intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt nam (VNPT)

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tư. Phân tích tổng quan hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, quy trình xây dựng và thẩm định tài chính dự án đầu tư, các yếu tố liên quan, trên cơ sở đó đưa ra các điểm hạn chế trong hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam. Đề xuất các biện pháp xử lý các hạn chế được nêu ra và trên cơ sở đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt nam (VNPT)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG DI ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN HÀ NỘI – 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hiền. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là chính xác, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Thảo
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt nam (VNPT)” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực nghiên cứu của bản thân, sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Thị Hiền, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện Luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Luận văn, tôi đã dành nhiều thời gian và công sức. Tuy có nhiều nỗ lực, cố gắng song có nhiều kiến thức lý luận và thực tiễn lần đầu tôi được tiếp cận, vì vậy Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................ 5 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.......................................... 5 1.1 Tổng quan chung về dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư ......................................................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư ......................................................................5 1.1.2 Các bước triển khai dự án đầu tư .......................................................5 1.1.3 Thẩm định dự án đầu tư......................................................................6 1.1.4 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư.................................................7 1.1.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư .....................................................10 1.1.6 Những nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tư ....10 1.1.7 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ......................................13 1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ............................... 25 1.2.1 Quan điểm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ............25 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ......................................................................................................... 26 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư .26 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ......................................................................................................... 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG DI ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ……………….…. 33 2.1 Giới thiệu về Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT . 33 2.1.1 Giới thiệu chung về VNPT ...............................................................33 2.1.2 Đặc thù các dự án đầu tư tại VNPT ..................................................35 2.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VNPT36 i
  5. 2.2.1 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư ......................................................................................................... 37 2.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư thiết bị của VNPT .......40 2.2.3 Các tình huống thẩm định ................................................................44 2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ................ 49 2.3.1 Tính hợp lý của quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư ............49 2.3.2 Chất lượng thông tin để xác định các chỉ tiêu tài chính ...................50 2.3.3 Thời gian và chi phí thẩm định tài chính dự án đầu tư.....................61 2.3.4 Mức độ chênh lệch giữa các dự báo khi thẩm định với tình hình thực tế khi kết thúc dự án ......................................................................................61 2.3.5 Đánh giá chung .................................................................................62 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG DI ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ..................... 67 3.1 Mục tiêu và định hướng đầu tư tại VNPT trong thời gian tới ..... 67 3.1.1 Chiến lược phát triển Viễn thông quốc gia đến năm 2020 ...............67 3.1.2 Định hướng phát triển của VNPT: ...................................................67 3.2 Cơ hội và thách thức đối với VNPT trong bối cảnh hiện nay ...... 73 3.2.1 Cơ hội đối với VNPT .......................................................................74 3.2.2 Thách thức đối với VNPT trong giai đoạn hiện nay ........................75 3.3 Nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam ................................... 77 3.3.1 Ưu nhược điểm của các phương pháp thẩm định dự án đang được áp dụng cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam ...................................77 3.3.2 Giải pháp hoàn thiện về quy trình, nội dung và phương hướng thẩm định tài chính dự án đầu tư ...........................................................................79 3.3.3 Tăng cường chất lượng thông tin đầu vào ........................................81 ii
