intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái sử dụng ma túy của học viên hồi gia từ các trung tâm cai nghiện tập trung tại Hải Phòng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phân tích số liệu thứ cấp trên bộ số liệu theo dõi dọc 216 học viên hồi gia tại Hải Phòng, sử dụng phương pháp Kaplan - Meier và mô hình hồi quy Cox nhằm xác định tỷ lệ tái sử dụng ma túy và một số yếu tố liên quan đến tái sử dụng ma túy của học viên trong thời gian 1 năm hồi gia tại Hải Phòng, năm 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái sử dụng ma túy của học viên hồi gia từ các trung tâm cai nghiện tập trung tại Hải Phòng

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ TÁI SỬ DỤNG MA TÚY<br /> CỦA HỌC VIÊN HỒI GIA TỪ CÁC TRUNG TÂM CAI NGHIỆN<br /> TẬP TRUNGTẠI HẢI PHÒNG<br /> Lê Minh Giang1,2, Trần Minh Hoàng1, Đinh Thanh Thúy1, Trần Khánh Toàn3<br /> 1<br /> <br /> Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS - Đại học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Bộ môn Dịch Tễ - Đại học Y Hà Nội<br /> 3<br /> Bộ môn Y học gia đình – Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Tỷ lệ tái sử dụng ma túy là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của một chương<br /> trình can thiệp điều trị nghiện ma túy. Nghiên cứu phân tích số liệu thứ cấp trên bộ số liệu theo dõi dọc 216<br /> học viên hồi gia tại Hải Phòng, sử dụng phương pháp Kaplan - Meier và mô hình hồi quy Cox nhằm xác định<br /> tỷ lệ tái sử dụng ma túy và một số yếu tố liên quan đến tái sử dụng ma túy của học viên trong thời gian 1<br /> năm hồi gia tại Hải Phòng, năm 2013. Sau 1 năm trở về cộng đồng, 82,9% học viên tái sử dụng ma túy. Một<br /> số đặc điểm liên quan đến tỷ lệ tái sử dụng ma túy được tìm thấy bao gồm: đối tượng đã từng tiêm chích ma<br /> túy, có hành vi vi phạm pháp luật hoặc đã từng tham gia cai nghiện trước đây. Việc lựa chọn mô hình điều trị<br /> phù hợp và sự cam kết khi tham gia điều trị được khuyến cáo nhằm nâng cao hiệu quả, tránh lãnh phí nguồn<br /> lực trong công tác can thiệp điều trị nghiện.<br /> Từ khóa: Tái sử dụng ma túy, hồi gia, trung tâm 06<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> triển khai các chương trình can thiệp giảm tác<br /> Nghiện chích ma túy gây mất ổn định xã<br /> hội và là gánh nặng đối với hệ thống y tế. Tình<br /> trạng nghiện chích ma túy ở Việt Nam đang<br /> diễn biến phức tạp với chiều hướng ngày<br /> càng gia tăng. Uớc tính, mỗi năm cả nước có<br /> <br /> hại liên quan đến sử dụng ma túy. Nhiều mô<br /> hình đã được chứng minh tính hiệu quả trên<br /> thế giới và trong khu vực được áp dụng vào<br /> Việt Nam như: mô hình giáo dục đồng đẳng,<br /> <br /> thêm 7.000 người nghiện ma túy, đến năm<br /> <br /> trao đổi bơm kim tiêm, các chương trình cai<br /> nghiện và tư vấn cai nghiện, chương trình<br /> <br /> 2014 có khoảng 205.000 người sử dụng các<br /> <br /> điều trị Methadone... Mô hình trung tâm cai<br /> <br /> loại ma túy khác nhau như heroin, thuốc<br /> <br /> nghiện tập trung (trung tâm 06) là mô hình cai<br /> nghiện chủ đạo ở Việt Nam trong suốt 20 năm<br /> <br /> phiện, các chất ma túy tổng hợp và cần sa,<br /> trong đó tỷ lệ tiêm chích heroin là 83%[1].