intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

hông qua cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng rủi ro và công tác quản lý rủi ro (QLRR) trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây nhằm tìm hiểu những tồn tại, hạn chế; những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động kiểm soát chi NSNN và quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN VĂN LÂM QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - Năm 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN VĂN LÂM QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM MINH TUẤN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN (Đã ký) (Đã ký) TS. Phạm Minh Tuấn PGS.TS. Lê Trung Thành Hà Nội - Năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn có tên đề tài: “Quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi do TS. Phạm Minh Tuấn hướng dẫn. Luận văn này chưa từng được công bố tại bất cứ một công trình nghiên cứu nào trước đây. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi có tham khảo, kế thừa và sử dụng thông tin, số liệu đáng tin cậy từ một số luận văn, báo cáo, sách, báo, tạp chí chuyên ngành…theo danh mục tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN (Đã ký) Nguyễn Văn Lâm
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và góp ý tâm huyết của các quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới các quý thầy, cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp những nền tảng kiến thức quan trọng giúp tôi hoàn thành chương trình cao học và phục vụ việc thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Minh Tuấn, một người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn tôi cả về kiến thức chuyên môn lẫn phương pháp nghiên cứu và đưa ra những lời góp ý quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội đã luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN (Đã ký) Nguyễn Văn Lâm
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CKC Cam kết chi 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia 4 DVC Dịch vụ công 5 ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách 6 KBNN Kho bạc nhà nước 7 KSC Kiểm soát chi 8 KTKT Kinh tế kỹ thuật 9 KTT Kế toán trưởng 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 QLRR Quản lý rủi ro 12 TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc. Chương trình trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại 13 TCS hóa thu NSNN của Bộ Tài chính 14 VPHC Vi phạm hành chính 15 XDCB Xây dựng cơ bản 16 YCTT Yêu cầu thanh toán i
  6. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Doanh số hoạt động của KBNN Sơn Tây giai 1 Bảng 3.1 43 đoạn 2016-2019 Thống kê các trường hợp hồ sơ mở tài khoản 2 Bảng 3.2 56 chưa đúng yêu cầu quy định giai đoạn 2016-2019 Thống kê các trường hợp giao nhận hồ sơ, chứng 3 Bảng 3.3 từ chưa đúng yêu cầu quy định giai đoạn 2016- 59 2019 Thống kê các trường hợp lỗi mẫu dấu trên hồ sơ, 4 Bảng 3.4 60 chứng từ giai đoạn 2016-2019 Thống kê các trường hợp lỗi mẫu chữ ký trên hồ 5 Bảng 3.5 60 sơ, chứng từ giai đoạn 2016-2019 Kết quả KSC thường xuyên qua KBNN Sơn Tây 6 Bảng 3.6 65 giai đoạn 2016-2019 Kết quả KSC đầu tư qua KBNN Sơn Tây giai 7 Bảng 3.7 66 đoạn 2016-2019 Thống kê một số trường hợp lỗi thủ tục, nội dung 8 Bảng 3.8 của hồ sơ, chứng từ chi của ĐVSDNS, chủ đầu tư 67 giai đoạn 2016-2019 Kết quả quản lý rủi ro trong kiểm soát chi thường 9 Bảng 3.9 72 xuyên qua KBNN Sơn Tây giai đoạn 2016-2019 Kết quả quản lý rủi ro kiểm soát chi đầu tư qua 10 Bảng 3.10 74 KBNN Sơn Tây giai đoạn 2016-2019 DANH MỤC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung Trang Tỷ lệ chấp nhận thanh toán trong kiểm soát chi 1 Hình 3.1 thường xuyên NSNN qua KBNN Sơn Tây giai 73 đoạn 2016-2019 ii
  7. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... ii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CHI ..............5 NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN ..........................................................................................................9 1.2.1. Lý luận chung về rủi ro .....................................................................................9 1.2.2. Lý luận chung về quản lý rủi ro ......................................................................12 1.2.3. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước14 1.2.4. Rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN ....21 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước ..................................................................................................26 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN .........................................................................................27 1.2.7. Kinh nghiệm và bài học cho Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội31 Kết luận chương 1 .....................................................................................................37 CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................38 2.