TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC,<br />
THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2<br />
Võ Thị Bổn1, Trương Quang Đạt1, Phạm Đức Phúc2<br />
1<br />
<br />
Trường Cao đẳng Y tế Bình Định; 2Trường Đại học Y tế Công cộng<br />
<br />
Nghiên cứu cắt ngang phân tích nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng<br />
bệnh đái tháo đường typ 2 của người dân 2 xã Phước Lộc và Phước Thuận của huyện Tuy Phước, tỉnh Bình<br />
Định năm 2014. Kỹ thuật chọn mẫu xác suất. Các biến số nhị phân phụ thuộc là kiến thức và thực hành<br />
chung phòng đái tháo đường typ 2 được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi được lượng hóa bằng cách cho điểm.<br />
Các biến số nhị phân độc lập là các đặc điểm dân số và gia đình có tiền sử đái tháo đường. Kiến thức và<br />
thực hành chung phòng đái tháo đường được định nghĩa là “đạt” khi có tổng điểm kiến thức ≥ 26 và thực<br />
hành ≥ 24. Điều tra 460 người từ 30 đến 69 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: OR cho kiến thức chung<br />
“không đạt” về đái tháo đường ở nhóm người có học vấn < trung học phổ thông, nghề nông và có người nhà<br />
bị đái tháo đường lần lượt là 7,1; 2,4 và 15,1 với p < 0,05. OR cho thực hành phòng đái tháo đường “không<br />
đạt” ở nam giới; tuổi 30 - 44; học vấn < trung học phổ thông; nghề nông và người nhà có tiền sử đái tháo<br />
đường lần lượt là 4,6; 1,8; 1,6 và 2,6 với p < 0,05. OR thực hành phòng đái tháo đường “không đạt” ở nhóm<br />
người có kiến thức chung về đái tháo đường “không đạt” là 8,8 (p < 0,05). Kết luận: có một số đặc điểm dân<br />
số liên quan đến kiến thức chung và thực hành chung về đái tháo đường “không đạt” như nam giới, nhóm<br />
tuổi 30 - 44, người có trình độ học vấn < trung học phổ thông, nghề nông, có người nhà bị đái tháo đường;<br />
những đặc điểm này cần được lưu ý trong truyền thông giáo dục sức khỏe phòng bệnh đái tháo đường ở<br />
cộng đồng.<br />
Từ khóa: Đái tháo đường, thực hành, kiến thức, phòng bệnh, yếu tố liên quan<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đái tháo đường có thể được xem là một<br />
<br />
trùng (bệnh tim mạch, ung thư, bệnh hô hấp<br />
<br />
bệnh lâu đời nhất được biết đến, nó được<br />
<br />
mãn và đái tháo đường typ 2) gây tử vong cho<br />
người < 70 tuổi và chiếm 3/4 tử vong ở các<br />
<br />
người Ai Cập đề cập đến lần đầu tiên 3.000<br />
năm trước đây [1]. Năm 1935 có sự phân biệt<br />
<br />
nước có thu nhập thấp và trung bình [5]. Bệnh<br />
thường xảy ra âm thầm, khi biểu hiện rõ thì đã<br />
<br />
rõ ràng giữa đái tháo đường typ 1 và typ 2 [2].<br />
Đái tháo đường typ 2 được mô tả như là một<br />
<br />
có những biến chứng đe dọa đến tính mạng<br />
[6]. Tại Việt Nam, đái tháo đường đang có<br />
<br />
phần của hội chứng chuyển hóa vào năm<br />
1988 [3]; đây là thể phổ biến nhất của đái tháo<br />
<br />
chiều hướng tăng nhanh [7]. Đái tháo đường<br />
<br />
đường đặc trưng bởi tăng đường máu, đề<br />
<br />
typ 2 là do tương tác giữa gen, môi trường và<br />
hành vi [8] mà trong đó hành vi là một trong<br />
<br />
kháng insulin và giảm insulin tương đối [4].<br />
Đái tháo đường typ 2 là vấn đề sức khỏe cộng<br />
<br />
những yếu tố nguy cơ quan trọng, kiểm soát<br />
được yếu tố này có thể phòng tránh được<br />
<br />
đồng hiện nay trên Thế giới, đây là một trong<br />
4 nguyên nhân hàng đầu không do nhiễm<br />
<br />
