intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mở rộng hoạt động tín dụng khu vực kinh tế tư nhân tại Vietcombank Ba Đình - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

60
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu Trong hầu hết sự phát triển về kinh tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay và trong tương lai đều có sự tham gia của các khu vực kinh tế thuộc Nhà nước, Tư nhân, và nước ngoài. và mỗi khu vực này này đều có những đóng góp nhất định đối với mỗi nền kinh tế cụ thể, tuy nhiên theo kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trên thế giới thì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực có đóng góp quan trong trong thúc đẩy qua trình phát...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mở rộng hoạt động tín dụng khu vực kinh tế tư nhân tại Vietcombank Ba Đình - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời mở đầu Trong hầu hết sự phát triển về kinh tế của các quốc gia trên th ế giới hiện nay và trong tương lai đều có sự tham gia của các khu vực kinh tế thuộc Nhà nước, Tư nhân, và nước ngoài. và mỗi khu vực này này đ ều có những đóng góp nhất định đối với mỗi nền kinh tế cụ thể, tuy nhiên theo kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trên th ế giới thì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực có đóng góp quan trong trong thúc đẩy qua trình phát triển của họ, mà khu vực kinh tế tư nhân thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngay cả Mỹ một nước có nền kinh tế h àng đầu thế giới, có các công ty xuyên quốc gia khổng lồ, thì việc đóng góp cho nền kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của khu vực tư nhân. Đối với việt nam thì khu vực kinh tế tư nhân đã có những đóng góp to lớn những cho kinh tế nước nh à. Nhưng khu vực kinh tế này vẫn có những khó khăn trong đó khó khăn về vốn là vấn đề n an giải hiện nay. Hiện nay tôi đang thực tập tại VIETCOMBANK _Ba Đình, nên tôi chọn đề tài: "Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân của n gân hàng ngoại thương nội chi nhánh _ Ba Đình", với dung gồm: Chương I : Tổng quan về tín dụng và khu vực kinh tế tư nhân. Chương II : Th ực trạng hoạt động tín dụng của NHNT- CN Ba Đình đối với khu vực kinh tế tư nhân. Chương III : Một số ý kiến để mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân. Chương I: Tổng quan về tín dụng và khu vực kinh tế tư nhân I.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại SVTH: Lª SÜ TuÊn - Líp: Ng©n hµng 44C 1
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .1.1 Khái niệm về tín dụng Tín dụng là danh từ để ch ỉ một số h ành vi như bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu thương phiếu, kí thác, phát h ành giấy bạ. Ngày nay khi nói tới tín dụng người ta nghĩ ngay tới ngân h àng, tín d ụng là quan hệ vay m ượn, gồm cả đi vay và cho vay.Tuy nhiên khi nói tới ngân hàng n gười ta chỉ nghĩ là ngân hàng cho vay. Theo luật các tổ choc tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam đ iều 49 thì : tín dụng được thể hiện dưới các hình th ức cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước. 1 .1.2.Tính ch ất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng. xét về tính chất phát lý thì tín dụng đư ợc chia làm 3 lo ại như: cho vay tiền, cho vay, cho vay dựa trên việc chuyển nh ượng trái quyền và tín dụng qua chữa kí. Là nghiệp vụ tín dụng trong đó người cho vay cam kết hoàn trả một khoản tiền và người đi vay cam kết trả một khoản tiền lớn h ơn khoản ban đầu. Khoản chênh lệch này gọi là lãi. lãi phụ thuộc vào th ời gian và số lượng khoản vay. Cho vay d ựa trên phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay và khoản vay còn được bảo dảm bằng tài sản của người đi vay. Đây là lo ại h ình tín dụng gặp rủi ro cao. Do khách hàng có thể sử dụng tiền đúng mục đích như khế ước vay. Ngân h àng có th ể chuyển một lần hay nhiều lần. Loại cho vay n ày dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau: + Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi: đ ây là nguyên tắc quan trọng nhất vì vốn của ngân h àng ph ần lớn là vốn huy động. Ngân hàng phải tri trả