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................38 2.2. Phương pháp thu thập thông tin .........................................................................38 2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................................39 2.3.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp ...................................................................39 2.3.2. Phương pháp thống kê, mô tả .........................................................................40 2.3.3. Phương pháp so sánh ......................................................................................41 Kết luận chương 2 .....................................................................................................42 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2019 .................................................................43 3.1. Giới thiệu chung về KBNN Sơn Tây .................................................................43 3.1.1. Sự ra đời và phát triển của KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội .....................43 3.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội .......................................................................................................................44 3.2. Tổng quan về hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội .......................................................................................................................47 3.2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội ................................................................................................................47 3.2.2. Quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN (bao gồm cả chi chuyển giao ngân sách huyện cho ngân sách xã) ...................................................................................48
  8. 3.3. Thực trạng quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 ....................................50 3.3.1. Khung kiểm soát quản lý rủi ro trong công tác kiểm soát chi NSNN .............51 3.3.2. Bộ máy thực hiện quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội .............................................................................................. 51 3.3.3. Triển khai công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 ..............52 3.4. Đánh giá kết quả quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 .....................72 3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................72 3.4.2. Một số hạn chế ................................................................................................ 76 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................78 Kết luận chương 3 .....................................................................................................80 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....82 4.1. Định hướng công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội .............................................................................................. 82 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội ..........................................................................83 4.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi phù hợp trong điều kiện thực hiện Đề án thống nhất đầu mối ..............................................................................................................83 4.2.2. Triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời cơ chế, chính sách, quy trình kiểm soát chi .............................................................................................................................. 84 4.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính và đào tạo, bổi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát chi ............................................................. 86 4.2.4. Tổ chức bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro .......................................87 4.2.5. Tổ chức cập nhật, bổ sung và tham chiếu Khung quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ......................................................................................................................87 4.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác phân tích và đánh giá rủi ro ............................. 88 4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................89 4.3.1. Đối với Kho bạc Nhà nước cấp trên ............................................................... 89 4.3.2. Đối với các đơn vị dự toán NSNN ...................................................................96 Kết luận chương 4 .....................................................................................................97 KẾT LUẬN ..............................