<br /> Tiêm chích ma túy vẫn là nguyên nhân chính<br /> gây bùng nổ dịch HIV tại Việt Nam, chiếm<br /> khoảng 35% trên tổng số 227.114 các trường<br /> hợp nhiễm HIV được báo cáo tính đến hết 6<br /> tháng đầu năm 2015 [2].<br /> Từ những năm 1990, Việt Nam đã bắt đầu<br /> Địa chỉ liên hệ: Lê Minh Giang, Viện Đào tạo YHDP và<br /> YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: leminhgiang@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận:<br /> Ngày được chấp thuận: 26/02/2016<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> qua. Theo báo cáo của Bộ Lao động –<br /> Thương binh – Xã hội, năm 2014 có khoảng<br /> 32.200 người nghiện đang được cai nghiện<br /> tập trung tại 142 trung tâm trên cả nước [1].<br /> Tái sử dụng ma túy sau khi kết thúc các<br /> chương trình cai nghiện khá phổ biến, chiếm<br /> tỷ lệ từ 70 – 90% ở các nước Bangladesh,<br /> Trung Quốc, Australia và Thụy Sỹ trong<br /> khoảng từ 1 tháng đến 1 năm sau khi hoàn<br /> thành các chương trình cai nghiện [3 - 6].<br /> Nhiều yếu tố được báo cáo có liên quan đến<br /> tái sử dụng ma túy, bao gồm: thu nhập, tình<br /> <br /> 155<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> trạng nhà ở, sự kỳ thị của cộng đồng, các hỗ<br /> <br /> được mời tham gia vào nghiên cứu. Tổng số<br /> <br /> trợ tâm lý, xã hội sau cai… [3; 4]. Tính đến<br /> thời điểm hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên<br /> <br /> 550 thư mời được phát ra, trong đó 30% thư<br /> mời bị trả lại vì địa chỉ không có người nhận.<br /> <br /> cứu đầy đủ về tỷ lệ tái sử dụng ma túy sau khi<br /> hồi gia từ các trung tâm 06, mặc dù một số<br /> <br /> Trong tổng số 385 học viên nhận được thư<br /> mời, nhóm nghiên cứu đã tiếp cận và mời<br /> <br /> thông tin từ những người làm chương trình<br /> cho thấy, tỷ lệ này ước tính từ 60 - 75%[7].<br /> <br /> tham gia nghiên cứu thành công 216 người.<br /> <br /> Bởi vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> <br /> Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin<br /> Đối tượng nghiên cứu được đánh giá ở 4<br /> <br /> này với mục tiêu: Xác định tỷ lệ tái sử dụng<br /> ma túy và một số yếu tố liên quan đến tái sử<br /> <br /> thời điểm: ban đầu (vào thời điểm học viên<br /> <br /> dụng ma túy của học viên trong thời gian 1<br /> năm hồi gia tại Hải Phòng, năm 2013.<br /> <br /> mới hồi gia), sau 3 tháng, 6 tháng và 12<br /> tháng. Tại các thời điểm đánh giá, thông tin về<br /> <br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> điểm nhân khẩu; tình trạng gia đình, xã hội;<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> đặc điểm của người tham gia (bao gồm: đặc<br /> tình trạng vi phạm pháp luật), thông tin về<br /> hành vi sử dụng ma túy và thông tin tiếp cận<br /> <br /> Học viên mới hoàn thành chương trình<br /> điều trị cai nghiện bắt buộc (kéo dài 2 năm) và<br /> <br /> với chương trình can thiệp của đối tượng<br /> <br /> trở về cộng đồng trong năm 2013 từ 03 trung<br /> tâm 06 ở Hải Phòng (Gia Minh, Tiên Lãng và<br /> <br /> vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc.