intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh đái tháo đường typ 2

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết nhằm mô tả các yếu tố liên quan đến kiến thức chung và thực hành chung phòng bệnh đái tháo đường typ 2 của người dân từ 30 - 69 tuổi tại hai xã Phước Lộc và Phước Thuận của huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định năm 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh đái tháo đường typ 2

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC,<br /> THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2<br /> Võ Thị Bổn1, Trương Quang Đạt1, Phạm Đức Phúc2<br /> 1<br /> <br /> Trường Cao đẳng Y tế Bình Định; 2Trường Đại học Y tế Công cộng<br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang phân tích nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng<br /> bệnh đái tháo đường typ 2 của người dân 2 xã Phước Lộc và Phước Thuận của huyện Tuy Phước, tỉnh Bình<br /> Định năm 2014. Kỹ thuật chọn mẫu xác suất. Các biến số nhị phân phụ thuộc là kiến thức và thực hành<br /> chung phòng đái tháo đường typ 2 được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi được lượng hóa bằng cách cho điểm.<br /> Các biến số nhị phân độc lập là các đặc điểm dân số và gia đình có tiền sử đái tháo đường. Kiến thức và<br /> thực hành chung phòng đái tháo đường được định nghĩa là “đạt” khi có tổng điểm kiến thức ≥ 26 và thực<br /> hành ≥ 24. Điều tra 460 người từ 30 đến 69 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: OR cho kiến thức chung<br /> “không đạt” về đái tháo đường ở nhóm người có học vấn < trung học phổ thông, nghề nông và có người nhà<br /> bị đái tháo đường lần lượt là 7,1; 2,4 và 15,1 với p < 0,05. OR cho thực hành phòng đái tháo đường “không<br /> đạt” ở nam giới; tuổi 30 - 44; học vấn < trung học phổ thông; nghề nông và người nhà có tiền sử đái tháo<br /> đường lần lượt là 4,6; 1,8; 1,6 và 2,6 với p < 0,05. OR thực hành phòng đái tháo đường “không đạt” ở nhóm<br /> người có kiến thức chung về đái tháo đường “không đạt” là 8,8 (p < 0,05). Kết luận: có một số đặc điểm dân<br /> số liên quan đến kiến thức chung và thực hành chung về đái tháo đường “không đạt” như nam giới, nhóm<br /> tuổi 30 - 44, người có trình độ học vấn < trung học phổ thông, nghề nông, có người nhà bị đái tháo đường;<br /> những đặc điểm này cần được lưu ý trong truyền thông giáo dục sức khỏe phòng bệnh đái tháo đường ở<br /> cộng đồng.<br /> Từ khóa: Đái tháo đường, thực hành, kiến thức, phòng bệnh, yếu tố liên quan<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đái tháo đường có thể được xem là một<br /> <br /> trùng (bệnh tim mạch, ung thư, bệnh hô hấp<br /> <br /> bệnh lâu đời nhất được biết đến, nó được<br /> <br /> mãn và đái tháo đường typ 2) gây tử vong cho<br /> người < 70 tuổi và chiếm 3/4 tử vong ở các<br /> <br /> người Ai Cập đề cập đến lần đầu tiên 3.000<br /> năm trước đây [1]. Năm 1935 có sự phân biệt<br /> <br /> nước có thu nhập thấp và trung bình [5]. Bệnh<br /> thường xảy ra âm thầm, khi biểu hiện rõ thì đã<br /> <br /> rõ ràng giữa đái tháo đường typ 1 và typ 2 [2].<br /> Đái tháo đường typ 2 được mô tả như là một<br /> <br /> có những biến chứng đe dọa đến tính mạng<br /> [6]. Tại Việt Nam, đái tháo đường đang có<br /> <br /> phần của hội chứng chuyển hóa vào năm<br /> 1988 [3]; đây là thể phổ biến nhất của đái tháo<br /> <br /> chiều hướng tăng nhanh [7]. Đái tháo đường<br /> <br /> đường đặc trưng bởi tăng đường máu, đề<br /> <br /> typ 2 là do tương tác giữa gen, môi trường và<br /> hành vi [8] mà trong đó hành vi là một trong<br /> <br /> kháng insulin và giảm insulin tương đối [4].