intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:111

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại. Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank thời kỳ 2012-2016. Đề xuất biện pháp hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)

  1. 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng  tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Anh Tuấn
  2. 2 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng Quý   Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác  giả những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn   trong công việc và hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả  xin bày   tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngô Quốc Chiến, người đã tận tình   hướng dẫn, giúp đỡ  tác giả  trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận  văn. Tác giả  cũng xin chân thành cảm  ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp làm  việc tại Trung tâm Vốn, Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro và Chi nhánh Sở  giao dịch ­ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã nhiệt   tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung   cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này. Cuối cùng tác giả xin cảm ơn về sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện   của những người thân trong gia đình, cũng như  các bạn cùng lớp cao học Tài  chính Ngân hàng 22A, đã giúp tác giả hoản thành luận văn này.
  3. 3 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Anh Tuấn DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT 1. NHTW: Ngân hàng Trung ương 2. NHNN:  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3. NHTM:         Ngân hàng thương mại 4. TCTD:  Tổ chức tín dụng 5. HĐQT: Hội đồng quản trị 6. HĐTV:  Hội đồng thành viên 7. TGĐ: Tổng Giám đốc 8. UBQLRR:  Ủy ban Quản lý Rủi ro 9. Uỷ ban ALCO:  Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ ­  Tài sản Có 10. Trung tâm PN&XLRR: Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro 11. KDNT: Kinh doanh ngoại tệ 12. QTRR:  Quản trị rủi ro 13. USD: Đồng đô la Mỹ 14. VND: Đồng Việt Nam 15. EUR: Đồng tiền chung châu Âu 16. GBP: Đồng bảng Anh
  4. 4 17. JPY: Đồng yên Nhật 18. AUD: Đồng đô la Australia 19. CHF: Đồng franc Thuỵ Sĩ 20. CNY: Đồng nhân dân tệ Trung Quốc DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 1 Số liệu trạng thái cuối ngày của Agribank từ 2015 đến nay 38 Bảng 2 Doanh số mua bán ngoại tệ  toàn hệ  thống của Agribank từ  39 2012­2016 Bảng 3 Chỉ  tiêu lợi nhuận của một số  ngân hàng thương mại từ  40 2012­2016 Bảng 4 Hạn mức giao dịch của Agribank với các đối tác theo từng  49 sản phẩm Bảng 5 Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của Agribank từ 2012­ 53 2016 Bảng 6 Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ của Agribank từ 2012­ 54 2016 Bảng 7 Phân loại nguyên nhân sai sót của mô hình 74 STT TÊN HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TRANG Hình 1 Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái 12 Hình 2 Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm soát 25 Hình 3 Quy trình quản trị rủi ro 27 Hình 4 Mô   phỏng   VaR   theo   phương   pháp   phương   sai   và   hiệp   29 phương sai Hình 5 Cơ cấu tổ chức của Agribank 36 Hình 6 Diễn biến tỷ giá USD/VND từ Q2/2001 đến Q4/2016 43 Hình 7 Sơ  đồ  mô hình quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh  44 ngoại tệ tại Agribank Hình 8 Sơ đồ đề xuất mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh  63 doanh ngoại tệ
  5. 5 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để  thực hiện đề  tài “Quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ  tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)”, trên  cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh   doanh ngoại tệ  tại ngân hàng thương mại nói chung, tác giả  đã phân tích, đánh  giá công tác quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ  tại Ngân hàng  Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, từ  đó đề  xuất giải pháp nhằm   hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Đầu tiên, tác giả  làm rõ nội dung của quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh   doanh ngoại tệ  tại ngân hàng thương mại: Xây dựng mô hình gồm 03 tuyến   kiểm soát (i) tại đơn vị  kinh doanh, (ii) tại khối quản trị rủi ro riêng biệt và (iii)   tại đơn vị  kiểm toán nội bộ  của Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng Quản trị.   Xây dựng quy trình quản trị  rủi ro kinh doanh ngoại tệ  gồm 04 bước: (i) nhận   diện, (ii) đo lường, (iii) kiểm soát và xử lý, (iv) giám sát và báo cáo rủi ro. Căn cứ  vào các các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, tác giả tìm hiểu và nêu ra các công cụ  quản trị rủi ro được sử dụng trong các bước của quy trình. Qua số  liệu phân tích thực tế  về  công tác quản trị  rủi ro trong hoạt động  kinh doanh ngoại tệ  tại Agribank, tác giả  nhận thấy còn một số  hạn chế  như:   chưa xây dựng được mô hình tổ  chức quản trị  rủi ro gồm 03 tuyến kiểm soát;  chưa xây dựng được quy trình quản trị rủi ro gồm 04 bước theo tiêu chuẩn; chưa  có đủ  các công cụ, phương pháp luận và mô hình phục vụ  quản trị  rủi ro; việc  đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ còn chưa phù hợp, chưa phân tách sổ kinh  doanh và sổ ngân hàng, chưa quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong quản  
  6. 6 trị rủi ro. Từ đó tác giả  tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại trong   quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ tại Agribank. Từ  những phân tích về  thực trạng và nguyên nhân, căn cứ  vào khung lý  thuyết đã nghiên cứu, tác giả đề ra những biện pháp giúp hoàn thiện và nâng cao   hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông   nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo tiêu chuẩn và thông lệ  quốc tế,   khắc phục những hạn chế nêu trên.