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khi khách hàng đến rút tiền. Nếu khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn điều n ày có thể làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản. để tránh điều nay ngân hàng phải quy định kỳ hạn nợ, khi đến hạn th ì khác hàng phải trả nếu không th ì ngân hàng có thể tự động trích số dư tài khoản tiền gửi của n gười đi vay hay phát mại tài sản đảm bảo. + Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: vì khi cho khách hàng vay thì n gân hàng còn phải thẩm định ph ương án sản xuất từ đó mới có phương án giải n gân. Nếu trong quá trình nếu phát hiện có vấn đề trong việc sử dụng tiền th ì ngân h àng có quyền thu hồi nợ trước thời hạn trong hợp đồng tín dụng, nếu thu không đủ khoản tiền đã cấp thì khoản tiền còn lại chưa thu được sẽ được chuyển th ành nợ quá h ạn. nguyên tắc này rất quan trọng, khi ngân hàng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu của nền kinh tế trong những giai đoạn cụ thể. Còn khi cung ứng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh th ì phải đáp ứng các mụch đ ích trong sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành các mục tiêu của m ình. + Vốn vay phải có tài sản đảm bảo: trong nền kinh tế thị trường các hoạt động nói chung và các ho ạt động kinh tế nói riêng diễn ra vô cùng đa dạng và phức tạp, không có nhà quản trị ngân hàng nào có thể đự đoán chính xác những diễn biến có th ễ xảy ra trên th ị trường, do đó rủi ro là không thể tránh khỏi, để giảm thiểu rủi ro thì các ngân hàng càng tao ra được nhiều khoản thu càng tốt cho các khoản cho vay của mình và đảm bảo chình là nguồn thu thứ hai sau nguồn thu th ứ nhất như: vốn lưu động, khấu hao, lợi nhuận, thu nhập …
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đảm bảo tín dụng nh ư là một phương tiện cho người chủ ngân hàng có thêm một n guồn thu khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản, tài sản đảm bảo có th ể tồn tại d ưới hình thức sau: Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay của ngân h àng - Tài sản đảm bảo là tài sản của người đi vay - Tài sản đảm bảo là tín chấp hay bảo lãnh của người thứ ba - Các loại đảm bảo tín dụng: *Đảm bảo đối vật: - Thế chấp tài sản: là việc bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay, bên đ i vay vẫn được quyền sử dụng tài sản thế chấp và chỉ phải giao giấy chủ quyển tài sản đó cho bên cho vay. - Cầm cố tài sản: là việc bên đi vay có ngh ĩa vụ phải giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của m ình. * Đảm bảo đối nhân: -Là sự cam kết của một người hay nhiều người về việc phải trả nợ cho ngân hàng n ếu một khách h àng vay không trả đ ược nợ cho ngân h àng, trong trường hợp n ày thì những người bảo lảnh phải có được uy tín hay phải có khả năng về tài chính đủ m ạnh đảm bảo đ ược sự tin tưởng của ngân hàng. 1 .1.2.2. Cho vay dựa trên chuyển nhượng trái quyền.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cho vay d ựa trên chuyển nhượng trái quyền là hình thức cho vay dựa trên cơ sở mua bán các cộng cụ tài chính như mua bán các hối phiếu lệnh phiếu … từ đó tạo ra nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu của ngân h àng, tức là mua nợ dựa trên khoảng thời gian còn lại của cho đến lúc đáo hạn của thương phiếu. Về mặt pháp lý ngân hàng không cho vay mà là mua một trái quyền, ngân h àng bỏ tiền ra ứng trước giá trị của một thương phiếu chưa đ ến hạn thanh toán đổi lại ngân hàng được nắm quyền sở hữu và có quyền truy đ òi khi đến hạn thanh toán, thủ tục chiết khấu cũng khác thủ tục vay va không có hợp đồng tín dụng. + Chiết khấu thương phiếu: Là một nghiệp vụ tín dụng, vì nó, vì nó đ em lại n gay cho khách hàng một số tiền bình thư ờng mà chỉ được chi trả khi nó đến hạn thanh toán trong thương phiếu. Nhưng về mặt pháp lỳ thì không phải là một khoản cho vay, vì ngân hàng không cho khách hàng vay số tiền mà khách hàng sẽ phải trả cho ngân hàng, mà ở đ ây ngân hàng ứng trước giá trị của một thương phiếu chưa đến hạn đổi lại ngân h àng nắm quyền sở hữu thương phiếu đó, vì vậy ngân hàng sẽ được đòi lại khoản ứng trư ớc đây bằng cách truy đ òi trái phiếu khi đến hạn. Như vậy chiết khấu là việc ngân hàng ứng trư ớc cho giá trị một thương phiếu đổi lấy việc chu yển giao quyền sở hữu th ương phiếu. + Mua u ỷ nhiệm thu hay bao thanh toán hay còn gọi là cho vay u ỷ nhiêm thu: Đây là trường hợp ngân h àng mua đứt các chứng quyền để đi đòi nợ, bao thanh toán có thể được xác định là một hợp đồng, mà trong đó các ngân hàng mua đứt các trái quyền của người bán đối với người mua là khách hàng của ngân hàng.