<br /> Đái tháo đường typ 2 là vấn đề sức khỏe cộng<br /> <br /> những yếu tố nguy cơ quan trọng, kiểm soát<br /> được yếu tố này có thể phòng tránh được<br /> <br /> đồng hiện nay trên Thế giới, đây là một trong<br /> 4 nguyên nhân hàng đầu không do nhiễm<br /> <br /> bệnh và một số nguy cơ có thể kiểm soát<br /> được nếu người dân có kiến thức đúng và<br /> thực hành đúng. Kiến thức, thái độ và thực<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Võ Thị Bổn, Trường Cao đẳng Y tế Bình<br /> Định<br /> Email: boncdyt@gmail.com<br /> Ngày nhận: 20/10/2015<br /> Ngày được chấp thuận: 25/12/2015<br /> <br /> 88<br /> <br /> hành đúng phòng đái tháo đường của người<br /> dân ở nước ta còn rất thấp (< 26%) [9]. Gánh<br /> nặng bệnh tật do biến chứng của đái tháo<br /> đường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> người bệnh, kinh tế gia đình và sự phát triển<br /> của một quốc gia. Do vậy, phòng chống đái<br /> tháo đường là vấn đề cần quan tâm của tất cả<br /> cộng đồng. Tại Việt Nam, phòng chống đái<br /> tháo đường là một trong những chương trình<br /> mục tiêu quốc quốc gia về Y tế và ngày 14<br /> tháng 11 hàng năm đã trở thành ngày phòng<br /> <br /> - Cỡ mẫu: được tính theo công thức:<br /> n = Z21-α/2<br /> <br /> p (1 - p)<br /> d2<br /> <br /> DE<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> chống đái tháo đường thế giới.<br /> <br /> n là cỡ mẫu cần phải đạt được;<br /> p chọn 25,9% [9];<br /> <br /> Tuy Phước là một huyện của tỉnh Bình<br /> Định, trong xu thế phát triển chung, đời sống<br /> <br /> d sai số tuyệt đối chọn 5%;<br /> Z(1-α/2) là hệ số tin cậy 95% = 1,96;<br /> <br /> người dân ngày càng cải thiện, đô thị hóa<br /> nhanh chóng.... dẫn đến sự thay đổi lối sống,<br /> thói quen ăn uống. Tất cả sự thay đổi đó đã<br /> hình thành những hành vi nguy cơ làm gia<br /> tăng một số bệnh trong đó có đái tháo đường.<br /> <br /> DE (design effect) hệ số thiết kế, chọn 1,5.<br /> Thay vào công thức, ta có: n = 442; thực tế<br /> chúng tôi đã điều tra được 460 người; đảm<br /> bảo cỡ mẫu cần thiết.<br /> <br /> Tại Bình Định chưa có công bố về các yếu tố<br /> liên quan đến kiến thức chung và thực hành<br /> <br /> - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu<br /> chùm qua 2 giai đoạn:<br /> + Giai đoạn 1: chọn 30 chùm ngẫu nhiên,<br /> <br /> chung phòng đái táo đường của người dân,<br /> một nội dung rất được quan tâm của những<br /> <br /> mỗi chùm là một xóm của 2 xã.<br /> <br /> người làm chính sách y tế và thực hành chăm<br /> sóc sức khỏe tại cộng đồng. Nghiên cứu<br /> nhằm mục tiêu: Mô tả các yếu tố liên quan<br /> đến kiến thức chung và thực hành chung<br /> phòng bệnh đái tháo đường typ 2 của người<br /> dân từ 30 - 69 tuổi tại hai xã Phước Lộc và<br /> Phước Thuận của huyện Tuy Phước, tỉnh<br /> Bình Định năm 2014.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Người dân từ 30 - 69 tuổi tại hai xã Phước<br /> Lộc và Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh<br /> <br /> + Giai đoạn 2: chọn 15 hộ gia đình (đơn vị<br /> mẫu) của mỗi chùm (= 442/30 chùm) bằng kỹ<br /> thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.<br /> - Phương pháp thu thập số liệu<br /> Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu<br /> bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.