intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

42
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, qua đó đưa ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế, tồn tại cần khắc phục, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện về hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------- BÙI QUỐC LÂN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội -2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------- BÙI QUỐC LÂN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.PHẠM MINH TUẤN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội -2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Phạm Minh Tuấn. Các số liệu trong luận văn là trung thực gắn liền với thực tế hoạt động của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố tại các công trình, đề tài nghiên cứu khác. Học viên (Đã ký) Bùi Quốc Lân
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội” tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của các thầy, cô Khoa Tài chính - ngân hàng, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Minh Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và có những góp ý quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
  5. NỘI DUNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………….i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………………ii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3 2.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 5. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ........................................................5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 5 1.1.1. Tổng quan tình nghiên cứu ................................................................. 5 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................... 8 1.2. Cơ sở lý luận về Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính ........... 8 1.2.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập............................................. 8 1.2.2. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập............................................................................................. 11 CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................22 2.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 22 2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 22 2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin........................................................... 23 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................... 23 2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ..................................................... 24 2.3.4. Phương pháp thống kê, mô tả ............................................................ 25
  6. 2.3.5. Phương pháp so sánh ......................................................................... 25 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG HÀ NỘI................26 3.1. Khái quát về Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội ................................... 26 3.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. .......................................................................................................... 26 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. ....... 27 3.1.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội.... 29 3.1.4. Cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. ...... 34 3.2. Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. ................................................................................. 38 3.2.1. Quản lý các nguồn thu sự nghiệp tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. ................................................................................................................ 39 3.2.2. Quản lý các khoản chi sự nghiệp của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. ................................................................................................................ 47 3.2.3. Quản lý Thặng dư/thâm hụt tài chính (Chênh lệch thu chi) ........... 55 3.4. Đánh giá tình hình quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. ......................................................................... 60 3.4.1. Kết quả đã đạt được ............................................................................ 60 3.4.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................. 62 3.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 65 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SÔ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TƢ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG HÀ NỘI ...................................................................69 4.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội69 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. ................................................ 70 4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tại Viện..................................... 70 4.2.2. Phát huy vai trò của Viện trưởng-Thủ trưởng cơ quan ................... 70 4.2.3. Hoàn thiện công tác lập dự toán NSNN, đặc biệt dự toán thu đảm bảo sát với thực tế tại Viện .................................................................................. 72 4.2.4. Đa dạng hóa các nguồn thu, nâng cao năng lực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, cải thiện đời sống cán bộ-nhân viên của Viện. .................. 73
  7. 4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đi kèm với công khai tài chính. ....................................................................................................... 74 4.2.6. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ ................................................... 75 4.2.7. Đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán, quản lý tài chính có tinh thần trách nhiệm và chuyên môn cao ............................................................................ 75 4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 75 4.3.1. Kiến nghị các cơ quan quản lý. ......................................................... 75 4.3.2. Kiến nghị với Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. ............................ 77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 2 HTKT Hạ tầng kỹ thuật 3 KBNN Kho bạc Nhà nước 4 KT-XH Kinh tế - xã hội 5 NSNN Ngân sách nhà nước 6 QHCT Quy hoạch chi tiết 7 TĐKT Thi đua khen thưởng 8 UBND Ủy ban nhân dân i
