intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

42
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành" nhằm phân tích, đánh giá về thực trạng tín dụng xanh tại BIDV Hà Thành trong khoảng thời gian từ năm 2017 – 2021 để đưa ra một số giải pháp để đẩy mạnh các khoản cấp tín dụng thuộc nhóm tín dụng xanh tại BIDV Hà Thành trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------o0o------ LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN HÀ THÀNH NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NGUYỄN VIỆT DŨNG Hà Nội-2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------o0o------ LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CN HÀ THÀNH Ngành: Tài chính – Ngân Hàng Mã số: 820215 Họ và tên học viên: Nguyễn Việt Dũng Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Thu Hương Hà Nội-2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan danh dự về bài luận văn: “Phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ bài nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022 Ký tên Nguyễn Việt Dũng
  4. ii MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN và thực tiễn VỀ phát triển TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................9 1.1. Những vấn đề chung về tín dụng xanh .............................................................9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng xanh .....................................9 1.1.2. Vai trò của tín dụng xanh .........................................................................16 1.1.3. Phân loại Tín dụng xanh ...........................................................................19 1.1.4. Nguyên tắc – điều kiện cấp tín dụng xanh ...............................................21 1.1.5. Quy trình cấp tín dụng ..............................................................................22 1.2. Tổng quan về phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại ...........24 1.2.1. Khái niệm phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại ................24 1.2.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại 25 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng xanh ..........................26 1.3. Kinh nghiệm phát triển tín dungh tại một số Ngân hàng trong nước và quốc tế ...............................................................................................................................29 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh của một số ngân hàng thương mại trong nước...........................................................................................................29 1.3.2. Kinh nghiệm tại một số quốc gia .............................................................33 1.3.3. Bài học kinh nghiệm.................................................................................38 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH .......................................................................................40 2.1. Tổng quan Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Hà Thành ..............................................................................................40 2.1.1. Về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.......40 2.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hà Thành...........................................................................................41 2.2. Thực trạng về phát triển tín dụng xanh của Chi nhánh Hà Thành..................44 2.2.1. Tổng quan phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam ....................................44
  5. iii 2.2.2. Thực trạng phát triển tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành ..................48 2.2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành .................................................................................................55 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành...........67 2.3.1. Kết quả phát triển tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành .......................67 2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................70 2.3.3. Nguyên nhân.............................................................................................72 