intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

24
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở những vấn đề cơ bản lý luận về quản lý nợ tác giả làm rõ thực trạng công tác QLN thuế tại Chi cục thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đang thực hiện để từ đó rút ra những vấn đề cần hoàn thiện, khắc phục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH VĂN THÀNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN A LƢỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH VĂN THÀNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN A LƢỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐẶNG THỊ HÀ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Huỳnh Văn Thành
  4. Lời Cảm Ơn Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân tiện đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính công, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn TS Đặng Thị Hà, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc thông cảm. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Huỳnh Văn Thành
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ .................. 6 1.1. Tổng quan về nợ thuế .............................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6 1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế........................................................................... 9 1.1.3. Phân loại nợ thuế và điều kiện xuất hiện hành vi nợ thuế ................. 11 1.2. Quản lý nợ thuế ...................................................................................... 19 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nợ thuế ................................................ 19 1.2.2. Vai trò, yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế ................................... 20 1.2.3. Nội dung quản lý nợ thuế cấp Chi cục thuế ....................................... 22 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ....................... 33 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý, đôn đốc thu nợ thuế .............. 36 1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế huyện A Lƣới ......................................... 39 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số địa phương ....................... 39 1.3.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho Chi cục thuế huyện A Lưới ...... 41 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ................................................................................ 43 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN A LƢỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.............................. 44
  6. 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện A Lƣới và cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện A Lƣới ................................................................................ 44 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ...................................................... 44 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Chi cục Thuế huyện A Lưới ............................................................................................... 45 2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lƣới ............ 51 2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới .............................................................................................................. 51 2.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới ............. 53 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lƣới ......................................................................................................................... 71 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 71 2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 72 2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 73 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................ 79 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI HUYỆN A LƢỚI ............................................................... 80 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển inh tế – xã hội huyện A Lƣới và định hƣớng đổi mới c ng tác quản lý nợ thuế ..................................................... 80 3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội huyện A Lưới .................. 80 3.1.2. Định hướng đổi mới công tác quản lý nợ thuế .................................. 82 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại huyện A Lƣới ................... 84 3.2.1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thu hồi nợ thuế ....................... 84 3.2.2. Triển khai nghiên cứu quản lý nợ thuế theo phương pháp đánh giá rủi ro, phân loại người nộp thuế ........................................................................ 85 3.2.3. Tăng cường trách nhiệm bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong quản lý nợ thuế ............................................................................................. 86
  7. 3.2.4. Thực hiện ủy nhiệm thu thuế đối với hộ kinh doanh ......................... 87 3.2.5. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quản lý nợ và các bộ phận có liên quan khác trong quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế ............. 88 3.2.6. Nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế .......................................................................... 89 3.2.7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh .......................................................... 90 3.2.8. Tăng cường tuyên truyền, h trợ........................................................ 91 3.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về NNT đầy đủ hơn ...... 93 3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 93 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính............................................................... 93 3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................ 94 3.3.3. Kiến nghị với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế .......... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CHDCND Cộng hòa dân chủ Nhân dân CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng Nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước QLN Quản lý nợ QLT Quản lý thuế SXKD Sản xuất kinh doanh SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp TMS Phần mềm quản lý thuế tập trung TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Ủy ban Nhân dân