  6. 3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................................82 3.3.5 Giải pháp khác ..................................................................................84 3.4 Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước................................ 84 KẾT LUẬN ............................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 89 iii
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng mức đầu tư. .................................................................................. 46 Bảng 2.2 Nội suy giá trị Nt (%) ............................................................................ 47 Bảng 2.3 Chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư và các chi phí khác ..................... 48 Bảng 2.4 Số liệu khảo sát và quy hoạch mạng vô tuyến của VNPT .................... 51 Bảng 2.5 Chi tiết cho từng khu vực ...................................................................... 52 Bảng 2.6 Các tham số kỹ thuật dịch vụ liên quan tới việc định cỡ ...................... 53 Bảng 2.7 Bảng tính hoàn vốn ............................................................................... 57 Bảng 2.8 Bảng tính hoàn vốn ............................................................................... 59 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư thiết bị.............................................. 41 Hình 2.2 Quy trình chuẩn bị đầu tư dự án thiết bị ................................................ 42 iv
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng được coi trọng và hoàn thiện. Cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô ngày càng được cải thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG DI ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM (VNPT)” làm nội dung nghiên cứu luận văn cao học. Thông qua việc nghiên cứu lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư và phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư của Tập đoàn trong giai đoạn hiện nay, luận văn mong muốn đề xuất một só giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tập đoàn, với hy vọng có thể vận dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn để đạt được sự phát triển thành công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn Vấn đề thẩm định dự án đầu tư đã được các nhà nhà khoa học, các nhà nghiên cứu rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở nước ra đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ đề cập và giải quyết. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau: Giáo trình Thiết lập & Thẩm định dự án đầu tư do PGS.TS. Phước Minh Hiệp, ThS. Lê Thị Vân Đan biên soạn nhằm giúp học viên nắm bắt được những lý thuyết cơ bản về dự án đầu tư, nắm bắt được các nội dung cần thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, có khả năng thiết lập và thẩm định dự án đầu tư. Cuốn sách là tài liệu học tập, tham khảo hữu ích cho sinh viên các khối ngành kinh tế. 1
  9. “Thẩm định tài chính dự án” do PGS. TS. Lưu Thị Hương chủ biên do nhà xuất bản Tài chính 2004. Giáo trình cung cấp cho học viên quy trình và các nội dung cơ bản để thẩm định tài chính của dự án đầu tư. GS.TS Bùi Xuân Phong - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư - NXB Bưu điện (2006). Đây là giáo trình giảng dạy và học tập của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách đề cập những kiến thức thiết thực về quản trị dự án đầu tư. Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư khu vực công do Nguyễn Hồng Thắng (chủ biên) biên soạn gồm 12 chương trình bày những nội dung cơ bản của phân tích tài chính và phân tích kinh tế. Quyển sách này thích hợp cho sinh viên đại học và cao học kinh tế thuộc chuyên ngành Tài chính Nhà nước và ngành Kinh tế phát triển. PGS.TS Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án (tái bản lần thứ 3), NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Đây là một trong các giáo trình chính dùng làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành kế toán đầu tư tại trường Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình là sự kế tiếp logic, khoa học những kiến thức liên quan đến đầu tư. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên - Giáo trình Lập dự án đầu tư (2012 – tái bản lần 2), NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình này ngoài các vấn đề về Lập dự án đầu tư có đề cập thêm một số vấn đề về quản lý dự án đầu tư. Đỗ Trọng Hoài - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư (2002), Trường Đại học Đà Lạt PGS.TS Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, NXB Lao động và Xã hội. Đỗ Phú Trần Tình - Giáo trình Lập Và Thẩm định dự án đầu tư, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải. Hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài và việc phát huy kết quả đầu tư trong tương lai khá dài. Vì vậy, trước một hoạt động đầu tư chúng ta cần phải chuẩn bị một cách khoa học, đầy đủ và chính xác nhằm tránh những rủi ro khi thực hiện đầu tư. Việc chuẩn bị đó được thực hiện thông qua quá trình lập các dự án đầu tư. Bên cạnh việc lập dự án, để dự án đi vào hoạt động tốt, với kết quả cao, cần phải có hoạt động 2