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã không ngừng cải cách mạnh mẽ về thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Hệ thống KBNN đã trở thành một trong những công cụ quan trọng, không thể thiếu trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững và phát triển nền tài chính quốc gia, phục vụ chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua hoạt động kiểm tra nội bộ của KBNN cho thấy: việc nhận diện, quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động chuyên môn của hệ thống KBNN trong thời gian qua chưa được thực hiện một cách có hệ thống còn thực hiện rời rạc theo từng nội dung cụ thể của các lĩnh vực nghiệp vụ trong từng giai đoạn nhất định, chưa hỗ trợ tốt cho công chức KBNN trong thực thi nhiệm vụ kiểm soát chi (KSC). Vì vậy, rủi ro trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua KBNN trong toàn hệ thống chưa được phát hiện và kiểm soát triệt để và có xu hướng các tồn tại, sai sót, vi phạm vẫn bị lặp đi lặp lại, chưa khắc phục kịp thời, triệt để. Rủi ro pháp lý đối với công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi thuộc hệ thống KBNN có chiều hướng gia tăng trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là các rủi ro trong công tác kiểm chi NSNN qua KBNN phải được nhận diện, quản lý và kiểm soát một cách hệ thống, khoa học và có hiệu quả, đảm bảo chủ động trong việc nhận biết, phát hiện các tồn tại, sai sót, vi phạm; quản lý và khắc phục một cách kịp thời, triệt để góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN trên nguyên tắc quản lý, kiểm soát theo rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian qua KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội đã tích cực triển khai các giải pháp nhằm hạn chế 1
  10. những rủi ro trong kiểm soát chi NSNN, đảm bảo các khoản chi NSNN được kiểm soát chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, đúng nội dung, chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước. Qua đó, KBNN Sơn Tây đã phát hiện và từ chối chi trả, thanh toán các khoản chi không đúng quy định, đảm bảo an toàn tiền, tài sản của Nhà nước. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế tiềm ẩn rủi ro như: một số cơ chế, chính sách còn chồng chéo và chưa đáp ứng kịp thời so với yêu cầu thực tế, chuyên môn nghiệp vụ của công chức làm công tác kiểm soát chi còn chưa đồng đều, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm của kế toán, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) còn hạn chế, việc nhận diện và quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi còn chưa được quan tâm đúng mức... Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng rủi ro và công tác quản lý rủi ro (QLRR) trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây nhằm tìm hiểu những tồn tại, hạn chế; những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động kiểm soát chi NSNN và quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN. Từ đó, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN hướng tới mục tiêu an toàn, hiệu quả, nhằm giúp cho Lãnh đạo KBNN Sơn Tây, công chức kiểm soát chi sớm nhận diện được các rủi ro, qua đó thực hiện các các hoạt động phòng ngừa rủi ro và các biện pháp khắc phục. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ và góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN. 2
  11. - Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm chi NSNN qua KBNN Sơn Tây giai đoạn 2016 - 2019, nhận diện các rủi ro, công tác quản lý rủi ro và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây. - Trên cơ sở lý luận và nhận diện rủi ro trong công tác kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN Sơn Tây, đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây. 3. Câu hỏi nghiên cứu 3.1. Câu hỏi nghiên cứu chính Thông qua việc phân tích thực trạng rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Sơn Tây, đề xuất các giải pháp gì góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Sơn Tây? 3.2. Câu hỏi nghiên cứu phụ Luận văn hướng tới trả lời các câu hỏi nghiên cứu phụ sau: - Thực trạng rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội như thế nào? - Các giải pháp để tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội là gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói chung và qua KBNN Sơn Tây nói riêng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: KBNN Sơn Tây, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. Đây là giai đoạn chuyển giao giữa Luật NSNN năm 2002 và Luật NSNN 3
  12. năm 2015 và cũng là những năm cuối thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Đồng thời, trong giai đoạn này toàn hệ thống KBNN đang bắt đầu triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN qua KBNN. - Về nội dung: Rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Sơn Tây (trong khuôn khổ đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu 02 nội dung là chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên). 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục hình, bảng biểu và chữ viết tắt, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Chƣơng 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu; Chƣơng 3: Thực trạng quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019; Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 4