  7. 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đề đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là từ  khi Việt Nam  gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương đang ngày càng phát triển sôi động.   Cũng chính vì lẽ đó, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trở thành một  xu thế  tất yếu nhằm đáp  ứng dòng chu chuyển vốn và ngoại tệ, đặc biệt là tại  các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó với xu hướng cạnh tranh thị phần ngày   càng gay gắt, các sản phẩm truyền thống đã dần trở  nên bão hoà, việc các ngân  hàng thương mại chuyển mình sang các hoạt động phi truyền thống, trong đó có  hoạt động kinh doanh ngoại tệ, một mặt giúp nâng cao vị  thế  và thị  phần của  ngân hàng trên thị  trường trong nước và quốc tế, mặt khác cũng đem lại những  nguồn lợi nhuận không nhỏ. Ngân   hàng   Nhà   nước   đã   ban   hành   Thông   tư   07/2012/TT­NHNN   ngày  20/03/2012 về  Quy định trạng thái ngoại tệ  của các Tổ  chức tín dụng và chi  nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 15/2015/TT­NHNN ngày 02/10/2015 về  Hướng dẫn giao dịch trên thị  trường ngoại tệ  của các tổ  chức tín dụng được   phép hoạt động ngoại hối. Tuy nhiên trong giao dịch bằng ngoại tệ  sẽ  không   tránh khỏi các rủi ro ngoại hối, đó là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá giữa   đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ, rủi ro thanh khoản ngoại tệ trong hệ thống...   Những hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu  ảnh hưởng của rủi ro có thể  kể đến  như hoạt động đầu cơ, các nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm phái sinh, giữ trạng   thái ngoại tệ phục vụ các dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại đối với  khách hàng cá nhân và tổ chức... Là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và  Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) có những đặc thù khác biệt với các   ngân hàng thương mại khác về  cơ  cấu tổ  chức, cơ  chế  quản lý. Trong khi đó,   hoạt động kinh doanh ngoại tệ  tại Agribank có doanh số  khá lớn và thường  xuyên phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, và đã từng phải chịu tổn thất lên đến  hàng trăm tỷ  đồng từ  những vụ  việc trong quá khứ  xuất phát từ  thiếu sót trong  công tác quản trị  rủi ro. Vì vậy việc tìm ra các biện pháp quản trị  rủi ro trong  hoạt   động   kinh   doanh   ngoại   tệ   là   một   vấn   đề   vô   cùng   cấp   thiết   đối   với   Agribank. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng quản trị 
  8. 8 rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank nhằm đưa ra những biện  pháp phù hợp với đặc thù, chưa có một chính sách quản trị  rủi ro toàn diện theo   nhiều cấp và đề  xuất cụ  thể  về  quy trình quản trị  rủi ro cho toàn ngân hàng.  Xuất phát từ quan điểm đó, tôi lựa chọn đề  tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động  kinh doanh ngoại tệ tại Agribank” để tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong   hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank. 3.  Đối tượng  nghiên cứu:  Quản trị   rủi  ro  trong hoạt  động  kinh  doanh  ngoại tệ tại Agribank. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm được đối tượng nghiên cứu, đề tài  tự xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây: ­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh   ngoại tệ tại ngân hàng thương mại. ­   Nghiên   cứu,   phân   tích   thực   trạng   hoạt   động   kinh   doanh   ngoại   tệ   tại  Agribank thời kỳ 2012­2016. ­ Đề xuất biện pháp hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank. 5. Giả  thuyết khoa học:  Nếu tìm ra các biện pháp quản trị  rủi ro trong  hoạt động kinh doanh ngoại tệ  hợp lý và áp dụng một cách đồng bộ  thì sẽ  hạn   chế  được rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,... trong hoạt động kinh doanh ngoại  tệ, tăng lợi nhuận và vị thế của Agribank trên thị trường trong nước và quốc tế. 6. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và  hệ  thống hoá lý thuyết để  đưa ra những ly luân chung v ́ ̣ ề  quản trị  rủi ro trong   hoạt động kinh doanh ngoại tệ; cac sô liêu th ́ ́ ̣ ực tê tông h ́ ̉ ợp từ  Báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình giao dịch, Báo cáo trạng thái ngoại tệ…  qua các năm của Agribank, luân văn cũng s ̣ ử  dung cac ph ̣ ́ ương phap th ́ ống kê,  điều tra thu thập số liệu và xử lý số liệu đê phân tich, đanh gia th ̉ ́ ́ ́ ực trang qu ̣ ản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ  cua Agribank, đanh gia nh ̉ ́ ́ ưng thanh ̃ ̀  
  9. 9 tựu va kêt qua đat đ ̀ ́ ̉ ̣ ược, chi ra nh ̉ ưng tôn tai, h ̃ ̀ ̣ ạn chế va tim hiêu cac nguyên nhân ̀ ̀ ̉ ́   của những tồn tại trên, từ  đó sử  dụng phương pháp thống kê toán học, sử  dụng   mô hình đưa ra cac bi ́ ện phap nhăm tăng c ́ ̀ ường năng lực quản trị rui ro trong ho ̉ ạt  động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank. 7. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm ra biện pháp   quản  trị   rủi   ro  trong  hoạt  động  kinh  doanh  ngoại   tệ   tại  Agribank,   tập  trung   nghiên cứu mô hình và quy trình quản trị  rủi ro trong thời gian từ năm 2012 đến  2016 và định hướng đến 2020. 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục   chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện  ở ba chương sau đây: Chương 1:  Cơ  sở  lý luận về  quản trị  rủi ro trong hoạt động kinh doanh   ngoại tệ tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ  tại Agribank Chương 3: Hoàn thiện mô hình quản trị  rủi ro và quy trình quản trị  rủi ro  trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank
  10. 10 CHƯƠNG I ­ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ  QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân  hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá A ­ Khái niệm về ngoại hối và ngoại tệ Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL­UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm  2005   (tuy   đã   ban   hành   Pháp   lệnh   sửa   đổi,   bổ   sung   pháp   lệnh   ngoại   hối   số  06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013, nhưng khái niệm sau không được đề  cập  thay đổi), ngoại hối bao gồm: a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền   chung khác được sử  dụng trong thanh toán quốc tế  và khu vực (sau đây gọi là  ngoại tệ); b)  Phương  tiện thanh  toán  bằng  ngoại tệ,  gồm  séc,  thẻ  thanh toán,  hối  phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; c) Các loại giấy tờ  có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái  phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của  người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào  và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