  10. thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư. Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Cuốn sách “Giáo trình Lập và thẩm định dự án đầu tư” này được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu kiến thức về lập và thẩm định dự án đầu tư. Cuốn sách này được biên soạn theo hướng lý thuyết, ví dụ minh hoạ, tình huống và bài tập. Đây là tài liệu cần thiết cho sinh viên kinh tế nói riêng và các độc giả quan tâm đến vấn đề khởi nghiệp, lập dự án kinh doanh nói chung. Như vậy cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện đến hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. 3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất hệ thống các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của VNPT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư: Nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tư, các hình thức, phương thức, nguyên tắc thẩm định, một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định tài chính của VNPT. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư như thế nào? Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính? Phương pháp nâng cao chất lượng?... - Nghiên cứu về thực trạng chất lượng thẩm định: Đánh giá đúng về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VNPT. - Đề xuất các giải pháp: trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất hệ thống các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của VNPT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VNPT. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VNPT giai đoạn 2014 -2017 và đưa ra 3
  11. các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của VNPT. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu. - Phương pháp lập và thẩm định dự án đầu tư để làm rõ bản chất và biểu hiện cũng như hoạt động thẩm định dự án đầu tư. - Phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp thẩm định theo trình tự, phân tích dựa trên độ nhạy cảm của dự án… đối chứng để đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của VNPT. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tư. - Phân tích tổng quan hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, quy trình xây dựng và thẩm định tài chính dự án đầu tư, các yếu tố liên quan, trên cơ sở đó đưa ra các điểm hạn chế trong hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam. - Đề xuất các biện pháp xử lý các hạn chế được nêu ra và trên cơ sở đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư Chương 2: Thực trạng chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam VNPT Chương 3: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam 4
  12. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1 Tổng quan chung về dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành Bưu chính Viễn thông nói riêng. Theo Luật đấu thầu : Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. Theo Luật đầu tư: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. 1.1.2 Các bước triển khai dự án đầu tư 1.1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng; Lập dự án đầu tư; Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. 1.1.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm: Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; Xin các giấy phép cần thiết để thực hiện đầu tư, thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; Phát hành hồ sơ mời thầu (nếu cần), lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng; Tiến hành thực hiện hợp đồng và triển khai 5
  13. dự án, quản lý dự án và đánh giá chất lượng thiết bị, thi công công trình, vận hành chạy thử, nghiệm thu, … Việc thực hiện các nội dung quy định trên được thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư của dự án và Luật Đấu thầu. 1.1.2.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng gồm: Nghiệm thu, bàn giao công trình; Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; Bảo hành công trình; Quyết toán vốn đầu tư; Phê duyệt quyết toán dự án đầu tư. 1.1.3 Thẩm định dự án đầu tư 1.1.3.1 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án. Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu tư. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án: Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết định đầu tư; Các định chế tài chính (Ngân hàng, Tổng cục đầu tư và phát triển v.v...) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn; Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ và các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố...) thẩm định dự án khả thi để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư. 6
  14. 1.1.3.2 Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư Hồ sơ dự án: Thẩm định dự án trước hết là căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư trình duyệt. Hồ sơ dự án bao gồm các văn bản, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan đến dự án được lập theo quy định. Hệ thống văn bản pháp quy: Căn cứ pháp lý đế thẩm định dự án đầu tư gồm hệ thống luật pháp, các vãn bản pháp quy khác như đã nêu ở phần lập dự án đầu tư. Các thông tin có liên quan: Để đánh giá nội dung về chuyên môn của dự án, ngoài các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức do nhà nước quy định, còn cần sử dụng các thông tin khác có liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, thông tin về chủ đầu tư, kinh nghiệm trong nước và thế giới về những vấn đề có liên quan… 1.1.4 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư 1.1.4.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu: Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phương pháp thẩm định giá dự án đầu tư này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư được chính xác. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được; Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế; Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi; Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư; Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế – kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế; Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến); Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại… 7