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Số hiệu Nội dung Trang Dự toán nguồn thu NSNN, nguồn thu NSNN và tỷ 1 Bảng 3.1 trọng của nguồn thu NSNN trong cơ cấu tổng nguồn 40 thu giai đoạn 2016-2018 Nguồn thu hoạt động sự nghiệp và tỷ trọng của nguồn 2 Bảng 3.2 thu hoạt động sự nghiệp trong cơ cấu tổng nguồn thu 43 giai đoạn 2016-2018 Nguồn thu hoạt động khác và tỷ trọng của nguồn thu 3 Bảng 3.3 khác trong cơ cấu tổng nguồn thu giai đoạn 2016- 46 2018 Bảng tình hình sử dụng nguồn kinh phí không thường 4 Bảng 3.4 47 xuyên giai đoạn 2016-2018 Bảng tình hình sử dụng các khoản chi thường xuyên 5 Bảng 3.5 50 giai đoạn 2016-2018 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và trích lập 6 Bảng 3.6 55 các quỹ giai đoạn 2016-2018 ii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong gần 30 năm qua, về KT-XH nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã thực hiện thành công chặng đường đầu trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, tiềm lực quốc gia được tăng cường, độc lập, tự chủ và chế độ xã hội chủ nghĩa được củng cố, giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao, tạo tiền đề để đất nước tiếp tục phát triển mạnh mẽ, bền vững hơn trong giai đoạn mới. Đạt được thành tựu trên phải kể tới sự đóng góp của hệ thống Quy hoạch chiến lược Việt Nam trong đó có Quy hoạch xây dựng. Quy hoạch xây dựng đã góp phần quan trọng tạo ra các nguồn lực trong sự phát triển KT-XH của đất nước. Cơ chế quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập về lĩnh vực Quy hoạch xây dựng được đổi mới với mục đích tăng cường tính hiệu quả; đẩy mạnh tính tự chủ chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động. Tuy nhiên, vấn đề được đặt ra ở đây là việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Công tác quản lý tài chính còn nhiều tồn tại gây lãng phí và không đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, hạn chế đến tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động và tâm lý ỷ nại vào Nhà nước vẫn đang duy trì. Các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa thực sự coi trọng đến tính hiệu quả trong công tác khai thác và sử dụng các nguồn tài chính; Đây chính là nguyên ngân làm giảm chất lượng của các hoạt động sự nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa tương xứng với tiềm năng của các hoạt động sự nghiệp. Nhằm tháo gỡ những bất cập trong thực tiễn, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các Nghị định, Thông tư quy định cơ chế tự tài chính và hướng dẫn thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn 1
  11. vị sự nghiệp công lập, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và được chuyển tiếp sang Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đã tạo điều kiện; khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ - tự chịu trách nhiệm. Qua đó thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh cho các tổ chức-cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND của UBND TP.Hà Nội ngày 29/09/2008. Trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội và quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Nhưng trong thực tiễn quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội còn nhiều hạn chế, bất cập. Công tác quản lý tài chính tại Viện còn nhiều tồn tại gây lãng phí và thiếu hiệu quả. Bên cạnh đó, tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động vẫn chưa được phát huy và vẫn còn tâm lý hài lòng, ỷ nại vào Nhà nước; Chưa thực sự coi trọng đến tính hiệu quả trong công tác khai thác và sử dụng các nguồn tài chính. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng để tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị và đưa ra được những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội để phù hợp với xu thế phát triển tất yếu “Tự chủ về tài chính và không còn được Ngân sách bao cấp” của đất nước. 2
  12. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, qua đó đưa ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế, tồn tại cần khắc phục, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện về hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội nói riêng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính giai đoạn 2016-2018 theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tại chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội trong giai đoạn tiếp theo. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính bao gồm những nội dung gì ? Bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? - Trong giai đoạn 2016 -2018, việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ về tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội đã đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những hạn chế như thế nào ? - Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ về tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội trong những năm tới ra sao? 3
  13. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ về tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2018 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu thứ cấp, tiến hành lập các bảng biểu, sơ đồ lấy cơ sở để so sánh - phân tích và đánh giá. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại đơn vị qua đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. - Chương 4: Định hướng và một sô giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tư chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. 4
  14. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan tình nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, cũng như trong các chính sách của từng quốc gia. Với tình hình gánh nặng đối với ngân sách nhà nước là rất lớn, thâm hụt ngân sách và nợ công liên tục tăng thì việc quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm đặc biệt. Vì vậy để thực hiện lộ trình tự chủ cho các ĐVSNCL thì Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành rất nhiều Nghị định, Thông tư quy định, khuyến khích các ĐVSNCL thực hiện cơ chế tự chủ: - Chính phủ (2002). Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định đã phân loại các ĐVSNCL, quy định về nguồn tài chính, sử dụng các nguồn tài chính; nhằm nâng cao tính chủ động trong hoạt động cung cấp dịch vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ và thu nhập của người lao động, giảm bớt sự bao cấp từ ngân sách nhà nước (NSNN). - Bộ Tài chính (2002). Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. - Chính phủ (2006). Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó quy định bên cạnh quyền tự chủ về tài chính, ĐVSNCL còn được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự. 5
  15. - Bộ Tài chính (2006). Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Chính phủ (2015). Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó, Chính phủ khuyến khích và tạo ra điều kiện cho tất cả các ĐVSNCL, các đơn vị cam kết tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm một cách toàn diện về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, đưa ra lộ trính tính giá dịch vụ công của các ĐVSNCL. - Chính phủ (2016). Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Quy định chi tiết riêng về cơ chế tự chủ đối với các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác, đưa ra lộ trình tính giá dịch vụ công của các ĐVSNCL trong lĩnh vực này. - Bộ Tài chính (2017). Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. . Bên cạnh đó, đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu, các bài viết liên quan đến lĩnh vực này như: - Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.Tác giả đã nghiên cứu, phân tích thực trạng các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra các 6