  11. 11 e) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường   hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong   thanh toán quốc tế. Như vậy, ngoại hối là khái niệm bao hàm ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh   ngoại tệ theo đó được hiểu là các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường, chủ  yếu   được   thực   hiện   thông   qua   việc   thanh   toán   bù   trừ   hoặc   thanh   toán   song   phương giữa các tài khoản, các giao dịch bằng tiền mặt chỉ chiếm một tỷ lệ rất   nhỏ. Bên cạnh đó, các ngoại tệ thông dụng trên thị trường và được sử dụng rộng   rãi trong thương mại quốc tế  bao gồm đồng đô la Mỹ  (USD), đồng tiền chung  châu Âu (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng yên Nhật (JPY), đồng nhân dân tệ  (CNY) (05 đồng tiền trong rổ  tiền tệ  của IMF), đồng đô la Australia (AUD),  đồng đô la Canada (CAD), đồng franc Thuỵ Sỹ (CHF). B ­ Khái niệm và cách tính trạng thái ngoại tệ Theo thông tư  07/2012/TT­NHNN ngày 20 tháng 03 năm 2012, trạng thái  ngoại tệ  được định nghĩa như  sau: Trạng thái nguyên tệ  của một ngoại tệ  là   chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này, bao gồm  cả các cam kết ngoại bảng tương  ứng. Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng   là trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ đó được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ  giá quy đổi trạng thái. Trong đó tỷ  giá quy đổi trạng thái của ngoại tệ  được áp  dụng theo quy định sau: (i) Tỷ  giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: là tỷ  giá   trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố  vào ngày báo cáo; và (ii) Tỷ  giá giữa   đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác (là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của   tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo cáo). Tuy   nhiên tại các ngân hàng thương mại, trạng thái ngoại tệ  vẫn thường được quy  đổi ra đồng đô la Mỹ để  tiện cho việc tính toán trong kinh doanh, việc quy đổi  sang đồng Việt Nam chỉ được dùng trong các báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quản lý trạng thái ngoại tệ  của các tổ  chức tín dụng  theo nguyên tắc: Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng được xác định vào thời 
  12. 12 điểm cuối ngày làm việc, trong đó cộng các trạng thái ngoại tệ  dương với nhau  để tính tổng trạng thái ngoại tệ dương, cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau   để  tính tổng trạng thái ngoại tệ  âm. Tổng trạng thái ngoại tệ  dương hoặc âm  của tổ chức tín dụng không được vượt quá  20% vốn tự có. Để  đo lường trạng thái ngoại tệ, một trong những phương pháp thường  được sử dụng là phương pháp trạng thái ngoại tệ mở thuần (Net Open Position ­   NOP), là một giới hạn được Hội đồng quản trị phê duyệt quy định số tiền tối đa  được đo bằng giá trị tuyệt đối phần ngoại tệ chịu rủi ro. Giới hạn phải bao gồm  mức độ  rủi ro mở  tối đa (tiếp xúc rủi ro) theo từng loại tiền tệ  và tổng cộng.  Mục đích của giới hạn này là duy trì rủi ro ngoại hối với các tham số  tự  đặt ra  trong một loạt các thay đổi có thể xảy ra trong các điều kiện bên ngoài. Đối với trạng thái ngoại tệ, cần phân biệt rõ: Trạng thái ngoại tệ nội bảng  là phần ngoại tệ thực có trên tài khoản của tổ  chức tín dụng tại thời điểm theo   dõi, phần trạng thái này không bao gồm các cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến   hạn thanh toán. Trạng thái ngoại tệ ngoại bảng là phần ngoại tệ phát sinh từ các  cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến hạn thanh toán, phần trạng thái này sẽ được   xuất ngoại bảng để hạch toán vào nội bảng vào ngày đến hạn thanh toán. Dựa trên quy định của Ngân hàng Nhà nước, có thể  nhận thấy những mặt   ưu điểm và hạn chế như sau: - Đã đưa ra được các mức giới hạn về trạng thái ngoại tệ để hạn chế rủi ro   mất khả năng thanh toán, rủi ro giảm giá trị tài sản ngoại tệ trong trường hợp tỷ  giá biến động. - Đã tách biệt trạng thái ngoại tệ  dương và âm của các loại ngoại tệ, hạn   chế được tình huống các trạng thái âm và dương được bù trừ  cho nhau, gây khó   khăn trong việc kiểm soát.