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH ..............................................................................................................74 3.1. Cơ hội và thách thức trong việc phát triển tín dụng xanh ..............................74 3.1.1. Xu hướng tín dụng trên thế giới ...............................................................74 3.1.2. Cơ hội và thách thức cho phát triển tín dụng xanh ..................................77 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành ..........81 3.2.1. Đa dạng hóa danh mục tín dụng xanh ......................................................81 3.2.2. Đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ ............................................................82 3.2.3. Xây dựng các sản phẩm, chính sách riêng đối với tín dụng xanh ............82 3.2.4. Gia tăng nguồn vốn huy động ..................................................................83 3.2.5. Đặt ra các mục tiêu phát triển tín dụng xanh tại Chi nhánh .....................84 3.2.6. Truyền thông để nâng cao nhận thức về tín dụng xanh ...........................84 3.3. Các kiến nghị nhằm phát triển tín dụng xanh .................................................84 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .........................................................84 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam............86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................89
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU BẢNG BIỂU: Bảng 2.1.Vốn đầu tư các khu vực năm 2021 ............................................................60 Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng xanh so với tổng dư nợ tại BIDV Hà Thành ...49 Bảng 2.3: Giá FIT khuyến khích phát triển NLTT ...................................................49 Bảng 2.4: Cơ chế khuyến khích khác phát triển năng lượng tái tạo .........................50 Bảng 2.5: Danh mục Dự án lĩnh vực xanh tại BIDV CN Hà Thành ........................52 Bảng 2.6: Tỷ lệ thu lãi TDX tại BIDV Hà Thành .....................................................53 Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu TDX tại BIDV CN Hà Thành .............................................54 Bảng 2.8: Thứ hạng về phát triển tín dụng xanh của BIDV CN Hà Thành ..............67 Bảng 2.9: Số lượng khách hàng và tốc độ phát triển khách hàng tín dụng xanh của BIDV CN Hà Thành giai đoạn 2017 – 2021 .............................................................68 BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 2.1. Thu ròng và chi phí hoạt động giai đoạn 2018-2021 ...........................43 Biểu đồ 2.2: GDP Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.................................................56 Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng đóng góp kim ngạch xuất khẩu năm 2021 các khu vực ........59 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng xanh tại BIDV CN Hà Thành ..........................51 Biểu đồ 3.1: Tình hình phát triển TDX trên thế giới 2012 - 2021 ............................75 Biểu đồ 3.2: Giá trị các khoản tại trợ xanh của EBRD 2016 – 2021 ........................76
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT CỤM TỪ CHỮ VIẾT TẮT 1 Tín dụng ngân hàng TDNH 2 Ngân hàng Nhà nước NHNN 3 Ngân hàng Thương mại NHTM 4 Thương mại cổ phần TMCP 5 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt 6 Agribank Nam 7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank 8 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietinbank 9 Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank 10 Công ty tài chính Quốc tế IFC 11 Công ty phát triển tài chính Hà Lan FMO 12 Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB 13 Tổ chức tín dụng TCTD 14 Tín dụng xanh TDX