  15. Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc. 1.1.4.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự: Việc thẩm định giá dự án đầu tư được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Thẩm định giá tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định giá dự án đầu tư, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định giá tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Thẩm định giá chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định giá dự án đầu tư được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế – xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án. 1.1.4.3 Phương pháp thẩm định giá dự án đầu tư dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án đầu tư Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá trị chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách theo hướng bất lợi… Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thường được chọn từ 10% đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Nói chung biện pháp thẩm định giá dự án đầu tư này nên được áp dụng đối với các 8
  16. dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan. 1.1.4.4 Phương pháp dự báo Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu...ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả , tính khả thi của dự án. Phương pháp này được áp dụng ngay từ lúc thực hiện khảo sát để lên kế hoạch đầu tư, nhưng nếu chỉ một phương pháp này không đảm bảo được tính toàn vẹn của việc thẩm định 1.1.4.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro Rủi ro thường được phân ra làm 2 giai đoạn như sau: Giai đoạn thực hiện dự án: Rủi ro chậm tiến độ thi công, Rủi ro vượt tổng mức đầu tư, Rủi ro về cung cấp dịch vụ kĩ thuât – công nghệ, Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiền độ. … Giai đoạn khi dự án đi vào hoạt động: Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến độ, Rủi ro về tài chính, như thiếu vốn kinh doanh, Rủi ro về quản lý điều hành. Trong các phương pháp trên, mỗi phương pháp đều có các ưu nhược điểm của nó. Trong phương pháp so sánh các chỉ tiêu, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc. Phương pháp thẩm định theo trình tự đi từ tổng quát tới chi tiết, tuy nhiên vấn đề cốt lõi vẫn là bài toán tài chính. Phương pháp thẩm định theo độ nhạy, đưa cho cán bộ thẩm định cái nhìn linh hoạt về các biến động trong thị trương do các tác động như chính sách thay đổi, bài toán tài chính thay đổi… Phương pháp dự báo và phương pháp triệt tiêu rủi ro đề xuất các phương án đánh giá độ chính xác của thông tin đầu vào và chỉ ra các rủi ro trong quá trình triển khai. Trong tất cả các phương pháp trên, bài toán thẩm định tài chính luôn là mục tiêu số một và được đặt lên hàng đẩu. Đây là yếu tố quan trọng để VNPT đưa ra quyết định đầu tư. 9
  17. 1.1.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư Một cách tổng quát, thẩm định dự án nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi của dự án theo các phương diện và các yếu tố kinh tế – kỹ thuật, trên cơ sở đó quyết định đầu tư. Yêu cầu và nội dung thẩm định của từng loại dự án khác nhau, tuy nhiên có thể xếp thành 5 nhóm yếu tố cần được xem xét, đánh giá như sau: Thẩm định các yếu tố về pháp lý: Xem xét tính hợp pháp của dự án nói chung theo quy định pháp luật; sự phù hợp của các nội dung dự án với các quy định hiện hành đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật, chế độ, chính sách áp dụng đối với dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành và lãnh thổ), quy định về khai thác và bảo vệ tài nguyên… Thẩm định các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật và môi trường: Xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả các giải pháp công nghệ, kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho dự án. Tác động đến môi trường của dự án và các giải pháp bảo vệ môi trường. Thẩm định các yếu tố kinh tế, tài chính của dự án: Xem xét tính khả thi, sự hợp lý của các yếu tố kinh tế, tài chính (nguồn vốn, mức chi phí, mức thu, các chế độ và nghĩa vụ tài chính…) được áp dụng trong các nội dung của dự án. Thẩm định các điều kiện tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự án: Xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định bền vững của các giải pháp và yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện và vận hành đảm bảo mục tiêu dự định của dự án. Thẩm định về hiệu quả đầu tư: Xem xét đánh giá hiệu quả dự án từ các góc độ khác nhau (tài chính, kinh tế, xã hội) trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả tổng hợp của dự án làm căn cứ quyết định đầu tư. 1.1.6 Những nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tư Sau đây là một số nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tư mà chúng ta cần quan tâm khi thẩm định tài chính dự án đầu tư.  Thẩm định dự án cần dựa trên nguyên lý giá trị thời gian của tiền: 10