<br /> <br /> Cát Bi). Đây là trung tâm cai nghiện tập trung<br /> lớn ở Hải Phòng với cách thức tổ chức cai<br /> nghiện tập trung nghiêm ngặt và quy mô.<br /> Trung tâm Cát Bi được thành lập từ năm<br /> 1991, là trung tâm cai nghiện lâu đời nhất ở<br /> Hải Phòng với công suất học viên là 200<br /> người. Để ứng phó với tình trạng người<br /> nghiện chích ma túy tăng nhanh vào giai đoạn<br /> cuối những năm 1990 đầu năm 2000, Thành<br /> phố Hải Phòng đã quyết định thành lập thêm<br /> hai trung tâm là Gia Minh với công suất 1.200<br /> học viên (năm 2003) và Tiên Lãng với công<br /> suất 1.500 học viên (năm 2006).<br /> 2. Thiết kế nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu thuần tập tiến cứu, đối<br /> tượng nghiên cứu được tuyển chọn tại thời<br /> điểm mới hồi gia và được theo dõi đến thời<br /> điểm 1 năm sau khi trở về cộng đồng.<br /> Mẫu và chọn mẫu<br /> Tất cả học viên hồi gia trong năm 2013 (1<br /> – 11/2013) từ 3 trung tâm 06 ở Hải Phòng<br /> 156<br /> <br /> nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng<br /> Đồng thời tại các thời điểm đánh giá, đối<br /> tượng nghiên cứu cũng được lấy mẫu nước<br /> tiểu để làm xét nghiệm khẳng định tình trạng<br /> sử dụng ma túy. Đối tượng nghiên cứu được<br /> đánh giá là bỏ cuộc nếu không liên lạc được<br /> bằng bất kỳ hình thức nào trong vòng 1 tuần<br /> và không quay trở lại tham gia nghiên cứu<br /> trong vòng 2 tuần tính từ ngày hẹn tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> 3. Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được xử lý bằng chương trình phần<br /> mềm Stata 10.0.<br /> Phương pháp Kaplan - Meier được sử<br /> dụng để xây dựng đường cong mô tả tỷ lệ tái<br /> sử dụng ma túy theo thời gian và ước lượng<br /> tỷ suất tái sử dụng ma túy trong các khoảng<br /> thời gian theo dõi. Bên cạnh đó, mô hình hồi<br /> quy Cox được sử dụng để xác định nguy cơ<br /> tái sử dụng ma túy của học viên sau 1 năm<br /> hồi gia. Các phân tích đơn biến sẽ được thực<br /> hiện để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ ban đầu.<br /> Kỹ thuật stepwise (với lựa chọn mức tương<br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> quan pr = 0,3) được sử dụng trong mô hình<br /> <br /> nhập hàng tháng để mua ma túy, 20% báo<br /> <br /> hồi quy Cox đa biến cuối cùng. Các đặc điểm<br /> được tìm thấy mối liên quan ở mức ý nghĩa<br /> <br /> cáo dùng thu nhập để hỗ trợ gia đình và 45%<br /> <br /> thống kê p < 0,05 được báo cáo cùng Tỷ số<br /> nguy cơ tương đối Hazard (Relative Hazard<br /> Ratio) và khoảng tin cậy 95% (95% CI).<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> dùng cho các nhu cầu cá nhân khác.<br /> Có 13,4% đối tượng nghiên cứu đã từng<br /> tham gia vào các hành vi vi phạm pháp luật<br /> (trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, buôn bán ma<br /> túy…) trong vòng 3 tháng trước khi vào trung<br /> <br /> Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng<br /> đạo đức của Trường Đại học Y Hà Nội tại văn<br /> bản chấp thuận số 106/HĐĐĐ-ĐHYHN ngày<br /> <br /> tâm cai nghiện; 64,4% báo cáo đã từng tiêm<br /> <br /> 2/10/2012.