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những thập kỷ gần đây, vấn đề biến đổi khí hậu là một trong những vấn đề được toàn bộ các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Theo đó, nguyên nhân chính của việc biến đổi khí hậu được xác định do ô nhiêm môi trường do các nguồn gây ô nhiễm trong hoạt động sản xuất, công nghiệp. Do đó, để có thể ứng phó với vấn đề biến đổi khi hậu thì các quốc gia trên thế giới đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm và tại Việt Nam cũng như vậy. Đặc thù nền kinh tế của Việt Nam hiện tại vẫn đang chủ yếu dựa vào việc khai thác và bán các tài nguyên như than, dầu mỏ, khí đốt, các loại quặng…. với giá bán thô do vậy hiệu quả kinh tế rất thấp ngoài ra, các công nghệ đang được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp của Việt Nam vẫn còn tương đối lạc hậu nên dẫn tới tạo ra lượng chất thải, chất ô nhiễm, khí nhà kính rất lớn. Vì vậy, Việt Nam cần phải có các biện pháp chuyển đổi mô hình kinh tế dịch chuyển sang mô hình nền kinh tế xanh để đảm bảo việc phát triển kinh tế bền vững đồng thời vẫn đảm bảo bảo vệ môi trường. Kinh tế xanh là một nền kinh tế với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân đồng thời gia tăng tài sản của toàn xã hội nhưng cũng gắn liền với mục tiêu cắt giảm tối đa các biến động xấu của môi trường và sự khan hiếm của tài nguyên. Việt Nam đã xác định kinh tế xanh là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”, theo đó, khẳng định nhiệm vụ quan trọng của quốc gia hiện nay đó là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế cũng như định hướng phát triển gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Đồng thời, tiếp tục phát triển các lĩnh vực kinh tế đảm bảo thân thiện với môi trường, tái chế chất thải, gia tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo để thay thế các nguồn năng lượng từ nguyên liệu hóa thạch, đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng bền vững, trong đó nhiệm vụ trọng tâm đã khẳng định
  9. 2 “Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng bền vững”. Có thể thấy được sự quyết tâm của nhà nước Việt Nam trong tiến trình phát triển kinh tế gắn liền với các mục tiêu về bảo vệ môi trường xã hội. Trong quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế xanh thì ngoài các định hướng, chính sách hỗ trợ của Chính phủ thì các doanh nghiệp đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp có thể tận dụng các chính sách ưu đãi của Chính phủ trong các lĩnh vực xanh, đồng thời gia tăng áp dụng công nghệ hiện đại và cải thiện hiệu suất kinh doanh, sản xuất. Các TCTD với vai trò cốt lõi đối với nền kinh tế là trung gian tài chính sẽ là một mắt xích chiến lược để có thể điều tiết, định hướng các nguồn vốn, do đó sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, bền vững. Việc định hướng nguồn vốn từ hệ thống ngân hàng sẽ đưa dòng tiền của xã hội thông qua các hoạt động tín dụng của ngân hàng tài trợ cho các dự án xanh, thân thiện với môi trường, có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội, đồng thời cũng sẽ là đầu mối trung gian để nhận các nguồn vốn của tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực xanh tại Việt Nam. Đến cuối năm 2021, số dư tín dụng xanh toàn hệ thống ngân hàng đạt khoảng 440 nghìn tỷ đồng chiếm 4,2% tổng dư nợ toàn hệ thống. Như vậy có thể thấy, tín dụng xanh có sự phát triển mạnh trong giai đoạn vừa qua những vẫn còn rất khiêm tốn so với nhu cầu về chuyển đổi xanh của nền kinh tế. Là một trong những ngân hàng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, với dư nợ cao nhất hệ thống, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong số các Ngân hàng tiên phong đối với việc đưa ra các sản phẩm ưu đãi tín dụng xanh phục vụ cho nền kinh tế, đặc biệt trong 4 nhóm lĩnh vực gồm: Năng lượng tái tạo, nông nghiệp bền vững, du lịch xanh, xử lý chất thải… Tại BIDV riêng mảng năng lượng tái tạo có tổng dư nợ tín dụng xanh đạt khoảng 39 nghìn tỷ đồng chiếm tới 36% dư nợ tín dụng phục vụ năng lượng tái tạo tại Việt Nam. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, số dư tín dụng xanh của chi nhánh Hà Thành mới đạt khoảng 2.500 tỷ đồng chiếm khoảng 11% tổng số dư tín dụng của chi nhánh. Tỷ trọng này vẫn còn tương đối thấp so với tiềm năng phát triển của chi
