó để thu hồi số tiền còn nợ. Trái phiếu có bảo đảm cũng có thể chia làm các loại dựa vào tính chất của tài sản bảo đảm như trái phiếu có tài sản là bất động sản cầm cố, trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ.  Trong khi đó, trái phiếu không có bảo đảm lại là loại trái phiếu không có tài sản làm vật đảm bảo khi phát hành. Sự bảo đảm duy nhất mà người sở hữu trái phiếu có được là uy tín (tín chấp) của tổ chức phát hành.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2