  13. 13 - Chỉ kiểm soát được trạng thái ngoại tệ cuối ngày, chưa theo dõi được các   biến động trạng thái trong ngày. Do đó các tổ  chức tín dụng vẫn phải tự  kiểm   soát để hạn chế rủi ro biến động tỷ giá trong ngày. - Ngân hàng Nhà nước đã dự  thảo quy định về  hạch toán lãi lỗ  mua bán   ngoại tệ  đối với tất cả  các giao dịch ngoại tệ, bao gồm cả  các cam kết ngoại  bảng chưa đến hạn thanh toán. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại quy định   trên vẫn chưa chính thức ban hành do các tổ chức tín dụng vẫn chưa có hệ thống   phân bổ  lãi lỗ  đối với các cam kết chưa đến hạn thanh toán. Lãi lỗ  kinh doanh   ngoại tệ của các tổ chức tín dụng vẫn chỉ được hạch toán dựa trên các giao dịch  mua bán ngoại tệ  đã đến hạn theo phương pháp hạch toán ngày giá trị  (hay nói  cách khác là dựa trên các giao dịch nội bảng), hoàn toàn bỏ qua các cam kết ngoại   bảng. C ­ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng bao gồm: ­ Mua và bán ngoại tệ với khách hàng tổ chức phi tín dụng và cá nhân nhằm  thỏa mãn nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng. ­ Mua và bán ngoại tệ  với đối tác là các tổ  chức tín dụng nhằm kiếm lợi   nhuận và điều chỉnh trạng thái ngoại tệ của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.  ­ Mua và bán ngoại tệ giữa Trụ sở chính với Chi nhánh nhằm thỏa mãn nhu   cầu cân đối trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh.  D ­ Tỷ giá hối đoái Tỷ  giá hối đoái (còn được gọi là tỷ  giá trao đổi ngoại tệ, tỷ  giá) giữa hai   tiền tệ là mức giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ  được trao đổi cho một đồng   tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả  đồng tiền của một quốc gia được biểu   hiện bởi một tiền tệ  khác.  (Arthur O'Sullivan ­ Steven M. Sheffrin, Economics:   Principles in action, Pearson, 2003, trang 458)
  14. 14 Ví dụ, nói tỷ  giá của bảng Anh (GBP,  ₤) với đô la Mỹ  (USD, $) là 1.2 có  nghĩa là 1 bảng Anh sẽ được trao đổi cho mỗi 1.2 USD hoặc 1.2 USD sẽ được  trao đổi cho mỗi 1 bảng Anh. Ta cũng gọi là giá cả  vì tỷ  giá hối đoái được xác   định trong thị trường ngoại hối rộng mở cho rất nhiều người mua và người bán   khác nhau, nơi việc trao đổi tiền tệ là liên tục: 24 giờ một ngày, ngoại trừ những  ngày cuối tuần, tức là giao dịch từ khi mở cửa phiên giao dịch châu Á 22:00 GMT   Chủ nhật cho đến khi đóng cửa thị trường Mỹ 22:00 GMT thứ Sáu. Các loại tỷ giá hối đoái được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ  của ngân hàng thương mại bao gồm: - Tỷ  giá mua vào và tỷ  giá bán ra: Tỷ  giá mua vào là tỷ  giá được niêm yết   mà tại đó ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ  giá bán ra là tỷ giá   được niêm yết mà tại đó ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. - Tỷ giá bid và tỷ giá ask: tương tự như tỷ giá mua vào và tỷ  giá bán ra, tuy  nhiên tỷ giá bid và tỷ giá ask chỉ được sử dụng khi giao dịch trên thị  trường liên   ngân hàng. - Tỷ  giá tiền mặt và tỷ  giá chuyển khoản: Tỷ  giá tiền mặt là tỷ  giá được   niêm yết áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, tiền séc và  thẻ tín dụng. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá được niêm yết áp dụng cho các giao   dịch ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng. - Tỷ  giá giao ngay và tỷ  giá kỳ  hạn: Theo thông lệ  quốc tế  thì tỷ  giá giao   ngay (spot rate) là tỷ  giá được niêm yết để  quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời   điểm hiện tại và có ngày giá trị thanh toán sau không quá 02 ngày làm việc, trong   khi đó tỷ  giá kỳ  hạn (forward rate) là tỷ  giá niêm yết để  quy đổi giữa hai đồng   tiền tại thời điểm hiện tại và có ngày giá trị  thanh toán sau nhiều hơn 02 ngày  làm việc. - Tỷ  giá mở  cửa và tỷ  giá đóng cửa: Tỷ  giá mở  cửa là tỷ  giá áp dụng cho  hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng  