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình cán bộ Chi cục Thuế huyện A Lưới giai đoạn 2014 - 2017 . 51 Bảng 2.2: Tổng hợp số người nộp thuế đang hoạt động trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................. 53 Bảng 2.3: Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2014 - 2017...................... 57 Bảng 2.4: Tổng hợp nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2014 - 2017 ................. 60 Bảng 2.5: Nợ thuế qua các năm phân loại theo tính chất nợ .......................... 62 Bảng 2.6: Biện pháp đôn đốc thu nợ ............................................................... 66 Bảng 2.7: Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đã được thực hiện..................... 71
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 1. Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2014 - 2017 ................................. 52 Biểu đồ 2.2: Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ ............................................ 63 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ thu hồi nợ .......................................................................... 65 Biểu đồ 2.4: Biện pháp đôn đốc thu nợ........................................................... 68 2. Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý nợ thuế .................................................... 23 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện A Lưới ............................... 48
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết, thuế là một công cụ tài chính quan trọng không chỉ thể hiện ở việc tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, mà thuế còn là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Tuy nhiên, đặc điểm của thuế là không hoàn trả trực tiếp, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Vì vậy, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý muốn chậm trễ, chiếm dụng tiền thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng. Ngoài ra, một số NNT do khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự cố bất thường gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế cũng làm phát sinh nợ đọng thuế. Nợ đọng thuế là hiện tượng phổ biến và luôn gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Nợ đọng thuế là phổ biến, song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường xuyên thì sẽ có tác động không nhỏ tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm giảm vai trò của đất nước trong việc động viên nguồn thu cho NSNN. Nợ thuế cao cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả, hiệu lực của chính sách cũng như công tác quản lý của CQT. Do vậy, việc đẩy mạnh công tác quản lý nợ thuế, hạn chế đến mức thấp nhất nợ đọng thuế là một trong những mục đích quan trọng của ngành thuế. Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; ngược lại việc quản lý nợ đọng tốt lại có tác động to lớn với công tác quản lý thuế nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả từ phía NNT và CQT. Do đó, việc hoàn thiện quản lý nợ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc giảm số thuế nợ đọng, tăng thu cho NSNN mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thuế nói chung. 1
  12. Những năm qua, việc quản lý thuế của huyện A Lưới nói chung và Chi cục Thuế huyện A Lưới nói riêng đã có nhiều thành tựu, đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách cho huyện. Tuy nhiên, vấn đề nợ thuế còn nhiều tồn tại, quá trình triển khai công tác quản lý nợ thuế cũng còn gặp phải một số vướng mắc, khó khăn nên tình trạng nợ đọng thời gian qua vẫn còn ở mức cao, gây thất thu cho NSNN. Đứng trước thực trạng đó, hoạt động quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế huyện A Lưới đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” với mục đích vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn công tác quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế huyện A Lưới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu được biết có khá ít các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Có thể nói đến một số công trình khoa học tiêu biểu dưới đây: - Luận văn thạc sỹ “Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc” của Hoàng Văn Hải, Đại học Thái Nguyên, năm 2014. Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Bên cạnh đó luận văn cũng đã đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Luận văn thạc sỹ “Hiệu lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế Hà Tĩnh” của Nguyễn Hữu Tuấn, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Luận văn đã giúp chỉ ra được một số bất cập trong việc ban hành và áp dụng các chính sách trên thực tế. Một số điểm bất hợp lý trong trình tự thực hiện các biện pháp quản lý, đặc biệt là trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế. 2
  13. - Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác Quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang” của Lâm Quang Lợi, Đại học Thái Nguyên, năm 2014. Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại thành phố Hà Giang. Trên cơ sở các hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế, luận văn đã đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Giang những năm tới. - Bài viết “Ninh Bình - Giải pháp nào cho thu hồi nợ thuế” của tác giả Mạnh Huy được đăng trên Website Tổng cục Thuế tháng 9/2012 đã đề cập đến các giải pháp cho thu hồi nợ thuế của Cục Thuế tỉnh Ninh Bình như: Lãnh đạo Cục Thuế đã chỉ đạo toàn ngành tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thu nợ thuế, trước mắt là tham mưu với UBND tỉnh thành lập đoàn công tác chống thất thu liên ngành, tiến hành rà soát và yêu cầu các DN còn nợ thuế ký cam kết nộp tiền vào ngân sách theo quy định; kiên quyết thực hiện biện pháp cưỡng chế một số DN nợ thuế điển hình. Yêu cầu Phòng Quản lý nợ và các Đội quản lý nợ thuộc Chi cục Thuế phối hợp với các phòng chức năng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các DN nộp thuế kịp thời, không để nợ mới phát sinh. - Bài viết “Gian nan thu hồi nợ thuế” của tác giả Kim Thao được đăng trên Website Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà tháng 11/2012 đã đề cập đến những khó khăn gặp phải của ngành thuế Khánh Hoà trong việc đôn đốc thu hồi nợ thuế. Cụ thể: Nợ thuế tăng cao ngoài việc DN gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, không có khả năng nộp thuế đúng hạn, còn do ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế của nhiều DN kém. Cục Thuế tỉnh đã nhiều lần thông tin công khai những DN nợ thuế trên các phương tiện truyền thông, nhưng DN vẫn để nợ thuế kéo dài. Trong khi đó, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế theo trình tự quy định của Luật Quản lý thuế còn phức tạp nên công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn. 3