  10. 3 nhánh cũng như nhu cầu về vốn tín dụng xanh trên thị trường. Trong quá trình làm việc, tác giả có thực hiện tài trợ cho một số Dự án xanh thuộc nhóm năng lượng tái tạo, đồng thời qua tìm hiểu các nội dung liên quan, tác giả đánh giá tín dụng xanh là một nội dung rất nóng hổi và tương đối cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam cũng như BIDV nói riêng cần chú trọng phát triển để hướng đến kinh doanh bền vững trong dài hạn. Trong phạm vi luận văn này tác giả sẽ nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại BIDV Chi nhánh Hà Thành, một trong những chi nhánh lớn nhất hệ thống của BIDV, đầu mối nhiều các chính sách phát triển tín dụng của hệ thống. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Để chống lại các biến đổi về khí hậu cũng như các tác động xấu từ môi trường, các ý tưởng về kinh tế xanh đã manh nha xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ 20, tuy nhiên, bước sang thế kỷ 21 thì phát triển nền kinh tế xanh mới có sự phát triển mạnh mẽ. Tới nay, trên thế giới, kinh tế xanh, tín dụng xanh được xác định như một xu hướng tất yếu của nền kinh tế nhằm đối phó với các ảnh hưởng từ môi trường ô nhiễm cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và bài viết đã đề cập đến tăng trưởng xanh như một xu hướng của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành tài chính toàn cầu: Campiglio, E. (2016): cho rằng việc khuyến khích giá đối với các hoạt động phát thải ít CO2 là chưa đủ để đẩy mạnh hoạt động cho vay xanh do trong một số điều kiện kinh tế nhất định các TCTD có thể không cho vay các hoạt động xanh ngay cả khi có các chính sách khuyến khích hỗ trợ. Từ đó, tác giả đề xuất việc kết hợp cả các chính sách hỗ trợ kèm theo là sự ràng buộc đối với các ngân hàng để họ có sự cân nhắc khi thực hiện chiến lược cho vay của họ, ví dụ, thông qua việc phân biệt tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo mục đích cho vay …. Điều này dường như đặc biệt khả thi ở các nền kinh tế mới nổi, nơi mà ngân hàng trung ương thường cho phép
  11. 4 kiểm soát công chúng mạnh mẽ hơn đối với việc phân bổ tín dụng và một loạt các công cụ chính sách tiền tệ. Xiaoyan Zhou, Ben Caldecott, Andreas Hoepner, Yao Wang (August, 2020): nghiên cứu rằng tỷ trọng cho vay xanh của một ngân hàng trong danh mục cho vay tổng thể và rủi ro tín dụng của ngân hàng đó phụ thuộc lớn vào quy mô và cơ cấu sở hữu nhà nước. Đối với các ngân hàng lớn và có sở hữu nhà nước cao thì ảnh hưởng là rất tích cực, 1% tăng tỷ trọng cho vay xanh làm giảm rủi ro tín dụng ngân hàng 1,1% với mức ý nghĩa 5%). Trong khi đó, các ngân hàng thành phố / khu vực lại tạo ra một kết quả hoàn toàn trái ngược. Sự khác biệt về hiệu quả hoạt động này phần lớn là do sự bất cân xứng về thông tin và chuyên môn, trong đó các ngân hàng thương mại thành phố và khu vực có ít khả năng tiếp cận thông tin và kiến thức chuyên môn cần thiết để đánh giá rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay xanh. Maya Forstater, Mark Halle and Simon Zadek from the UNEP (May, 2016): Green finance for developing countries: Need, concerns and inovations: báo cáo này nêu ra những mối quan tâm và nhu cầu chính của các nước đang phát triển về tài chính xanh, đặc biệt tập trung vào các nước đang phát triển không phải là thành viên của G20. Báo cáo cũng nêu ra các đổi mới, đặc biệt là từ các biện pháp do cơ quan quản lý của các nước như Bangladesh, Colombia, Ai Cập, Honduras, Jordan, Kenya, Mauritius, Mông Cổ, Maroc, Nigeria, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, và những phát hiện từ các nghiên cứu quốc gia của UNEP Ulrich Volz, Head of the Department of Economics of SOAS University, Asian Development Bank Institute (March, 2018): Fostering green finance for sustainable development in Asia: Bài viết đưa ra thực trạng nền kinh tế hiện tại của châu Á đang phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên và các nguyên liệu hóa thạch và để có thể chuyển đổi sang một nền kinh tế bền vững hướng tới mô hình nền kinh tế bên vững, áp dụng công nghệ và hiệu quả cao thì cần một sự thay đổi đột phá. Và ngành tài chính sẽ đóng vai trò trung tâm trong lĩnh vực chuyển đổi xanh này. Bài viết cũng nêu ra thực trạng tín dụng xanh tại châu Á, các rào cản đối với đầu tư và các sáng kiến quản trị xanh trên thế giới. Tại Việt Nam, kinh tế xanh đã được nhà nước quan tâm ngay từ những ngày