  18. Giá trị thời gian của tiền hàm ý giá trị của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là không giống nhau. Biến số thể hiện được ba yếu tố về giá trị thời gian của tiền, đó chính là lãi suất. Lãi suất phản ánh trong nó đồng thời ba yếu tố: lạm phát kỳ vọng, lãi suất thực và rủi ro của dòng tiền. Chúng ta không thể cộng đơn thuần các khoản tiền lại với nhau mà phải quy đổi chúng về cùng một mặt bằng thời gian thông qua một lãi suất, sau đó mới tiến hành đánh giá. Chúng ta thường quy đổi dòng tiền về thời điểm hiện tại để biết được giá trị thực của dự án hay giá trị thị trường (mức giá có thể bán được) của dự án.  Thẩm định dự án dựa trên dòng tiền tăng thêm mà không dựa trên lợi nhuận kế toán: Trong thẩm định dự án, Công ty cần dựa trên dòng tiền tăng thêm mà không dựa trên lợi nhuận kế toán. Điều này là vì hai lý do cơ bản như sau: Thứ nhất, lợi nhuận kế toán có thể bị bóp méo thông qua việc sử dụng các kỹ thuật kế toán sáng tạo và các cách thức phân bổ chi phí. Do đó, lợi nhuận không đáng tin cậy bằng dòng tiền . Thứ hai, lợi ích thực sự của dự án là lượng tiền thực tế mà dự án tạo ra cho chủ sở hữu. Dòng tiền tăng thêm là dòng tiền sau thuế được xác định theo công thức sau: Dòng tiền Dòng tiền của doanh Dòng tiền của doanh nghiệp = - tăng thêm nghiệp nếu có dự án nếu không có dự án  Thẩm định dự án cần dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và thực tiễn các dự án đã thẩm định: Để việc đánh giá và ra quyết định đầu tư vào dự án có cơ sở khoa học và khả thi đòi hỏi trong quá trình xây dựng phương án tài chính, dữ liệu và các thông số tính toán phải có cơ sở khoa học và thực tiễn. Để nâng cao chất lượng thông tin tài chính sử dụng trong việc lập phương án tài chính của dự án, cần bám sát các quy định và thông số của Nhà nước về đầu tư và xây dựng các dự án, cần có sự tham khảo các thông số của những dự án đã được thực hiện nhằm đối chiếu so sánh và phát hiện những điểm hợp lý hay bất hợp lý từ những thông số và kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. 11
  19.  Nên bỏ qua lãi vay khi tính thuế thu nhập trong xác định dòng tiền: Thực tế hiện nay, cả phía doanh nghiệp và ngân hàng đều đưa lãi vay vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, còn đối với chi phí sử dụng vốn thì không điều chỉnh lãi suất vay vốn về sau thuế. Điều này là không hợp lý, vì không đảm bảo tính phù hợp khi tính chi phí sử dụng vốn trung bình. Do vậy, trong trường hợp đánh giá hiệu quả tổng đầu tư, để đảm bảo tính phù hợp giữa dòng tiền và tỷ suất chiết khấu khi đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.  Ước lượng chi phí sử dụng vốn của dự án dựa trên dữ liệu thị trường: Chi phí sử dụng vốn là một biến số thiết yếu trong việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu thẩm định dự án. Điều này đòi hỏi việc ước lượng chi phí sử dụng vốn khoa học và hợp lý là một yêu cầu cần thiết. - Đối với chi phí sử dụng nợ vay, đây là mức lãi suất vay vốn mà doanh nghiệp dự kiến huy động để tài trợ cho dự án. Khi tính toán chi phí sử dụng vốn bình quân, chi phí sử dụng nợ vay phải được đưa về sau thuế theo công thức: Chi phí sử dụng = Chi phí sử dụng vốn vay sau x (1 - Thuế suất thuế TN) vốn vay trước thuế thuế Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của dự án: Đa số các phương pháp ước lượng đều đòi hỏi dữ liệu giá thị trường nên không đảm bảo tính khả thi khi ước lượng cho dự án. Nghiên cứu đề xuất nên sử dụng các phương pháp sau: (1) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bằng lãi suất vay vốn cộng mức bù rủi ro nhưng có điều chỉnh cho phù hợp. (2) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bằng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành  Phải tính đến yếu tố lạm phát khi đánh giá hiệu quả dự án đầu tư: Trên thực tế, khi xác định tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư, bản thân trong tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đã bao gồm cả lạm phát, chính vì vậy không cần thiết phải cộng thêm mức lạm phát nữa. Tuy nhiên, khi đó để đảm bảo tính phù hợp giữa dòng tiền và tỷ suất chiết khấu chúng ta phải sử dụng dòng tiền danh nghĩa (tức là dòng tiền đã bao gồm cả mức trượt giá do lạm phát). 12
  20.  Nên kết hợp thẩm định dự án theo quan điểm tổng đầu tư và quan điểm chủ sở hữu, trong đó lấy quan điểm tổng đầu tư là trọng yếu: - Quan điểm tổng đầu tư: Nhà cho vay thẩm định dự án dựa trên dòng tiền của tổng vốn đầu tư, tức xem xét tới tổng dòng tiền chi cho dự án. Mục đích xem xét dự án là nhằm đánh giá sự an toàn của số vốn cho vay. - Quan điểm chủ sở hữu: Mục đích nhằm xem xét giá trị thu nhập ròng còn lại của dự án so với những gì họ có được trong trường hợp không thực hiện dự án. Khác với quan điểm nhà cho vay, chủ sở hữu khi tính toán dòng tiền ra phải cộng vốn vay ngân hàng vào; còn dòng tiền vào phải trừ khoản trả lãi vay và nợ gốc. 1.1.7 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một nôi dung quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư là đánh giá tính khả thi vể tài chính của dự án đầu tư. Nó là căn cứ quan trọng để ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ vốn cho dự án đầu tư. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với các nội dung trước. Chính vì vậy, chất lượng thẩm định tài chính phụ thuộc vào tính chính xác của các nội dung thẩm định trên. 1.1.7.1 Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư Đây là nội dung quan trọng đầu tiên khi thẩm định tài chính dự án đầu tư. Tổng mức vốn đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Để thẩm định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư cần tiến hành thẩm định tính đầy đủ của các khoản mục cấu thành tổng mức đầu tư của dự án Trước hết, đối chiếu vào các văn bản quản lý hiện hiện hành để kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục trong tổng mức đầu tư và của dự án hoặc trên cơ sở so sánh với những dự án tương tự đã thực hiện. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2