bệnh và một số nguy cơ có thể kiểm soát<br />
được nếu người dân có kiến thức đúng và<br />
thực hành đúng. Kiến thức, thái độ và thực<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Võ Thị Bổn, Trường Cao đẳng Y tế Bình<br />
Định<br />
Email: boncdyt@gmail.com<br />
Ngày nhận: 20/10/2015<br />
Ngày được chấp thuận: 25/12/2015<br />
<br />
88<br />
<br />
hành đúng phòng đái tháo đường của người<br />
dân ở nước ta còn rất thấp (< 26%) [9]. Gánh<br />
nặng bệnh tật do biến chứng của đái tháo<br />
đường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống<br />
<br />
TCNCYH 98 (6) - 2015<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
người bệnh, kinh tế gia đình và sự phát triển<br />
của một quốc gia. Do vậy, phòng chống đái<br />
tháo đường là vấn đề cần quan tâm của tất cả<br />
cộng đồng. Tại Việt Nam, phòng chống đái<br />
tháo đường là một trong những chương trình<br />
mục tiêu quốc quốc gia về Y tế và ngày 14<br />
tháng 11 hàng năm đã trở thành ngày phòng<br />
<br />
- Cỡ mẫu: được tính theo công thức:<br />
n = Z21-α/2<br />
<br />
p (1 - p)<br />
d2<br />
<br />
DE<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
chống đái tháo đường thế giới.<br />
<br />
n là cỡ mẫu cần phải đạt được;<br />
p chọn 25,9% [9];<br />
<br />
Tuy Phước là một huyện của tỉnh Bình<br />
Định, trong xu thế phát triển chung, đời sống<br />
<br />
d sai số tuyệt đối chọn 5%;<br />
Z(1-α/2) là hệ số tin cậy 95% = 1,96;<br />
<br />
người dân ngày càng cải thiện, đô thị hóa<br />
nhanh chóng.... dẫn đến sự thay đổi lối sống,<br />
thói quen ăn uống. Tất cả sự thay đổi đó đã<br />
hình thành những hành vi nguy cơ làm gia<br />
tăng một số bệnh trong đó có đái tháo đường.<br />
<br />
DE (design effect) hệ số thiết kế, chọn 1,5.<br />
Thay vào công thức, ta có: n = 442; thực tế<br />
chúng tôi đã điều tra được 460 người; đảm<br />
bảo cỡ mẫu cần thiết.<br />
<br />
Tại Bình Định chưa có công bố về các yếu tố<br />
liên quan đến kiến thức chung và thực hành<br />
<br />
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu<br />
chùm qua 2 giai đoạn:<br />
+ Giai đoạn 1: chọn 30 chùm ngẫu nhiên,<br />
<br />
chung phòng đái táo đường của người dân,<br />
một nội dung rất được quan tâm của những<br />
<br />
mỗi chùm là một xóm của 2 xã.<br />
<br />
người làm chính sách y tế và thực hành chăm<br />
sóc sức khỏe tại cộng đồng. Nghiên cứu<br />
nhằm mục tiêu: Mô tả các yếu tố liên quan<br />
đến kiến thức chung và thực hành chung<br />
phòng bệnh đái tháo đường typ 2 của người<br />
dân từ 30 - 69 tuổi tại hai xã Phước Lộc và<br />
Phước Thuận của huyện Tuy Phước, tỉnh<br />
Bình Định năm 2014.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Người dân từ 30 - 69 tuổi tại hai xã Phước<br />
Lộc và Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh<br />
<br />
+ Giai đoạn 2: chọn 15 hộ gia đình (đơn vị<br />
mẫu) của mỗi chùm (= 442/30 chùm) bằng kỹ<br />
thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.<br />
- Phương pháp thu thập số liệu<br />
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu<br />
bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.<br />
- Các biến số chính<br />
+ Các biến số nhị phân độc lập: tuổi, giới<br />
tính, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập.<br />
+ Các biến số nhị phân phụ thuộc: kiến<br />
thức chung và thực hành chung phòng đái<br />
tháo đường.<br />
Đánh giá kiến thức chung và thực hành<br />