  12. 5 đầu bước vào đổi mới tuy nhiên đến nay vẫn có sự phát triển tương xứng với tầm quan trọng của nó. Các đề tài nghiên cứu, bài phân tích, bài báo mới đang thực hiện ở mức độ đánh giá cơ bản, xác nhận được vai trò trong nền kinh tế, đưa ra một số thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam và một số giải pháp để cải thiện. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu, các bài báo: Ánh Tuyết – VnEconomy.vn (2021): Bài viết đã nêu tổng quan tình hình cấp tín dụng của các TCTD đến Q1/2021, các khoản tín dụng xanh tại hệ thống ngân hàng có sự tăng trưởng trong giai đoạn vừa qua, tuy nhiên mức tăng vẫn còn thấp, chưa có nhiều các TCTD triển khai đồng bộ các kế hoạch hành động theo chiến lược tăng trưởng xanh của NHNN. Các ưu đãi, hỗ trợ của các TCTD về TDX còn tương đối thấp. TS. Phan Thị Hoàng Yến – Trần Thị Châu (2021): cho rằng để ngành ngân hàng có thể thực hiện đồng thời nhiệm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế và nhiệm vụ đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước thì cần phải tập trung đẩy mạnh tín dụng xanh. Thực tế đến hiện tại, việc triển khai TDX tại các NHTM còn rất chậm, tỷ trọng vốn tín dụng ưu tiên cho TDX từ NHNN là rất thấp đồng thời các NHTM cũng chưa có nhiều kinh nghiệm để phân tích, thẩm định các yếu tố liên quan đến môi trường xã hội… Do vậy cần có sự cải tiến từ cả các NHTM, NHNN và các bộ ban ngành, Chính Phủ để tạo ra được một cơ sở phát triển kinh tế nhanh và bền vững. TS. Nguyễn Đình Đáp, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, tapchinganhang.gov.vn (2022): Giải pháp thực hiện tăng trưởng xanh: Bài viết đã chỉ ra chuyển đổi nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế xanh là xu hướng nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới và tại Việt Nam cũng xác định việc tăng trưởng xanh là nhiệm vụ quan trọng. Do vậy, trong giai đoạn 2011 – 2020, Việt Nam cũng thu được một số kết quả như: giảm được phát thải nhà kính, gia tăng tỷ lệ trồng rừng, tạo được xu hướng đầu tư năng lượng tái tạo, dư nợ tín dụng xanh tăng trưởng … Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chưa thực hiện bền vững, vẫn phụ thuộc nhiều vào các tài nguyên hóa thạch. Do vậy, cần có các biện pháp để gia tăng các hoạt động xanh, thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh các dự án năng
  13. 6 lượng sạch …. Và một trong những giải pháp đó là cần phải có các chính sách hướng nguồn vốn vào các lĩnh vực xanh, đặc biệt là các khoản TDX tại các NHTM. Ths. Trần Thị Kim Liên - Trường Đại học Công đoàn, Tạp chí kinh tế vào dự báo (2022): Phát triển tín dụng xanh – Thực tiễn triển khai tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Bài viết nêu ra thực trạng hoạt động tín dụng xanh tại BIDV, những tồn tại trong quá trình thực hiện và đề xuất các hệ thống giải pháp đồng bộ để thực hiện hiệu quả chiến lược kinh doanh của BIDV hướng tới tăng trưởng xanh. Theo đó, dư nợ TDX tại BIDV trong giai đoạn vừa có có sự tăng trưởng tương đối tốt, kèm theo đó là tỷ lệ nợ xấu đều được kiểm soát ở mức thấp tuy nhiên tỷ lệ thu từ TDX vẫn ở mức rất thấp so với tổng thu nhập của BIDV. Nguyên nhân là do các tồn tại trong hoạt động phát triển TDX tại BIDV như: quy trình, chính sách, năng lực … và tác giả đã đưa ra một số kiến nghị để có thể gia tăng hiệu quả TDX hơn. Có thể thấy, các nghiên cứu trước đây đã đưa ra các hướng đi của nền kinh tế, của hệ thống ngân hàng Việt Nam để có thể phát triển TDX. Tuy nhiên để có thể đẩy mạnh việc phát triển TDX thì ngoài việc có các chủ trương từ Nhà nước, Chính Phủ cần phải có sự nỗ lực, phát huy khả năng sáng tạo của từng TCTD, từng chi nhánh ngân hàng, từng bộ phận cũng như từ các cán bộ nhân viên. Do vậy, rất cần thiết phải có cái nhìn nhận thực tế tại từng đơn vị kinh doanh về thực trạng triển khai TDX cũng như đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu để có thể có các giải pháp cải thiện để có sự phát triển từ những đơn vị kinh doanh. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Từ việc phân tích, đánh giá về thực trạng tín dụng xanh tại BIDV Hà Thành trong khoảng thời gian từ năm 2017 – 2021 để đưa ra một số giải pháp để đẩy mạnh các khoản cấp tín dụng thuộc nhóm tín dụng xanh tại BIDV Hà Thành trong thời gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Thực hiện hệ thống lại các cơ sở lý luận về tín dụng xanh tại các NHTM.