  14. Tuy đã đạt được kết quả nhất định, song đa số các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu từ những năm trước khi Luật Quản lý thuế mới có hiệu lực thi hành nên có một số vấn đề chưa được nghiên cứu một cách toàn diện. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập các vấn đề nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nhưng chủ yếu tập trung vào quản lý và cưỡng chế nợ thuế ở tầm quản lý vĩ mô. Trong quá trình nghiên cứu các đề tài, luận văn trên chưa có phần nghiên cứu tổng quan về các công trình trước đây để phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được; những vấn đề còn hạn chế, bất cập cần tiếp tục nghiên cứu và xác định định hướng nghiên cứu của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở những vấn đề cơ bản lý luận về quản lý nợ tác giả làm rõ thực trạng công tác QLN thuế tại Chi cục thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đang thực hiện để từ đó rút ra những vấn đề cần hoàn thiện, khắc phục. Nhiệm vụ nghiên cứu : - Về lý thuyết: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế, về QLN thuế. - Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng QLN thuế tại Chi cục thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. 4. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLN thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt QLN thuế đối với các tổ chức, cá nhân tại Chi cục thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2017 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo. 4
  15. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu và kết hợp với khảo sát thực tế tại Chi cục thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp thống kê, thu thập thông tin. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản đã được phản ánh trong Luật Quản lý thuế; những hình thức, động cơ và thủ đoạn nợ thuế của người nộp thuế gây thất thu NSNN và những biện pháp cưỡng chế của cơ quan quản lý thuế đối với những trường hợp không nộp tiền thuế còn nợ vào NSNN. - Phân tích thực trạng công tác QLN thuế tại Chi cục thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, những ảnh hưởng của việc nợ đọng tiền thuế đến môi trường kinh doanh và ngân sách huyện A Lưới. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ và cưỡng chế nợ tại Chi cục thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2020 - 2030. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nợ thuế Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 5
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ 1.1. Tổng quan về nợ thuế 1.1.1. Khái niệm Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau đề cập đến thuế và các vấn đề liên quan đến thuế. Theo các nhà kinh điển, “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”. Nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo Gaston Jeze, “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường 6
  17. quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”. [30] Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [30] Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. [30] Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. [30] Tại Việt Nam, thuế là khái niệm đã được đề cập nhiều trong các văn bản pháp luật, cụ thể là các văn bản luật về thuế và được định nghĩa: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. [16] Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về thuế nhưng tựu chung lại, thuế có 04 đặc điểm cơ bản sau: - Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền. - Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường quyền lực: Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà 7
  18. nước. Do đó, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện. - Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định: Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương. Trái ngược với vay, thuế không được hoàn trả trực tiếp. - Thứ tư, thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong quá trình quản lý thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, đó có thể là do bản thân pháp luật thuế cho phép người nộp thuế được nợ thuế trong những thời gian nhất định như gia hạn nộp thuế, giãn hoãn thời hạn nộp thuế cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác, cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, mà người nộp thuế chưa nộp số thuế phải nộp trong thời hạn quy định của pháp luật. Điều này đặt ra đòi hỏi, để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thì phải làm tốt công tác quản lý nợ thuế. Một số khái niệm khác: Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN. [25] Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ theo quy định. [25] 8
  19. Tiền chậm nộp là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.[25] 1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến Như chúng ta đã biết, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc, mà người có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước. Rõ ràng, nghĩa vụ nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Vì thế, ở Việt Nam cũng như ở các nước khác trên thế giới, người nộp thuế luôn có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của nghĩa vụ nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa h trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế. Tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho ngân sách Nhà nước, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác người nộp thuế tìm mọi cách để tối thiểu hoá số thuế mà họ phải nộp. Một trong những cách phổ biến mà người nộp thuế lựa chọn là tìm cách nợ thuế. Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế Quy phạm pháp luật về thuế bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi điều chỉnh như: Mức nộp thuế, đối tượng nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế. 9
  20. Như vậy, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của Pháp luật. Quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế (nay gọi là tiền chậm nộp). Tại Khoản 3, Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế , tiền chậm nộp được tính như sau: Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau: - Trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 (số ngày chậm nộp từ 90 ngày trở xuống là 0,05%, từ ngày 91 trở đi là 0,07%/ngày) - Từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 (0,05%/ngày.) - Từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày. Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật. Nợ thuế có thể do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. - Về chủ quan: Do người nộp thuế cố tình vi phạm nhằm chậm nộp tiền thuế vào NSNN để lợi dụng số tiền thuế sử dụng cho mục đích khác. - Về khách quan: Do có khó khăn về sản xuất kinh doanh hoặc thu nhập, 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2