  13. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, hệ thống KBNN đã không ngừng hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, cải cách cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ; trong đó, trọng tâm là cải cách quy trình, thủ tục hành chính về chi NSNN theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, thủ tục và chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho các ĐVSDNS, người dân và doanh nghiệp trong quá trình giao dịch với KBNN. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát chi NSNN vẫn tiềm ẩn những nguy cơ có thể gây thất thoát NSNN và gây rủi ro pháp lý cho công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi. Mặc dù, thời gian qua đã phát hiện một số rủi ro trong kiểm soát chi NSNN thuộc hệ thống KBNN nhưng việc ngăn chặn, khắc phục còn chưa triệt để. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cho đến nay đã có một số nghiên cứu, bài viết trao đổi liên quan đến kiểm soát chi và quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN, cụ thể như sau: - Đinh Văn Ký (2019), tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Kon Tum; chỉ ra những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế. Qua đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và giải pháp cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN Kon Tum. - Đỗ Quang Minh và Nguyễn Thế Chính (2019), nhóm tác giả đã hệ thống hoá một số vấn đề về tổng quan nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành KBNN và quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN, như: một số khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm hoạt động về thanh tra, thanh tra chuyên ngành KBNN; rủi ro và quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN thông qua cơ sở pháp lý; vai trò của thanh tra chuyên ngành KBNN đối với việc quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN qua 5
  14. KBNN. Đề tài đã nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý rủi ro công tác thanh tra trong nước, quốc tế và bài học kinh nghiệm. Nhóm tác giả cũng đã đề cập đến thực trạng công tác thanh tra chuyên ngành tại KBNN Thanh Hóa và hệ thống KBNN được thể hiện qua nội dung đề tài gồm: công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng cơ chế chính sách; công tác tổ chức và công tác cán bộ; công tác trang bị cơ sở vật chất để thực hiện thanh tra chuyên ngành KBNN; phối hợp trong thực hiện thanh tra chuyên ngành, tình hình triển khai và kết quả thực hiện các cuộc thanh tra chuyên ngành. Khảo sát, thu thập số liệu để đánh giá thực trạng công tác thanh tra chuyên ngành KBNN tại Thanh Hóa và hệ thống KBNN. Đánh giá vai trò của thanh tra chuyên ngành KBNN trong việc hạn chế rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên cơ sở nêu lên những những kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp. - Nguyễn Thị Thanh Hương (2018), tác giả đã phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hưng Yên, cho thấy công chức nghiệp vụ còn hạn chế trong công tác kiểm soát, chưa kịp thời tự kiểm tra để phát hiện những tồn tại, sai sót liên quan đến số liệu và chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên. Thông qua đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp góp phần phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ: (i) Nâng cao vai trò của phòng nghiệp vụ trong việc phối hợp tổ chức thực hiện kiểm tra ngay từ khâu lập kế hoạch cho đến khi kết thúc kiểm tra hằng năm; (ii) Tăng cường đối chiếu, kiểm tra số liệu dự toán; (iii) Khảo sát số liệu các khoản chi lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn; (iv) Kiểm tra chi tiết hồ sơ kiểm soát chi và số liệu các khoản chi lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn; (v) Tăng cường kiểm tra số liệu kế toán tiền gửi. - Hà Quốc Thái (2018), tác giả đã hệ thống được các lý luận về ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân sách nhà nước; đưa ra các nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN. Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2013 -2017, trong đó tập trung nghiên cứu sâu kể từ khi 6
  15. thực hiện thống nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ tháng 7/2017, cùng với hệ thống các văn bản, cơ chế chính sách, quy trình kiểm soát chi theo đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN…, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc. Tác giả đã đề xuất được 05 giải pháp (về bổ sung sửa đổi một số chế độ, chính sách liên quan đến quản lý chi NSNN; về hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN; về hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng công chức; về hoàn thiện các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin; về công khai thủ tục hành chính tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát). - Dương Công Trinh (2018), tác giả đã đưa ra các căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm soát chi NSNN và chỉ ra một số vướng mắc có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi NSNN. Qua đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần giảm thiểu rủi ro trong kiểm soát chi NSNN. Cuối cùng, tác giả khẳng định: “Việc tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn tiền, tài sản của Nhà nước và phòng tránh rủi ro pháp lý cho công chức KBNN trong lĩnh vực kế toán, thanh toán và kiểm soát chi NSNN là một trong những nhiệm vụ trong tâm xuyên suốt trong quá trình hoạt động của hệ thống KBNN”. - Trần Thị Thu Hiền (2018), tác giả đã kế thừa hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi NSNN bao gồm: khái niệm, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc, quy trình, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi. Đồng thời, căn cứ vào thực tiễn tại KBNN Hoàng Mai, thành phố Hà Nội để phân tích tình hình công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Hoàng Mai; chỉ ra những kết quả đã đạt được, những rủi ro tiềm ẩn trong đoạt động kiểm soát chi NSNN và nguyên nhân của những rủi ro đó. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Hoàng Mai. - Trần Thanh Phương (2018), tác giả đã tổng hợp, hệ thống hóa lý luận về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN và các loại hình kiểm soát, quản lý chi NSNN để thấy được vai trò kiểm soát chi thường xuyên, các nhân 7
  16. tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVSDNS. Tác giả mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN đối với các ĐVSDNS do Sở Giao dịch KBNN thực hiện kiểm soát chi giai đoạn 2014 - 2016. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Đây là cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với các ĐVSDNS tại Sở Giao dịch KBNN giai đoạn 2017 – 2020. - Vũ Đức Hiệp và Nguyễn Thị Cẩm Bình (2017), nhóm tác giả đã phân tích những thay đổi, điều chỉnh về cơ chế, chính sách có liên quan đến quản lý tài chính – ngân sách nói chung, kiểm soát chi NSNN nói riêng; đánh giá công tác triển khai của hệ thống KBNN thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính; nêu bật những kết quả đã đạt được, một số khó khăn, tồn tại và đề xuất các kiến nghị, giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới. - Nguyễn Xuân Thành (2016), tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi NSNN và kiểm soát chi NSNN. Đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên; chỉ ra những kết quả đã đạt được, những bất cập, khó khăn và vướng mắc còn tồn tại trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN Hưng Yên và nguyên nhân của chúng. Từ đó, đưa ra những phương hướng, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của các khoản chi NSNN tại tỉnh Hưng Yên. - Ngô Hải Trường (2015), tác giả đã đưa ra các cơ sở pháp lý, cơ chế và chính sách về hoạt động kiểm soát chi NSNN; đồng thời, cũng chỉ ra những bất cập, hạn chế của những cơ chế, chính sách đó có thể gây thất thoát, lãng phí NSNN cũng như gây ra những rủi ro pháp lý cho công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN. Tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chi NSNN và hạn chế những rủi ro cho công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác có liên quan như: Trương Công Lý (2015), “Một số vấn đề về kiểm soát chi và lưu giữ hồ sơ, chứng từ đối với 8
  17. gói thầu mua sắm tài sản”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia, số 159, trang 37- 39; Nguyễn Công Điều (2015), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia, số 159, trang 31-34… Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đóng góp phần nào cho việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN, quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi NSNN và những rủi ro có thể gặp phải trong kiểm soát chi NSNN; thực trạng quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN thời gian qua và đưa ra những giải pháp cần thiết để từng bước nâng cao hoạt động nghiệp vụ của hệ thống KBNN, chất lượng phục vụ khách hàng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ KBNN nói chung và trong hoạt động kiểm soát chi NSNN nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên chưa tập trung nghiên cứu sâu về quản lý rủi ro trong kiểm soát chi NSNN tại một KBNN cấp huyện cụ thể nào. Nhận thức được khoảng trống nghiên cứu này nên tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn: “Quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Tây, thành phố Hà Nội”. 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN 1.2.1. Lý luận chung về rủi ro 1.2.1.1. Khái niệm Rủi ro là một trong những khái niệm tuy được đề cập, nghiên cứu và áp dụng nhiều trên thực tế nhưng nó được nhìn nhận dưới nhiều góc độ, trường phái, quan điểm khác nhau dẫn tới cho đến nay vẫn chưa có được sự thống nhất trong việc định nghĩa thế nào là rủi ro và hiện phân chia thành 02 nhóm trường phái, quan điểm là truyền thống và hiện đại. Nếu theo quan điểm truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất, mất mát, nguy hiểm, điều không tốt, bất ngờ xảy đến, những bất trắc ngoài ý muốn. Như vậy, quan điểm này cho rằng rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy 9