<br /> - Các biến số chính<br /> + Các biến số nhị phân độc lập: tuổi, giới<br /> tính, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập.<br /> + Các biến số nhị phân phụ thuộc: kiến<br /> thức chung và thực hành chung phòng đái<br /> tháo đường.<br /> Đánh giá kiến thức chung và thực hành<br /> <br /> Bình Định (có thời gian sống đến khi tham gia<br /> <br /> chung phòng đái tháo đường “đạt” và “không<br /> <br /> nghiên cứu ≥ 1 năm).<br /> <br /> đạt” dựa trên bộ câu hỏi được lượng hóa<br /> bằng cách cho điểm [10].<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: người không thể trả<br /> lời phỏng vấn được như bệnh nặng, tâm thần,<br /> tai biến mạch máu não, câm điếc.<br /> - Thời gian: tháng 8 năm 2014.<br /> 2. Phương pháp: cắt ngang mô tả có so sánh.<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá:<br /> * Kiến thức chung: là kiến thức tổng hợp<br /> của kiến thức về bệnh, kiến thức về yếu tố<br /> nguy cơ và kiến thức về phòng bệnh. Kiến<br /> thức chung được định nghĩa là đạt khi có tổng<br /> <br /> 89<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> điểm kiến thức chung ≥ 26; không đạt khi có<br /> <br /> có tổng điểm thực hành ≥ 24; không đạt khi có<br /> <br /> tổng điểm kiến thức chung < 26.<br /> * Kiến thức về bệnh (khái niệm, cách chẩn<br /> <br /> tổng điểm thực hành < 24.<br /> <br /> đoán, triệu chứng, biến chứng, điều trị) được<br /> định nghĩa là đạt khi có tổng điểm kiến thức ≥<br /> 13; không đạt khi có tổng điểm kiến thức < 13.<br /> * Kiến thức về các yếu tố nguy cơ được<br /> định nghĩa là đạt khi có tổng điểm ≥ 7 điểm;<br /> không đạt khi có tổng điểm < 7.<br /> * Kiến thức về phòng bệnh biện (pháp<br /> phòng bệnh, chế độ ăn phòng bệnh) được<br /> định nghĩa là đạt khi có tổng điểm ≥ 6; không<br /> đạt khi đối tượng nghiên cứu có tổng điểm<br /> < 6.<br /> * Thực hành chung: là thực hiện các biện<br /> pháp phòng bệnh (chế độ ăn, thói quen uống<br /> nước ngọt, sử dụng rượu, bia, hút thuốc lá,<br /> hoạt động thể lực, kiểm tra đường huyết.<br /> Thực hành chung được định nghĩa là đạt khi<br /> <br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Sử dụng phần mềm Stata 12.0.; dùng Z<br /> test để so sánh 2 tỷ lệ; so sánh ước lượng<br /> khoảng với 95% khoảng tin cậy của OR để<br /> tính mức ý nghĩa thống kê trong phân tích hồi<br /> quy đơn biến.<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt các quy<br /> định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức<br /> nghiên cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp<br /> với các chuẩn mực chung của quốc tế. Nghiên<br /> cứu không gây nguy hiểm và tác dụng xấu<br /> đến đối tượng nghiên cứu. Tất cả các đối<br /> tượng đều tự nguyện tham gia. Các số liệu<br /> thu thập được đều được giữ bí mật.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Đặc điểm kiến thức chung và thực hành chung phòng đái tháo đường<br /> Biến số<br /> Kiến thức chung về<br /> đái tháo đường<br /> Thực hành chung về<br /> phòng đái tháo đường<br /> <br /> n = 460<br /> <br /> %<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> Có<br /> <br /> 48<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> 7,6 - 13,2<br /> <br /> Không<br /> <br /> 412<br /> <br /> 89,6<br /> <br /> 86,8 - 92,4<br /> <br /> Có<br /> <br /> 224<br /> <br /> 48,7<br /> <br /> 44,1 - 53,3<br /> <br /> Không<br /> <br /> 236<br /> <br /> 51,3<br /> <br /> 46,7 - 55,9<br /> <br /> Kiến thức chung và thực hành chung phòng bệnh là 10,4% và 48,7%.