<br /> <br /> vào trung tâm.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> chích heroin, 38% đã từng cai nghiên tại trung<br /> tâm cai nghiên tập trung ít nhất 1 lần trước khi<br /> <br /> 2. Tỷ lệ tái sử dụng ma túy theo thời<br /> gian hồi gia<br /> <br /> 1. Đặc điểm chung của đối tượng<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Từ 216 học viên tham gia nghiên cứu tại<br /> thời điểm bắt đầu hồi gia, tỷ lệ đối tượng<br /> <br /> Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên<br /> <br /> nghiên cứu tiếp tục duy trì ở các vòng theo dõi<br /> <br /> cứu là 34 tuổi (dao động từ 20,3 đến 59,3<br /> <br /> tiếp theo lần lượt là 87,5% (189 người) sau 3<br /> <br /> tuổi), khoảng 65% đối tượng tham gia nghiên<br /> <br /> tháng, 83,3% (180 người) sau 6 tháng và<br /> <br /> cứu có tuổi trên 30. Hơn một nửa số đối<br /> <br /> 80,1% (173 người) sau 12 tháng hồi gia.<br /> <br /> tượng chưa học đến Trung học phổ thông<br /> (59,2%), chỉ có khoảng dưới 7% đối tượng có<br /> trình độ Trung cấp hoặc Dạy nghề. Tại thời<br /> điểm trước khi vào trung tâm cai nghiện,<br /> 51,8% người tham gia nghiên cứu chưa từng<br /> kết hôn. Hầu hết đối tượng nghiên cứu<br /> (95,4%) sống cùng với gia đình bao gồm bố<br /> mẹ, vợ con, anh, chị, em và họ hàng, chỉ một<br /> tỷ lệ rất thấp sống một mình hoặc sống cùng<br /> bạn bè (4,6%).<br /> <br /> Tình trạng sử dụng ma túy của đối tượng<br /> nghiên cứu được xác định thông qua 2 nguồn<br /> số liệu: 1) Qua phỏng vấn trực tiếp học viên tự<br /> báo cáo tại các thời điểm nghiên cứu và 2)<br /> Kết quả xét nghiệm nước tiểu xác định chất<br /> dạng thuốc phiện tại thời điểm phỏng vấn<br /> nghiên cứu. Trong bài báo này, táisử dụng ma<br /> túy được xác định là: học viên tự báo cáo có<br /> sử dụng ma túy trong vòng 1 tháng trước cuộc<br /> phỏng vấn nghiên cứu hoặc dương tính với<br /> <br /> Trước khi vào trung tâm cai nghiện, 75,9%<br /> <br /> xét nghiệm nước tiểu xác định chất dạng<br /> <br /> đối tượng nghiên cứu có việc làm, công việc<br /> <br /> thuốc phiện vào thời điểm phỏng vấn.Biểu đồ<br /> <br /> của họ chủ yếu là lao động tự do (55,1%), chỉ<br /> <br /> 1 thể hiện tỷ lệ tái sử dụng ma túy của học<br /> <br /> có khoảng 8% đối tượng có công việc ổn định<br /> <br /> viên theo thời gian hồi gia, sử dụng phương<br /> <br /> (công nhân hoặc nhân viên/ cán bộ tại cơ<br /> <br /> pháp ước lượng Kaplan - Meier. Sau 1 năm<br /> <br /> quan). 76% đối tượng nghiên cứu báo cáo có<br /> <br /> trở về cộng đồng, 82,9% học viên đã tái sử<br /> <br /> thu nhập hàng tháng, với thu nhập trung bình<br /> <br /> dụng ma túy, đáng chú ý phần lớn (trên 50%)<br /> <br /> khoảng 3,6 triệu đồng/tháng. Toàn bộ người<br /> <br /> số trường hợp tái sử dụng xảy ra vào thời<br /> <br /> tham gia nghiên cứu nói rằng họ dùng thu<br /> <br /> điểm trong vòng 6 tháng hồi gia.