  15. 15 đó. Tỷ  giá đóng cửa là tỷ  giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong   ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng đó. - Tỷ  giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ  do Ngân hàng Nhà   nước công bố  hàng ngày là cơ  sở  để  các ngân hàng thực hiện hoạt động kinh   doanh ngoại tệ xác định tỷ giá hạch toán của đồng Việt Nam với đô la Mỹ, đặc   biệt là tỷ  giá trần và tỷ  giá sàn được phép giao dịch căn cứ  vào biên độ  cũng do   Ngân hàng Nhà nước công bố. Tỷ  giá trung tâm được xác định trên cơ  sở  tham   chiếu diễn biến tỷ  giá bình quân gia quyền trên thị  trường ngoại tệ  liên ngân  hàng, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước   có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư  lớn với Việt Nam, các cân đối kinh   tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. - Tỷ  giá niêm yết: là tỷ  giá do ngân hàng thương mại thông báo, được sử  dụng trong các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản với khách   hàng. - Tỷ giá hạch toán và tỷ giá hạch toán cuối tháng: tỷ giá hạch toán là tỷ  giá  được sử dụng để quy đổi các giao dịch mua bán ngoại tệ  và trạng thái ngoại tệ  tại từng thời điểm, được lập trên cơ sở bình quân tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra  của tỷ giá niêm yết, từ đó tạm tính được lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ và hạch toán   vào các tài khoản. Tương tự, tỷ giá hạch toán cuối tháng là tỷ giá được sử dụng  để  tính toán lãi lỗ  kinh doanh ngoại tệ vào thời điểm cuối tháng, được lập dựa   trên tỷ  giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố  và tỷ  giá mở  cửa trên thị  trường quốc tế của các ngoại tệ khác đồng đô la Mỹ ngày cuối tháng. Như đã biết, tỷ giá hối đoái đo lường giá trị của các đồng tiền trên một đơn  vị  đồng tiền khác. Khi các điều kiện kinh tế  thay đổi, tỷ  giá có thể  biến động   một cách đáng kể. Một sự sụt giảm trong giá trị  của một đồng tiền được gọi là   giảm giá. Một sự  gia tăng trong giá trị  của đồng tiền gọi là sự  tăng giá. Tỷ  lệ  phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ đối với đồng nội tệ được tính bằng công  thức sau:
  16. 16 % thay đổi trong giá trị ngoại tệ =  Trong đó: Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t kí hiệu là ; Tỷ  giá giao ngay tại   thời điểm (t­1) kí hiệu là . Một tỷ lệ phần trăm thay đổi dương cho thấy sự tăng giá đồng ngoại tệ đối  với đồng nội tệ, trong khi đó một tỷ  lệ phần trăm thay đổi âm cho thấy một sự  giảm giá đồng ngoại tệ đối với đồng nội tệ. Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự  biến động tỷ  giá hối đoái. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị  trường muốn   bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua   vào bằng đồng nội tệ. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ  mà thị trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một   số người không bán được sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá   ngoại tệ  trên thị  trường giảm, tức là tỷ  giá giảm. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ  lớn hơn cung ngoại tệ, một số người không mua được ngoại tệ sẽ sẵn sàng trả  giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên thị trường tăng, tức là tỷ giá tăng. Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu  và kim ngạch nhập khẩu. Khi nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu   được ngoại tệ. Để tiếp tục kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ đổi  lấy nội tệ, mua hàng hóa dịch vụ  trong nước để  xuất khẩu ra nước ngoài. Trên   thị trường ngoại hối, cung ngoại tệ sẽ tăng làm cho tỷ giá hối đoái giảm. Ngược   lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để  thanh   toán cho đối tác, họ đi mua ngoại tệ trên thị trường, hành động này làm tăng cầu  ngoại tệ, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều  trong việc hình thành tỷ  giá hối đoái cân bằng, tỷ  giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng  hay giảm phụ thuộc vào mức độ mạnh yếu của các nhân tố đó, và nó được phản   ánh lên cán cán thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại   tệ  sẽ  lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ  giá hối đoái sẽ  giảm, đồng nội tệ  lên giá. Khi  thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