<br /> (*): Nhóm so sánh; SL: Số lượng, OR trong mô hình hồi quy đơn biến.<br /> OR cho nhóm người có học vấn < trung học phổ thông; nghề nông và có người nhà bị đái<br /> tháo đường có kiến thức chung “không đạt” lần lượt là 7,1; 2,4 và 15,1 (p < 0,05) (bảng 2).<br /> OR cho thực hành phòng bệnh “không đạt” ở nam là 4,6; tuổi 30 - 44 là 1,8; học vấn < trung<br /> học phổ thông là 1,6; nghề nông là 1,8 và người nhà có tiền sử đái tháo đường là 2,6 (p < 0,05)<br /> (bảng 3).<br /> <br /> 90<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Một số đặc điểm của người dân và kiến thức chung về đái tháo đường<br /> Kiến thức chung<br /> Biến số<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Học vấn<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Kinh tế gia đình<br /> Người nhà đái<br /> tháo đường<br /> <br /> Không đạt<br /> <br /> Đạt<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 174<br /> <br /> 88,3<br /> <br /> 23<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> Nữ (*)<br /> <br /> 238<br /> <br /> 90,5<br /> <br /> 25<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 30 - 44<br /> <br /> 157<br /> <br /> 88,2<br /> <br /> 21<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 45 - 69 (*)<br /> <br /> 255<br /> <br /> 90,4<br /> <br /> 27<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> < Trung học<br /> phổ thông<br /> <br /> 334<br /> <br /> 94,9<br /> <br /> 18<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> ≥ Trung học<br /> phổ thông (*)<br /> <br /> 78<br /> <br /> 72,2<br /> <br /> 30<br /> <br /> 27,8<br /> <br /> Nông nghiệp<br /> <br /> 185<br /> <br /> 93,9<br /> <br /> 12<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> Khác (*)<br /> <br /> 227<br /> <br /> 86,3<br /> <br /> 36<br /> <br /> 13,7<br /> <br /> Nghèo<br /> <br /> 13<br /> <br /> 92,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> Không nghèo (*)<br /> <br /> 399<br /> <br /> 85,9<br /> <br /> 47<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 400<br /> <br /> 92,4<br /> <br /> 33<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> Có (*)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 44,4<br /> <br /> 15<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,4 -1,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,4 - 1,5<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 3,6 - 14,2<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 1,2 - 5,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0,2 - 66,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 15,1<br /> <br /> 6,0 - 38,2<br /> <br /> Bảng 3. Một số đặc điểm của người dân và thực hành chung phòng đái tháo đường<br /> Thực hành phòng bệnh<br /> Biến số<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Học vấn<br /> <br /> Không đạt<br /> <br /> Đạt<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 142<br /> <br /> 72,1<br /> <br /> 55<br /> <br /> 27,9<br /> <br /> Nữ (*)<br /> <br /> 94<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 169<br /> <br /> 64,3<br /> <br /> 30 - 44<br /> <br /> 107<br /> <br /> 60,1<br /> <br /> 71<br /> <br /> 39,9<br /> <br /> 45 - 69 (*)<br /> <br /> 129<br /> <br /> 45,7<br /> <br /> 153<br /> <br /> 54,3<br /> <br /> < Trung học<br /> phổ thông<br /> <br /> 191<br /> <br /> 54,3<br /> <br /> 161<br /> <br /> 55,7<br /> <br /> ≥ Trung học<br /> phổ thông (*)<br /> <br /> 45<br /> <br /> 41,7<br /> <br /> 63<br /> <br /> 58,3<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 3,1 - 7,1<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 1,2 - 2,6<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> 1,1 - 2,6<br /> <br /> 91<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Thực hành phòng bệnh<br /> Biến số<br /> <br /> Không đạt<br /> <br /> Đạt<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> 4<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 71,4<br /> <br /> Kinh tế gia<br /> đình<br /> <br /> Nghèo<br /> Không nghèo (*)<br /> <br /> 232<br /> <br /> 52,0<br /> <br /> 214<br /> <br /> 48,0<br /> <br /> Người nhà<br /> đái tháo đường<br /> <br /> Không<br /> <br /> 228<br /> <br /> 52,7<br /> <br /> 205<br /> <br /> 47,3<br /> <br /> Có (*)<br /> <br /> 8<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> 19<br /> <br /> 70,4<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,1 - 1,2<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 1,2 - 7,1<br /> <br /> Bảng 4. Kiến thức chung và thực hành chung phòng đái tháo đường<br /> Thực hành phòng bệnh<br /> Biến số<br /> <br /> Kiến thức chung về<br /> đái tháo đường<br /> Tổng<br /> <br /> Không đạt<br /> <br /> Không đạt<br /> Đạt (*)<br /> <br /> Đạt<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> 230<br /> <br /> 55,8<br /> <br /> 182<br /> <br /> 54,2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 42<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 236<br /> <br /> 51,3<br /> <br /> 224<br /> <br /> 49,7<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 8,8<br /> <br /> 3,6 - 25,9<br /> <br /> OR thực hành phòng đái tháo đường “không đạt” ở nhóm người có kiến thức chung về đái<br /> tháo đường “không đạt” là 8,8 (p < 0,05).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Kết quả cho thấy, người dân có kiến thức<br /> <br /> quả. Nghiên cứu phát hiện có 48,7% thực<br /> <br /> chung về đái tháo đường là 10,4%. Đây là tỷ<br /> <br /> hành chung phòng đái tháo đường, cao hơn<br /> 45,7% trong nghiên cứu của Trần Văn Hải<br /> <br /> lệ khá thấp trong cộng đồng trong khi căn<br /> bệnh này ngày càng phổ biến; tuy nhiên cao<br /> hơn so với nghiên cứu của một số tác giả<br /> khác [10; 11]. Sự khác nhau có thể là do<br /> nghiên cứu của chúng tôi tiến hành sau<br /> những nghiên cứu này từ 3 -10 năm nên sự<br /> tiếp cận thông tin của người dân có thể nhiều<br /> hơn. Tuy nhiên thấp hơn 25,9% trong nghiên<br /> cứu của Trần Văn Hải (2013) [9] và 27% trong<br /> nghiên cứu của Maina W. K. (2011) [12] ở<br /> Kenya có thể các chương trình truyền thông<br /> <br /> (2013) [9] ở Hậu Giang. Nhiên cứu của chúng<br /> tôi có 51,3% “không đạt” về thực hành chung<br /> phòng bệnh, điều này cũng đồng nghĩa với<br /> việc có hơn ½ người dân sẽ có nguy cơ mắc<br /> bệnh này, trong khi đó các yếu tố nguy cơ gây<br /> bệnh hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu<br /> người dân có hành vi lối sống tích cực trong<br /> phòng đái tháo đường. Vậy yếu tố nào liên<br /> quan đến kiến thức và thực hành phòng đái<br /> <br /> phòng bệnh đái tháo đường ở các địa điểm<br /> <br /> tháo đường.<br /> Các yếu tố tuổi, giới tính, kinh tế gia đình<br /> <br /> trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thật hiệu<br /> <br /> chưa liên quan đến kiến thức chung đái tháo<br /> <br /> 92<br /> <br /> TCNCYH 98 (6) - 2015<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2