  14. 7 - Từ thực tế hoạt động đẩy mạnh TDX tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và cụ thể hơn tại Chi nhánh Hà Thành tác giả đưa ra các đánh giá, phân tích cụ thể. - Thông qua các đánh giá và phân tích, đưa ra các nhóm giải pháp để có thể gia tăng các hoạt động TDX tại BIDV Chi nhánh Hà Thành. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển tín dụng xanh tại BIDV Chi nhánh Hà Thành - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2018 – 2021, đồng thời bổ sung thêm các định hướng và kế hoạch hành động trong các năm tiếp theo. + Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động cấp tín dụng cho TDX tại BIDV Hà Thành trong giai đoạn 2017 – 2021 đang được triển khai như thế nào? - Các nhân tố có ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh phát triển TDX tại BIDV Hà Thành trong giai đoạn 2017 – 2021 là những nhân tố nào? - Để có thể phát triển hoạt động tín dụng xanh tại BIDV Hà Thành thì cần có những giải pháp nào? 7. Phương pháp nghiên cứu Trong bài luận văn này, tác giả sẽ sử dụng một nhóm các phương pháp, cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp các dữ liệu quan trọng từ các dự liệu thu thập được về hoạt động tín dụng xanh tại chi nhánh Hà Thành, từ đó phân tích đánh giá các số liệu để làm rõ việc phát triển tín dụng xanh thời điểm hiện tại.
  15. 8 - Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh các số liệu trong chi nhánh tại từng thời điểm hoặc so sánh với các số liệu của các đối tượng khác để làm rõ thực trạng và sự phát triển trong thời gian qua. - Phương pháp logic: Từ các phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển tín dụng xanh thực hiện suy luận logic nhằm xem xét, nghiên cứu, khái quát, lý giải các dữ liệu lịch sử từ đó để đưa ra các ý tưởng, phương án giải pháp để khắc phục và phát triển. 8. Kết cấu luận văn Luận văn bao gồm phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, và ba chương chính: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành. - Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
  16. 9 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về tín dụng xanh 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng xanh 1.1.1.1. Định nghĩa về tín dụng xanh - Về tín dụng nói chung: Quan hệ tín dụng đã ra đời và tồn tại từ lâu để giải quyết vấn đề dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH2 ngày 16/06/2010, Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Theo Mục 14, Điều 4, Chương I của Luật các TCTD). Một định nghĩa khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản (vốn) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm người sử dụng vốn hiệu quả để có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu (PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2005). Về bản chất, tín dụng có nghĩa là một mối quan hệ gồm tối thiểu hai chủ thể, trong đó có sự chuyển giao giữa hai bên về tiền hoặc tài sản cho bên kia được quyền sử dụng theo một quy ước thỏa thuận cụ thể về thời gian, chi phí, cách thức và có sự cam kết hoàn trả đầy đủ và kèm theo một khoản tiền khác như một khoản chi phí sử dụng tài sản. Tùy theo các chủ thể tham gia giao dịch mà có thể chia tín dụng thành một số loại như sau: - Tín dụng thương mại: Là loại hình mà các chủ thể tham gia là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân cấp cho nhau không có sự tham gia của ngân hàng. Hình thức phổ biến nhất đó là trả chậm. - Tín dụng nhà nước: Là quan hệ vay mượn giữa nhà nước và xã hội phục vụ các mục tiêu xã hội kinh tế chính trị.