<br />
Bình Định (có thời gian sống đến khi tham gia<br />
<br />
chung phòng đái tháo đường “đạt” và “không<br />
<br />
nghiên cứu ≥ 1 năm).<br />
<br />
đạt” dựa trên bộ câu hỏi được lượng hóa<br />
bằng cách cho điểm [10].<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: người không thể trả<br />
lời phỏng vấn được như bệnh nặng, tâm thần,<br />
tai biến mạch máu não, câm điếc.<br />
- Thời gian: tháng 8 năm 2014.<br />
2. Phương pháp: cắt ngang mô tả có so sánh.<br />
<br />
TCNCYH 98 (6) - 2015<br />
<br />
Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá:<br />
* Kiến thức chung: là kiến thức tổng hợp<br />
của kiến thức về bệnh, kiến thức về yếu tố<br />
nguy cơ và kiến thức về phòng bệnh. Kiến<br />
thức chung được định nghĩa là đạt khi có tổng<br />
<br />
89<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
điểm kiến thức chung ≥ 26; không đạt khi có<br />
<br />
có tổng điểm thực hành ≥ 24; không đạt khi có<br />
<br />
tổng điểm kiến thức chung < 26.<br />
* Kiến thức về bệnh (khái niệm, cách chẩn<br />
<br />
tổng điểm thực hành < 24.<br />
<br />
đoán, triệu chứng, biến chứng, điều trị) được<br />
định nghĩa là đạt khi có tổng điểm kiến thức ≥<br />
13; không đạt khi có tổng điểm kiến thức < 13.<br />
* Kiến thức về các yếu tố nguy cơ được<br />
định nghĩa là đạt khi có tổng điểm ≥ 7 điểm;<br />
không đạt khi có tổng điểm < 7.<br />
* Kiến thức về phòng bệnh biện (pháp<br />
phòng bệnh, chế độ ăn phòng bệnh) được<br />
định nghĩa là đạt khi có tổng điểm ≥ 6; không<br />
đạt khi đối tượng nghiên cứu có tổng điểm<br />
< 6.<br />
* Thực hành chung: là thực hiện các biện<br />
pháp phòng bệnh (chế độ ăn, thói quen uống<br />
nước ngọt, sử dụng rượu, bia, hút thuốc lá,<br />
hoạt động thể lực, kiểm tra đường huyết.<br />
Thực hành chung được định nghĩa là đạt khi<br />
<br />
3. Xử lý số liệu<br />
Sử dụng phần mềm Stata 12.0.; dùng Z<br />
test để so sánh 2 tỷ lệ; so sánh ước lượng<br />
khoảng với 95% khoảng tin cậy của OR để<br />
tính mức ý nghĩa thống kê trong phân tích hồi<br />
quy đơn biến.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt các quy<br />
định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức<br />
nghiên cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp<br />
với các chuẩn mực chung của quốc tế. Nghiên<br />
cứu không gây nguy hiểm và tác dụng xấu<br />
đến đối tượng nghiên cứu. Tất cả các đối<br />
tượng đều tự nguyện tham gia. Các số liệu<br />
thu thập được đều được giữ bí mật.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm kiến thức chung và thực hành chung phòng đái tháo đường<br />
Biến số<br />
Kiến thức chung về<br />
đái tháo đường<br />
Thực hành chung về<br />
phòng đái tháo đường<br />
<br />
n = 460<br />
<br />
%<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
Có<br />
<br />
48<br />
<br />
10,4<br />
<br />
7,6 - 13,2<br />
<br />
Không<br />
<br />
412<br />
<br />
89,6<br />
<br />
86,8 - 92,4<br />
<br />
Có<br />
<br />
224<br />
<br />
48,7<br />
<br />
44,1 - 53,3<br />
<br />
Không<br />
<br />
236<br />
<br />
51,3<br />
<br />
46,7 - 55,9<br />
<br />
Kiến thức chung và thực hành chung phòng bệnh là 10,4% và 48,7%.<br />
(*): Nhóm so sánh; SL: Số lượng, OR trong mô hình hồi quy đơn biến.<br />
OR cho nhóm người có học vấn < trung học phổ thông; nghề nông và có người nhà bị đái<br />
tháo đường có kiến thức chung “không đạt” lần lượt là 7,1; 2,4 và 15,1 (p < 0,05) (bảng 2).<br />