  16. giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các đơn vị. - Vũ Thị Thanh Thủy, 2012. Quản lý tài chính các trường Đại học công lập ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường Đại học công lập Việt Nam, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính các trường Đại học công lập Việt Nam. - Mai Thị Hoa, 2015. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo, đề xuất các các giải pháp nhắm tăng cường hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị. - Trần Quang Huy, 2015. Quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học và công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng, tính đặc thù trong công tác quản lý tài chính tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học và công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam. - Nguyễn Tất Nguyên, 2015. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tác giả đã phân tích, đánh giá được thức trạng, tính đặc thù trong công tác quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực dạy nghề, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học và công nghệ tại Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk. - Đặng Thị Hà, 2018. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các trường đại học công lập – Thực trạng và giải pháp. Đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước ngày 03/05/2018; Công trình đã đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các 7
  17. trường đại học được giao tự chủ, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ hiện nay. - Đinh Thị Hiếu, 2019. Những thay đổi cơ bản trong cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 03/02/2019; công trình đã phân tích rõ được những thay đổi cơ bản trong cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, những vướng mắc khó khăn khi áp dụng cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu Từ những nghiên cứu kể trên cho ta thấy tại Việt Nam đã có nhiều các đề tài nghiên cứu khác nhau về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Dù vậy chưa có đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội giai đoạn 2016-2018. Mỗi một đơn vị sự nghiệp công lập khác nhau thì có những đặc điểm, chức năng, và nhiệm vụ riêng. Chính vì vậy rất cần có nghiên cứu cụ thể tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, từ đó để đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, phù hợp cho việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. 1.2. Cơ sở lý luận về Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính 1.2.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1.1.1. Một số khái niệm, đặc điểm Theo quy định tại Điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 quy định về khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập : “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước” Ta thấy đơn vị sự nghiệp có những tính chất, đặc điểm sau: 8
  18. - Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; - Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; - Đơn vị sự nghiệp công lập phải có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng. - Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật. - Viên chức và lao động hợp đồng là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập * Theo quyền tự chủ: Đơn vị sự nghiệp công lập có hai loại: - Đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ hoàn toàn; - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ hoàn toàn; * Theo tiêu chí và mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập: Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, đã phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại: - Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; - Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; - Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; - Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ thì việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập được ổn định trong khoảng thời 9
  19. gian 3 năm. Hết thời hạn 3 năm sẽ tiến hành xem xét và phân loại lại cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và quy định hiện hành của pháp luật. * Theo phân cấp của các ĐVSNCL: - Đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan ngang Bộ. - Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục. - Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Đơn vị thuộc các Sở, ban, ngành chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 1.2.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập Hệ thống các ĐVSNCL đóng vai trò quan trong trong đời sống - kinh tế - xã hội, hoạt động của các ĐVSNCL nhằm mục đích cung cấp những dịch vụ công thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác; đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện: - Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nhân dân, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. - Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao: Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, khám chữa bệnh - bảo vệ sức khỏe nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào các mặt đời sống - kinh tế - xã hội thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Đối với từng lĩnh vực cụ thể, các ĐVSNCL đều nắm vai trò chủ đạo trong việc tham gia định hướng và thực hiện các đề án, chương trình lớn của quốc gia nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Thông qua công tác thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước góp phần tăng cường nguồn lực bên cạnh NSNN thúc đẩy đa dạng hóa, xã hội hội hóa các 10
  20. nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công, trong thời gian qua các ĐVSNCL ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng quy mô, loại hình, phương thức hoạt động, đổi mới sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 1.2.2. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.2.1. Các khái niệm về cơ chế tự chủ, cơ chế tự chủ tài chính, quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập * Cơ chế tự chủ của ĐVSNCL được hiểu là sự thể hiện rõ nét về các quy định liên quan đến quyền tự chủ, việc các đơn vị này tự mình đứng ra chịu trách nhiệm đối với những nhiệm vụ thuộc phạm vi cũng như quyền hạn của các ĐVSNCL này: Việc tổ chức bộ máy nhân sự và nguồn tài chính của đơn vị. * Cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL được hiểu là cơ chế trong đó các ĐVSNCL được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, các khoản chi của đơn vị mình, nhưng không được vượt quá định mức khung do Nhà nước quy định. * Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là việc tác động lên chính sách, kế hoạch tài chính, quá trình tổ chức thực hiện và việc kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính đó nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, cải thiện thu nhập và đời sống của cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2.2.2. Những điều kiện để các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tài chính. Để các ĐVSNCL thực hiện tự chủ tài chính thì cần có những điều kiện sau: 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2