  17. 10 - Tín dụng cá nhân: là quan hệ giữa cá nhân và tổ chức hoặc cá nhân với một cá nhân khác dưới một số hình thức như: tổ chức phát hành trái phiếu và bán cho các cá nhân, các cá nhân vay mượn tiền của nhau mà không thông qua một thị trường chính thức nào. - Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa một bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các chủ thể kinh tế - tài chính của toàn xã hội (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các cấp quản lý nhà nước hoặc cá nhân). Trong các loại hình tín dụng nêu trên, Tín dụng ngân hàng là loại hình mang bản chất chung của tín dụng nhất. Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng tiền tệ và ngân hàng sẽ đóng cả hai vai trò là người đi vay và người cho vay. Tín dụng ngân hàng hoạt động trong phạm vi rộng hơn do mạng lưới chi nhánh phân bố khắp lãnh thổ và thu hút mọi chủ thể trong nền kinh tế. Chính vì mức độ phủ sóng lớn do vậy ngân hàng đang dần trở thành một kênh hỗ trợ Chính phủ thực hiện các chính sách điều tiết kinh tế, phát triển xã hội, bảo vệ môi trường. Tín dụng xanh là một nhánh trong rất nhiều các hình thức tín dụng khác. - Khái niệm về tín dụng xanh: Theo Aizawa và Yang (2010), tín dụng xanh là một trong số những giải pháp áp dụng để đối phó với các thách thức môi trường và xã hội của thế giới thông qua các công cụ tài chính. Có thể hiểu tín dụng xanh (Green Credit) là khoản vay mà các tổ chức tín dụng cho vay đối với các nhu cầu tiêu dùng, đầu tư, sản xuất kinh doanh không gây rủi ro đến môi trường, góp phần bảo vệ hệ sinh thái chung. Căn cứ vào khoản 1 Điều 149 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về tín dụng xanh được cấp cho dự án đầu tư sau đây: a) Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; b) Ứng phó với biến đổi khí hậu; c) Quản lý chất thải; d) Xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường;
  18. 11 đ) Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên; e) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; g) Tạo ra lợi ích khác về môi trường Như vậy, tín dụng xanh được hiểu là những khoản tín dụng do các Tổ chức tín dụng thực hiện cấp đối với mục đích đầu tư, sản xuất hợp pháp và không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, hoặc các dự án, phương án có mục tiêu là giảm ô nhiễm, bảo vệ môi trường, cải thiện hệ sinh thái chung của xã hội. Tín dụng xanh thực tế được thực hiện dưới nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như: tài trợ vốn, bảo lãnh, LC…. dành cho các phương án, dự án đã tính toán các tác động tích cực tới môi trường và phát triển bền vững của môi trường, ví dụ như: tài trợ các Dự án năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió, sinh khối ….), các dự án xử lý rác thải bảo vệ môi trường (nhà máy nước, nhà máy xử lý rác…), các dự án tiết kiệm năng lượng sử dụng các công nghệ hiện tại để giảm các nhu cầu tiêu hao nhiệt liệu, vật liệu…. Từ lâu nay, các nhà kinh tế đã nhận ra bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế là hai vấn đề có sự liên quan mật thiết và vô cùng đặc biệt. Theo đó, môi trường là chủ thể và đồng thời cũng là khu vực để có thể phát triển, trong khi đó phát triển kinh tế là tác nhân chính gây ra các thay đổi về môi trường. Trong mối liên hệ mật thiết giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường này, các TCTD sẽ có một vị trí quan trọng giống như một mắt xích kết nối có tác động đến môi trường thông qua các định hướng trong hoạt động của các khách hàng. Hoạt động kiểm soát vấn đề môi trường tại các TCTD tương tự như việc TCTD thực hiện kiểm soát rủi ro trong hoạt động. Công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng sẽ giúp cho TCTD có thể giảm thiểu tối đa các nguy cơ có thể gây ra tổn thất đến TCTD, đồng thời còn phát triển được giá trị sinh lời cũng như gia tăng uy tín của TCTD. Vì vậy, ngoài mục tiêu phát triển tín dụng đơn thuần, các TCTD còn cũng có trách nhiệm trong việc chú trọng và gia tăng các biện pháp để kiểm soát các ảnh hưởng đến môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh, ngoài ra, các TCTD cần chú trọng đẩy mạnh các dịch vụ, sản phẩm, phương án và dự án có tác động tích cực tới môi