OR cho thực hành phòng bệnh “không đạt” ở nam là 4,6; tuổi 30 - 44 là 1,8; học vấn < trung<br />
học phổ thông là 1,6; nghề nông là 1,8 và người nhà có tiền sử đái tháo đường là 2,6 (p < 0,05)<br />
(bảng 3).<br />
<br />
90<br />
<br />
TCNCYH 98 (6) - 2015<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 2. Một số đặc điểm của người dân và kiến thức chung về đái tháo đường<br />
Kiến thức chung<br />
Biến số<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Học vấn<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Kinh tế gia đình<br />
Người nhà đái<br />
tháo đường<br />
<br />
Không đạt<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
n1<br />
<br />
%<br />
<br />
n2<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
174<br />
<br />
88,3<br />
<br />
23<br />
<br />
11,7<br />
<br />
Nữ (*)<br />
<br />
238<br />
<br />
90,5<br />
<br />
25<br />
<br />
9,5<br />
<br />
30 - 44<br />
<br />
157<br />
<br />
88,2<br />
<br />
21<br />
<br />
11,8<br />
<br />
45 - 69 (*)<br />
<br />
255<br />
<br />
90,4<br />
<br />
27<br />
<br />
9,6<br />
<br />
< Trung học<br />
phổ thông<br />
<br />
334<br />
<br />
94,9<br />
<br />
18<br />
<br />
5,1<br />
<br />
≥ Trung học<br />
phổ thông (*)<br />
<br />
78<br />
<br />
72,2<br />
<br />
30<br />
<br />
27,8<br />
<br />
Nông nghiệp<br />
<br />
185<br />
<br />
93,9<br />
<br />
12<br />
<br />
6,1<br />
<br />
Khác (*)<br />
<br />
227<br />
<br />
86,3<br />
<br />
36<br />
<br />
13,7<br />
<br />
Nghèo<br />
<br />
13<br />
<br />
92,9<br />
<br />
1<br />
<br />
7,1<br />
<br />
Không nghèo (*)<br />
<br />
399<br />
<br />
85,9<br />
<br />
47<br />
<br />
10,5<br />
<br />
Không<br />
<br />
400<br />
<br />
92,4<br />
<br />
33<br />
<br />
7,6<br />
<br />
Có (*)<br />
<br />
12<br />
<br />
44,4<br />
<br />
15<br />
<br />
55,6<br />
<br />
p<br />
<br />
OR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0,4 -1,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0,4 - 1,5<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
7,1<br />
<br />
3,6 - 14,2<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
2,4<br />
<br />
1,2 - 5,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
1,5<br />
<br />
0,2 - 66,4<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
15,1<br />
<br />
6,0 - 38,2<br />
<br />
Bảng 3. Một số đặc điểm của người dân và thực hành chung phòng đái tháo đường<br />
Thực hành phòng bệnh<br />
Biến số<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Học vấn<br />
<br />
Không đạt<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
n1<br />
<br />
%<br />
<br />
n2<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
142<br />
<br />
72,1<br />
<br />
55<br />
<br />
27,9<br />
<br />
Nữ (*)<br />
<br />
94<br />
<br />
35,7<br />
<br />
169<br />
<br />
64,3<br />
<br />
30 - 44<br />
<br />
107<br />
<br />
60,1<br />
<br />
71<br />
<br />
39,9<br />
<br />
45 - 69 (*)<br />
<br />
129<br />
<br />
45,7<br />
<br />
153<br />
<br />
54,3<br />
<br />
< Trung học<br />
phổ thông<br />
<br />
191<br />
<br />
54,3<br />
<br />
161<br />
<br />
55,7<br />
<br />
≥ Trung học<br />
phổ thông (*)<br />
<br />
45<br />
<br />
41,7<br />
<br />
63<br />
<br />
58,3<br />
<br />
TCNCYH 98 (6) - 2015<br />
<br />
p<br />
<br />
OR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
4,6<br />
<br />