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .1.2.3. Tín dụng qua chữ ký. Tín dụng qua chữ ký có thể là kết quả của chữ ký của ngân hàng, trong hình thức n ày ngân hàng không phải bỏ tiền ra ngay m à ngân hàng cam kết sẽ trả một khoản nợ của khách h àng của m ình khi mà khách hàng của mình không thực hiện đúng cam kết trả nợ nh ư đã thoả thuận trước, do bảo lãnh bằng uy tín của mình nên b ảo lãnh của ngân hàng còn gọi là bảo lãnh qua chữa ký. Về tính pháp lý thì lo ại tín dụng này d ựa vào luật bảo lãnh cũng như các cam kết bảo lãnh và tái bảo lãnh, Bảo lãnh là đưa ra những cam kết dư ới hình thức cấp chứng thư và hạch toán theo tài khoản ngoại bảng, các ngân h àng ch ỉ đưa vào tài kho ản nội bẳng khi mà ngân h àng thực hiện chi trả cho khách hàng của mình ,b ảo lãnh gồm: + Bảo lãnh ngân hàng : đây là hình thức rất quan trọng trong thực tế, nó giúp cho người mua hàng không phải kí quỹ và được trả chậm tiền hàng, và ngư ời bán tin tưởng giao hàng cho người mua. + Tín dụng chấp nhận : trong loại hình này ngân hàng chấp nhận một hối phiếu đòi tiền chính mình, và khách hàng của ngân hàng phải nộp số tiền cần thiết ngay trước khi hối phiếu đến hạn, lúc này chủ nợ có đ ược sự đảm bảo thu đư ợc kho ản nợ của mình do ngân hàng đứng ra chấp nhận chi trả. 1 .1.3. Phân loại tín dụng trong các ngân hàng thương mại. 1 .1.3.1. Phân lo ại tín dụng chung. + Tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn: sự khác nhau giữa tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và d ài h ạn chính là thời gian giao vốn cho khách h àng sử dụng, tuỳ
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com theo luật của từng quốc gia và trong từng thời kỳ m à th ời gian ngắn hạn, trung và d ài h ạn được quy định khác nhau, ở Việt Nam hiện nay ngắn hạn là nhỏ hơn hoặc b ằng 12 tháng, còn trung và dài h ạn là lớn hơn 12 tháng. + Tín dụng cấp ra kèm theo ho ặc không kèm theo cam kết của ngân hàng. Tín dụng không kèm theo cam kết của ngân hàng: trong hình thức cấp này - thường áp dụng cho ngắn hạn và ngăn hàng có th ể chấm dứt hợp đồng cho vay bất cứ lúc nào. Tín dụng phát sinh từ cam kết của ngân h àng: là hình thức m à ngân hàng - cam kết một khoản tín dụng cụ thể hay một hạn mức tín dụng mà ngân hàng không th ể tự do chấm dứt cam kết của mình khi phía khách hàng không có những những vi phạm như đ ã thoả thu ận. + Tín dụng có thể huy động và không thể huy động. Tín dụng có thể huy động là những khoản tín dụng m à ngân hàng có th ể - chuyển nhượng để thu hồi tiền trước kì hạn đã đ ịnh. Tín dụng không thể huy động: là tín dụng m à khi ngân hàng cấp ra là không - th ể chuyển nhượng để thu hồi vốn trước thời hạn định. 1 .1.3.2.Tín dụng ngân quỹ. Tín dụng ngân quỹ là để thoả mãn nhu cầu vốn lưu động của các doanh n ghiệp. + Tín dụng huy động trái quyền: đây là việc huy động các trái quyền đối với khách hàng trong nước và nước ngoài, khi đó khoản tín dụng n ày nhằm sử dụng
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n gay giá trị của các trái quyền sau khi trừ đi khoản tiền chiết khấu m à lẽ ra đến hạn m ới đ ược nhận. + Tín dụng ngân quỹ: nhằm đảm bảo sự cân đối ngân quỹ của doanh nghiệp n gân qu ỹ của doanh nghiệp, doanh nghiệp thường xuyên có nhu cầu này vì có sự chênh lệch về thời gian các khoản chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Tạm ứng hay vượt chi tài kho ản: hình thức này giúp cho doanh nghiệp đối - phó với thiếu vốn lưu động rất ngắn, trong hạn mức và th ời gian quy định th ì nó đ ảm bảo cho tài khoản của doanh nghiệp dư nợ hay vượt chi, hình thức này không có sự đảm bảo nội tại nào mà ch ỉ căn cứ vào tình hình tài chính, mức độ và điều kiện hoạt động của tài sản. Tín dụng ngân qu ỹ thuần tuý : khi khoản tín dụng có tính chất dài hơn thì - n gân hàng có thể cho vay theo hình thức có thể là vượt chi tài khoản với thời gian d ài hơn và kèm theo nh ững điều kiện đảm bảo cho khoản vay đó hoặc có thể chiết khấu chứng từ có kỳ hạn cố định, các chứng từ này có thể gọi là các chứng từ tài chính. Về thời hạn th ì có th ể là tín dụng tuần ho àn đ ể đáp ứng nhu cầu thường xuyên, hay th ời vụ để đáp ứng nhu cầu có tính chất thời vụ của doanh nghiệp. 