  18. hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người hoặc hoạt động hoặc sự chính xác của thông tin. Nếu theo trường phái hiện đại cho rằng:“Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước - L.Smith”. Rủi ro được xem là sự bất trắc có thể đo lường được, nó mang cả tính tích cực và tiêu cực vì rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất mát nhưng cũng có thể đem lại những lợi ích, cơ hội nhất định. Đó là, nếu hiểu được rủi ro thì người ta có thể tìm được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực cũng như có thể đón nhận những cơ hội, lợi ích tích cực mà nó đem lại. Rủi ro thường gắn với sự không chắc chắn, không tuyệt đối và thường đi kèm với xác suất xảy ra theo những mức độ, khả năng nhất định. Rủi ro thường bao gồm 03 yếu tố cấu thành, đó là: xác suất xảy ra, khả năng ảnh hưởng đến đối tượng và thời lượng ảnh hưởng. Như vậy, rủi ro là không thể tránh khỏi và hiện diện gần như trong tất cả mọi tình huống mà con người gặp phải, trong cuộc sống và hoạt động hàng ngày, trong các tổ chức công cộng và tư nhân. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có tính hai mặt: tích cực và tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội, thuận lợi trong mỗi hoạt động. Bộ tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 31000:2011 về quản lý rủi ro lý giải: “Rủi ro là tác động của sự không chắc chắn lên các mục tiêu và tác động này là sự sai lệch tích cực và/hoặc tiêu cực so với dự kiến”. Việc nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, QLRR, người ta không chỉ tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, né tránh những rủi ro thuần túy, hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra, mà còn có thể tìm ra những biện pháp để triệt tiêu rủi ro. 10
  19. 1.2.1.2. Những yếu tố phát sinh rủi ro a) Gian lận - Khái niệm và nhận dạng Gian lận là những hành vi cố ý (có chủ ý) làm sai lệch thông tin do một hay nhiều người có chức năng thực hiện làm sai lệch thông tin nhằm mang lại lợi ích nào đó theo chủ ý của người gian lận. Gian lận là một dạng sai phạm, một hành vi luôn có chủ ý, một hành động lừa dối của những người có liên quan nhằm biển thủ tài sản, tham ô, che dấu tài sản, xuyên tạc thông tin với mục đích đem lại lợi ích cho bản thân người gây ra gian lận. Hành vi gian lận luôn được che đậy một cách cố ý, tinh vi và luôn tồn tại một cách tiềm ẩn trong hoạt động kinh tế và các hoạt động khác. Việc phát hiện và nhận biết các gian lận thường rất khó khăn do được che dấu một cách có chủ ý, tinh vi. Gian lận thường biểu hiện dưới dạng như: - Xử lý công việc theo ý chủ quan: xuyên tạc, làm giả, sửa đổi chứng từ, tài liệu liên quan đến nội dung quản lý. - Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ quản lý làm sai lệch nội dung quản lý. - Cố ý áp sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính hay quyết định quản lý. - Cố tính toán sai về mặt số học để làm sai lệch thông tin hoặc đem lại lợi ích cá nhân. b) Sai sót - Khái niệm và nhận dạng Sai sót là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn không cố ý nhưng có ảnh hưởng đến thông tin hoặc kết quả quản lý. Sai sót thường biểu hiện dưới dạng như: - Lỗi tính toán về số học hay ghi chép sai. - Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch thông tin, nghiệp vụ do trình độ hiểu biết còn hạn chế. - Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp, chính sách do hạn chế về năng lực hoặc cập nhật không thống nhất, kịp thời các văn văn bản chế độ. c) Các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót 11
  20. - Những vấn đề liên quan đến tính chính trực, năng lực của người lãnh đạo: + Công tác quản lý bị một người hay một nhóm nhỏ độc quyền nắm giữ, không có Ban, hội đồng giám sát độc lập có hiệu lực. + Công tác kiểm tra, kiểm soát được tiến hành xong nhưng bị chi phối bởi người có quyền lực làm kết quả đánh giá bị sai lệch hoặc không đúng. + Những yếu kém của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và các hệ thống thực thi nhiệm vụ. + Có sự thay đổi thường xuyên vị trí chịu trách nhiệm. + Thiếu biên chế, không bố trí đủ nhân lực thực hiện nhiệm vụ nên dẫn đến một người phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ cùng một lúc và có cơ hội làm sai lệch hoặc không bao quát hết được nội dung công việc. - Những vấn đề tác động từ bên ngoài: + Sức ép từ các đơn vị quản lý cấp trên. + Sức ép về tiến độ thực thi nhiệm vụ. + Hệ thống văn bản không phù hợp, đôi khi trái ngược nhau dẫn đến việc áp dụng không thống nhất. + Các nhiệm vụ và sự kiện không bình thường. 1.2.2. Lý luận chung về quản lý rủi ro 1.2.2.1. Khái niệm Trên thế giới, QLRR đã được áp dụng và kết quả không chỉ thành công tại “khu vực tư nhân” khi mà các lĩnh vực như tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, thương mại, công nghiệp,…tìm khả năng nắm bắt, tạo ra cơ hội để cải thiện kết quả kinh doanh của mình mà việc áp dụng QLRR còn có thể giúp cho “khu vực công” xác định được những lĩnh vực có rủi ro với mức độ, thang bậc nhất định để từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định xử lý rủi ro trong điều kiện phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Trên cơ sở các bộ Tiêu chuẩn QLRR AS/NZS 4360:1999 của Úc và Niu-di- lân, Tiêu chuẩn QLRR - phiên bản ISO 31000:2009 và Tiêu chuẩn ISO/Guide 73:2009 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (năm 2009), Bộ tiêu chuẩn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2