  19. 12 trường. Tín dụng xanh ra đời với mục tiêu thông qua việc giảm các tác động tiêu cực của khối doanh nghiệp đến môi trường - xã hội, tín dụng xanh không những có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế. - Các khái niệm khác liên quan đến TDX: + Nền kinh tế xanh là nền kinh tế cải thiện đời sống của con người và tài sản xã hội, đồng thời tập trung vào việc giảm thiểu các hiểm họa môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái và khan hiếm tài nguyên. Đây được coi là một mô hình mới, góp phần giải quyết các thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên (theo Chương trình môi trường Liên hợp quốc - 2010). + Tăng trưởng xanh: được hiểu là sự “xanh hóa” nền kinh tế truyền thống đồng thời là một chiến lược kinh tế để có thể hướng đến nền kinh tế xanh. Có thẻ hiểu rằng, tăng trưởng xanh là một kế hoạch nhằm tối đa hóa sản lượng kinh tế và giảm thiểu các tác động xấu đến hệ sinh thái. Tăng trưởng xanh được coi là hướng đi mới để có thể tăng trưởng kinh tế gắn với với mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo môi trường bền vững. Tăng trưởng xanh tập trung vào chất lượng tăng trưởng thông qua thúc đẩy hiệu quả sinh thái, ngoài ra, sự khác biệt giữa tăng trưởng xanh so với tăng trưởng truyền thống đó là không đặt mục tiêu “Phát triển trước, bảo vệ môi trường sau”, thay vào đó, tăng trưởng xanh sẽ đẩy mạnh phòng ngừa, ngăn chặn, kết hợp các mục tiêu bảo vệ môi trường, giảm phát thải CO2 trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm động lực cho tăng trưởng. Tóm lại, tăng trưởng xanh là quá trình thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời duy trì và phát triển vốn tự nhiên; giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường; kiềm chế phát thải khí nhà kính; và cung cấp nhiều việc làm hơn cho xã hội (theo Chương trình môi trường Liên hợp quốc - 2010). + Một khái niệm mới trong lĩnh vực tín dụng xanh đó là “Ngân hàng xanh”. Với nghĩa rộng thì “Ngân hàng xanh chính là Ngân hàng bền vững” (Imeson M., và Sim A., 2010). Để đảm bảo việc phát triển một cách bền vững thì các ngân hàng cần có các chủ trương được xác định dựa vào các đánh giá tổng thể, toàn cảnh hơn,
  20. 13 đồng thời các ngân hàng cũng cần hành động dựa trên các lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của nền kinh tế, xã hội và các yếu tố về môi trường. Việc này sẽ tạo ra một mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và nếu các ngân hàng đặt các lợi ích của ngân hàng gắn liền với các lợi ích của xã hội, môi trường thì hoạt động phát triển mới thực sự bền vững. Theo nghĩa hẹp, “Ngân hàng xanh” được hiểu là nghiệp vụ chuyên môn được cung cấp bởi ngân hàng trong đó có các nội dung để có thể khuyến khích sự phát triển các dự án, phương án có mục tiêu gắn với bảo vệ môi trường và giảm lượng CO2 phát sinh ra môi trường, một số ví dụ như: có các hình thức ưu đãi để định hướng việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ xanh cho các cá nhân, doanh nghiệp; bổ sung các tiêu chí đánh giá về môi trường, xã hội khi thẩm định các hồ sơ vay vốn, có các chính sách tín dụng khuyên khích cho các phương án, dự án có hiệu quả tiết kiệm khí nhà kính, các dự án năng lượng tái tạo,.... Ngân hàng hiện nay giữ một vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trung gian tài chính, đồng thời có những đóng góp đáng kể trong việc phát triển kinh tế bền vững của quốc gia. Chính vì vậy, hệ thống văn bản, chính sách đối với TDX đang và sẽ là nhóm giải pháp đặc biệt quan trọng để có thể định vị sự phát triển kinh tế gắn với mục tiêu tăng trưởng xanh (UN ESCAP, 2012). Ngân hàng được coi là “xanh” khi đáp ứng cả hai điều kiện: (i) cung cấp dịch vụ xanh trong ngắn hạn và (ii) có chiến lược kinh doanh dài hạn đáp ứng các tiêu chí về môi trường và trách nhiệm xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xanh Tín dụng xanh là một hình thức tín dụng đặc biệt do vậy nó bao gồm các đặc điểm của TDNH như: - Thực hiện cấp tín dụng bằng hình thức tiền tệ. Hình thức cấp tín dụng này là loại hình tín dụng tương đối phổ thông, linh hoạt và phù hợp với hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế thị trường. - TDNH thực hiện cho vay bằng nguồn vốn hỗn hợp từ vốn chủ sở hữu cũng như nguồn vốn huy động từ xã hội như tiền gửi, ủy thác….
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2