1 .1.1.3. Tín dụng thu ê mua. Hoạt động thuê mua bắt nguồn từ việc các doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp các thiết bị, nhà cửa lớn, thời gian sử dụng lâu dài, mặt khác do người mua không đủ tiền hay họ chỉ cần sử dụng trong thời gian chưa h ết thời gian khấu hao của thiết bị, do đó dã nảy sinh nhu cầu thu, để mở rộng tín dụng của m ình các ngân
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng thương mại đã mua hoặc thuê các tài sản theo yêu cầu của khách hàng rồi cho họ thuê lại. Quá trình của nghiệp vụ cho thuê. (1) khách hàng làm đơn gửi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thu ê sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng kí hợp đồng với khách hàng. (2) Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp để ký hợp đồng hay người thuê ch ỉ định nh à cung cấp. (3) Khác hàng có thể gặp nh à cung cấp để n êu yêu cầu về quy các, chất lượng tài sản thuê, nh ận tài sản, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê. (4) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thu ê, thu tiền thuê ho ặc thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi ph ạm. + Ngân hàng có thể mua tài sản để cho thuê ha y mua tài sản của người đi thu ê sau đó cho chính họ thu ê lại hoặc thuê tài sản để cho thuê, trường hợp này đư ợc áp dụng khi mà thời gian trong hợp đồng thu ê nhỏ hơn thời gian khấu hao của tài sản, h ay Ngân hàng có thể mua trả góp để cho thu ê trong trường h ợp Ngân h àng thiếu vốn. + Đặc điểm của nghiệp vụ này là: Ngân hàng cho thuê thường là tài sản cố đ ịnh do đó nó là tín dụng trung và dài hạn, thời hạn thuê có 2 phần đó là thời hạn cơ b ản là thời hạn m à người đi thuê không được huỷ ngan hợp đồng do đó tiền m à n gân hàng thu được phải đủ cả gốc và lãi và thời hạn gia hạn thêm là người đi thu ê có th ể trả lại, mua lại, thu ê tiếp…, trong nghiệp vụ thu ê mua thì Ngân hang không
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cam kết bảo dư ỡng tài sản, không chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại với tài sản. 1 .1.3.4.Tín dụng tài trợ cho ngoại thương. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay, hoạt động tài trợ ngoại thương có vai trò rất quan trọng, nó thúc đẩy thương mại quốc tế, làm giảm rủi ro cho những nhà xuất – nhập khẩu vì nh ững khó khăn như:địa lý, tôn giáo, chính trị …các ho ạt động ngoại th ương gồm: + Tài trợ xuất khẩu gồm có các h ình thức: - Tài trợ trong trường nhờ thu kèm chứng từ: là nhà xuất khẩu chuyển các chứng từ cho Ngân hàng nhờ thu, ngân hàng sẽ chuyển các chứng từ này tới Ngân h àng cần giao dịch, khi đ ược chấp nhận thanh toán th ì nhà xuất khẩu mới giao hàng. - Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu: là chiết khấu các hối phiếu kỳ hạn không th ể huỷ ngang khi nó chưa đến hạn và hối phiếu n ày được b ên xuất nhập khẩu không hu ỷ ngang. -Tài trợ trong khuôn khổ chứng từ: là hình thức tín dụng Ngân h àng dựa trên khuôn khổ chiết khấu bộ chứng từ khi chưa đến hạn thanh toán, tỷ lệ thanh toán dựa phương thức chiết khấu. Thứ nhất là chiết khấu truy đòi nghĩa là Ngân hàng có quyền đ òi lại nh à xuất khẩu nếu đến hạn mà nhà xuất khẩu không thanh toán do đó lãi suất thấp. Thứ hai là chiết khấu miễn truy đòi nghĩa là Ngân hàng ch ịu hoàn toàn rủi ro nếu phía đối tác không thanh toán khi đao hạn do đó lãi suất cao. - Tam ứng cho nh à xu ất khẩu: Ngân hàng có th ể tài trợ bằng cách tạm ứng một khoản tín dụng cho nhà xuất khẩu trong khuôn khổ. Chủ yếu là trong ngắn hạn,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2