3,1 - 7,1<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
1,8<br />
<br />
1,2 - 2,6<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
1,6<br />
<br />
1,1 - 2,6<br />
<br />
91<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Thực hành phòng bệnh<br />
Biến số<br />
<br />
Không đạt<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
n1<br />
<br />
%<br />
<br />
n2<br />
<br />
%<br />
<br />
4<br />
<br />
28,6<br />
<br />
10<br />
<br />
71,4<br />
<br />
Kinh tế gia<br />
đình<br />
<br />
Nghèo<br />
Không nghèo (*)<br />
<br />
232<br />
<br />
52,0<br />
<br />
214<br />
<br />
48,0<br />
<br />
Người nhà<br />
đái tháo đường<br />
<br />
Không<br />
<br />
228<br />
<br />
52,7<br />
<br />
205<br />
<br />
47,3<br />
<br />
Có (*)<br />
<br />
8<br />
<br />
29,6<br />
<br />
19<br />
<br />
70,4<br />
<br />
p<br />
<br />
OR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0,1 - 1,2<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
2,6<br />
<br />
1,2 - 7,1<br />
<br />
Bảng 4. Kiến thức chung và thực hành chung phòng đái tháo đường<br />
Thực hành phòng bệnh<br />
Biến số<br />
<br />
Kiến thức chung về<br />
đái tháo đường<br />
Tổng<br />
<br />
Không đạt<br />
<br />
Không đạt<br />
Đạt (*)<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
n1<br />
<br />
%<br />
<br />
n2<br />
<br />
%<br />
<br />
230<br />
<br />
55,8<br />
<br />
182<br />
<br />
54,2<br />
<br />
6<br />
<br />
12,5<br />
<br />
42<br />
<br />
97,5<br />
<br />
236<br />
<br />
51,3<br />
<br />
224<br />
<br />
49,7<br />
<br />
p<br />
<br />
OR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
8,8<br />
<br />
3,6 - 25,9<br />
<br />
OR thực hành phòng đái tháo đường “không đạt” ở nhóm người có kiến thức chung về đái<br />
tháo đường “không đạt” là 8,8 (p < 0,05).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Kết quả cho thấy, người dân có kiến thức<br />
<br />
quả. Nghiên cứu phát hiện có 48,7% thực<br />
<br />
chung về đái tháo đường là 10,4%. Đây là tỷ<br />
<br />
hành chung phòng đái tháo đường, cao hơn<br />
45,7% trong nghiên cứu của Trần Văn Hải<br />
<br />
lệ khá thấp trong cộng đồng trong khi căn<br />
bệnh này ngày càng phổ biến; tuy nhiên cao<br />
hơn so với nghiên cứu của một số tác giả<br />
khác [10; 11]. Sự khác nhau có thể là do<br />
nghiên cứu của chúng tôi tiến hành sau<br />
những nghiên cứu này từ 3 -10 năm nên sự<br />
tiếp cận thông tin của người dân có thể nhiều<br />
hơn. Tuy nhiên thấp hơn 25,9% trong nghiên<br />
cứu của Trần Văn Hải (2013) [9] và 27% trong<br />
nghiên cứu của Maina W. K. (2011) [12] ở<br />
Kenya có thể các chương trình truyền thông<br />
<br />
(2013) [9] ở Hậu Giang. Nhiên cứu của chúng<br />
tôi có 51,3% “không đạt” về thực hành chung<br />
phòng bệnh, điều này cũng đồng nghĩa với<br />
việc có hơn ½ người dân sẽ có nguy cơ mắc<br />
bệnh này, trong khi đó các yếu tố nguy cơ gây<br />
bệnh hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu<br />
người dân có hành vi lối sống tích cực trong<br />
phòng đái tháo đường. Vậy yếu tố nào liên<br />
quan đến kiến thức và thực hành phòng đái<br />
<br />
phòng bệnh đái tháo đường ở các địa điểm<br />
<br />
tháo đường.<br />
Các yếu tố tuổi, giới tính, kinh tế gia đình<br />
<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thật hiệu<br />
<br />
chưa liên quan đến kiến thức chung đái tháo<br />
<br />
92<br />
<br />
TCNCYH 98 (6) - 2015<br />
<br />