  17. 17 Sự  lạm phát tương đối cũng có thể   ảnh hưởng đến các hoạt động thương   mại, mặt khác những hoạt động thương mại này tác động đến cầu tiền và cung   tiền, và vì thế nó tác động đến tỷ giá hối đoái. Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư  chứng khoán nước  ngoài, tiếp theo đó đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến tỷ giá hối   đoái. Trong khi lãi suất cao tương đối có thể  thu hút dòng vốn nước ngoài (để  đầu tư vào các chứng khoán có lãi suất cao) thì lãi suất cao này có thể phản ánh   dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể  đặt áp lực giảm giá đồng tiền nội   tệ  nên không khuyến khích các nhà đầu tư  vào các chứng khoán định danh bằng  đồng tiền này. Vì vậy, cần thiết phải xem xét lãi suất thực, lãi suất thực là lãi   suất danh nghĩa đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá những  biến động của tỷ giá hối đoái bởi lẽ nó kết hợp giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ  lạm phát mà cả hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Khi các nhân  tố  khác không đổi sẽ  có một tương quan cao giữa các chênh lệch lãi suất thực  của hai quốc gia với tỷ giá giữa hai đồng tiền của hai nước đó. Giống như  các thị  trường tài chính khác, thị  trường ngoại tệ  phản  ứng lại   các thông tin liên quan đến tỷ  giá. Ví dụ  sự gia tăng lạm phát trong tương lai có   thể làm những nhà đầu cơ bán đồng tiền đó do dự kiến sẽ giảm giá trong tương   lai. Điều này gây áp lực giảm giá ngay lập tức. Nhiều nhà đầu tư  định chế  tài chính (như  các ngân hàng thương mại hay   công ty bảo hiểm) thực hiện các vị thế tiền tệ dựa trên sự biến động lãi suất dự  kiến  ở  các nước khác nhau. Ví dụ  nhà đầu tư  định chế  tài chính có thể  đầu tư  thường xuyên vào Việt Nam nếu họ dự kiến rằng lãi suất của Việt Nam sẽ tăng,   một sự gia tăng như vậy sẽ thu hút vốn vào Việt Nam và tạo áp lực tăng giá đồng  Việt Nam. Bằng việc thực hiện lợi thế  mua bán tiền kỳ  vọng, họ  có thể  đạt   được lợi ích từ  sự  thay đổi trong giá trị  đồng tiền của Việt Nam vì họ  sẽ  mua   đồng Việt Nam trước khi sự  thay đổi xảy ra. Đương nhiên là có rủi ro xảy ra  
  18. 18 trường hợp ngược lại vì kỳ vọng có thể sai, nhưng vấn đề  ở  đây là kỳ  vọng có   thể   ảnh hưởng đến tỷ  giá hối đoái vì chúng thúc đẩy nhà đầu tư  định chế  tài  chính thực hiện các vị thế ngoại tệ. Vì các dấu hiệu về các nền kinh tế tương lai ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái  có thể thay đổi một cách nhanh chóng nên các vị thế  đầu cơ  tiền tệ  có thể  điều  chỉnh ngay lập tức, tạo ra những hình mẫu khó xác định trong tỷ  giá hối đoái.  Không có gì là bất thường khi đồng đô la Mỹ  mạnh  ở  hôm nay lại yếu đi một  cách đáng kể vào hôm sau. Điều này có thể xảy ra khi các nhà đầu tư  phản ứng  quá mức đối với tin tức trong ngày (làm cho đồng đô la Mỹ được đánh giá trên giá  trị) và kết quả  là một sự sụt giảm vào hôm sau. Xảy ra phản  ứng quá mức này  bởi lẽ  các nhà đầu tư  thường thực hiện một vị  thế  dựa vào các dấu hiệu của  hành động và những dấu hiệu này có thể  dẫn tới sai lệch bởi các lực của thị  trường. Chính phủ  có thể  tác động đến tỷ  giá cân bằng qua nhiều cách khác nhau  như: áp đặt những rào cản về ngoại hối; áp đặt những rào cản về ngoại thương;   can thiệp vào thị trường ngoại hối; tác động đến những biến động của nhân tố vĩ  mô như lạm phát, lãi suất và thu nhập quốc dân. Các nhân tố  liên quan đến thương mại và các nhân tố  tài chính thường tác   động lẫn nhau. Chẳng hạn, một gia tăng trong thu nhập đôi khi tạo ra kì vọng về  lãi suất cao hơn. Thậm chí cho dù mức thu nhập cao hơn có thể  dẫn đến nhập   khẩu nhiều hơn, thì đồng thời cũng gián tiếp thu hút các dòng tài chính hơn (giả  định lãi suất tăng). Khi xem xét sự tương tác, một gia tăng trong thu nhập dự kiến  làm đồng tiền nước đó mạnh hơn bởi lẽ dòng tài chính này lên đến hàng tỷ đô la  Mỹ  trên thị  trường tiền tệ  quốc tế  có thể  áp đảo dòng thương mại. Hình dưới  đây cho thấy dòng thanh toán giữa các nước gồm dòng tài chính và dòng thương  mại và tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy này. Hình 1 ­ Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái
  19. 19 1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại A ­ Hợp đồng giao ngay (Spot) Hợp đồng giao ngay ngoại tệ  là một hợp đồng giữa hai bên ­ bên mua và   bên bán ­ để mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch   và kết thúc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày cam kết mua bán. Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại   hối liên ngân hàng. Tỷ  giá giao dịch giữa các ngân hàng gọi là tỷ  giá liên ngân  hàng (inter­bank) và tỷ  giá của ngân hàng áp dụng cho các khách hàng của mình  gọi là tỷ  giá niêm yết. So với tỷ giá liên ngân hàng thì chênh lệch biên độ  tỷ giá   mua và tỷ  giá bán (spread) của tỷ giá niêm yết là rộng hơn, điều này có nghĩa là  ngân hàng mua của khách hàng là rẻ  hơn và bán cho khách hàng đắt hơn so với   giao dịch trên thị  trường liên ngân hàng. Spread của tỷ  giá niêm yết phụ  thuộc  chủ yếu vào số lượng (amount) trong các giao dịch. Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sôi động, giao dịch  với khối lượng cực lớn và với tốc độ  giao dịch nhanh như  tia chớp nhằm tận   dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ. Thị  trường giao ngay bao gồm thị trường liên ngân hàng (inter­bank) và thị  trường bán lẻ (với khách hàng phi ngân hàng); nhưng do doanh số giao dịch trên  inter­bank là chủ  yếu, do đó theo nghĩa hẹp người ta coi thị  trường giao ngay   chính là thị  trường liên ngân hàng. Thị  trường ngoại hối giao ngay là thị  trường  phi tập trung (không giao dịch trên sở giao dịch), các thành viên bao gồm các ngân  hàng thương mại, các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại tệ  và cả  Ngân hàng Trung  ương, trong đó, các ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ  chốt. Tính hiệu quả của thị trường giao ngay được thể hiện ở chỗ: Thứ  nhất, chênh lệch biên độ  tỷ  giá bán ­ tỷ  giá mua (spread) là rất hẹp,   thông thường là nhỏ  hơn 0,5% (trong khi đó spread trong giao dịch ngoại tệ tiền   mặt là 5% đến 6%);
  20. 20 Thứ  hai, do tốc độ  truyền tin nhanh chóng, cho nên những thay đổi của thị  trường đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, hay nói cách khác, tỷ giá hối đoái trên thị  trường luôn biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường. Thứ ba, đây là thị  trường có tính thanh khoản rất cao, vì nó luôn sẵn có số  tiền cần thiết tại địa điểm cần có, tại thời điểm có nhu cầu, bằng đồng tiền cần  có và với giá cả hợp lý. B ­ Hợp đồng quyền chọn (Options) Một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên ­ bên mua  quyền chọn và bên bán quyền chọn ­ cho phép bên mua có quyền, nhưng không  phải là nghĩa vụ, để  mua hoặc bán ngoại tệ  vào một ngày trong tương lai với   mức   giá   đã   thỏa   thuận   ngày   hôm   nay.  (Don   M.   Chance   ­   Robert   Brooks,   An   Introdution to Derivatives and Risk Management 8th Edition, 2010, trang 2) Bên mua quyền chọn phải trả  cho người bán một khoản tiền gọi là giá   hoặc phí quyền chọn. Phí hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý, sao  cho đủ để bù đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và không quá đắt xét từ góc   độ  của người mua. Bên bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc mua theo các điều  khoản hợp đồng nếu và khi người mua yêu cầu. Nếu hợp đồng đáo hạn mà  không xảy ra giao dịch, thì chỉ có một luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là khoản phí   quyền chọn mà người mua trả tiền cho người bán. Như vậy, thu nhập của người   bán bị giới hạn và tối đa chỉ bằng khoản phí quyền chọn đã thu. Một quyền chọn   mua ngoại tệ được gọi là call; một quyền chọn bán ngoại tệ được gọi là put. Tỷ  giá quyền chọn: Trong hợp đồng quyền chọn ngoại tệ  thì tỷ  giá trong  các hợp đồng quyền chọn được hình thành ngoài yếu tố cung cầu, còn phụ thuộc  vào mức phí quyền chọn cao hay thấp, do đó nó có thể  cao hơn hay thấp hơn  đáng kể so với các hợp đồng giao ngay hay hợp đồng kỳ hạn. C ­ Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2