<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> 157<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ tái sử dụng ma túy theo thời gian hồi gia<br /> Trong thời gian theo dõi học viên 1 năm sau khi trở về cộng đồng, có tổng số 49 học viên tái<br /> sử dụng tại thời điểm 3 tháng, 111 học viên tái sử dụng tại thời điểm 6 tháng và 179 học viên tái<br /> sử dụng tại thời điểm 12 tháng. Tỷ suất tái sử dụng ma túy trung bình trong 1 năm hồi gia là<br /> 14,1/100 người - tháng, khoảng tin cậy 95%: 12,1 - 16,3/100 người - tháng.<br /> Bảng 1. Tổng hợp tỷ suất tái sử dụng ma túy theo thời gian hồi gia<br /> Thời gian<br /> hồi gia<br /> <br /> Tổng số<br /> người - tháng<br /> <br /> Số người tái<br /> sử dụng<br /> <br /> Tỷ suất tái sử dụng/<br /> 100 người - tháng<br /> <br /> KTC 95%<br /> <br /> 0 - 3 tháng<br /> <br /> 571,4<br /> <br /> 49<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 6,5 - 11,3<br /> <br /> 3 - 6 tháng<br /> <br /> 382,5<br /> <br /> 62<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> 12,6 - 20,8<br /> <br /> 6 - 12 tháng<br /> <br /> 320,0<br /> <br /> 68<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> 16,8 - 27,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 1273,9<br /> <br /> 179<br /> <br /> 14,1<br /> <br /> 12,1 - 16,3<br /> <br /> 3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái<br /> sử dụng ma túy<br /> <br /> chích Heroin trước khi vào trung tâm cai<br /> nghiện. Cụ thể: những học viên có hành vi vi<br /> phạm pháp luật trong vòng 3 tháng trước khi<br /> <br /> Áp dụng mô hình hồi quy Cox đa biến, sử<br /> <br /> vào trung tâm có nguy cơ tái sử dụng ma túy<br /> <br /> dụng kỹ thuật stepwise (lựa chọn mức tương<br /> <br /> cao gấp 1,67 lần những học viên không có<br /> <br /> quan pr = 0,3); sau khi hiệu chỉnh với biến số<br /> <br /> hành vi vi phạm pháp luật (RHR = 1,67; KTC<br /> <br /> tuổi, kết quả cho thấy các yếu tố nguy cơ tái<br /> <br /> 95% = 1,09 – 2,58); nguy cơ tái sử dụng ma<br /> <br /> sử dụng ma túy bao gồm: có hành vi vi phạp<br /> <br /> túy trong nhóm học viên đã từng tiêm chích<br /> <br /> pháp luật (trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, buôn<br /> <br /> Heroin trước khi vào trung tâm cao gấp 1,4<br /> <br /> bán ma túy…) trong vòng 3 tháng trước khi<br /> <br /> lần trong nhóm học viên chưa từng tiêm chích<br /> <br /> vào trung tâm cai nghiện và Đã từng tiêm<br /> <br /> (RHR = 1,4; KTC 95% = 1,01 – 1,94).<br /> <br /> 158<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Việc trước đây đã từng tham gia cai nghiện<br /> <br /> nguy cơ tái sử dụng ma túy thấp hơn 29% so<br /> <br /> tại các trung tâm cai nghiện tập trung (không<br /> kể lần cai nghiện vừa rồi) chính là yếu tố bảo<br /> <br /> với những học viên chưa từng cai nghiện ở<br /> trung tâm lần nào (RHR = 0,71; KTC 95% =<br /> <br /> vệ. Cụ thể: những học viên đã từng cai nghiện<br /> tại trung tâm không tính lần vừa mới hồi gia có<br /> <br /> 0,51 – 0,98).<br /> <br /> Bảng 2. Một số yếu tố liên quan tỷ lệ tái sử dụng ma túy của học viên<br /> sau 1 năm hồi gia từ mô hình hồi quy Cox<br /> Mô hình đơn biến<br /> <br /> Biến độc lập<br /> <br /> RHR<br /> <br /> p<br /> <br /> (KTC 95%)<br /> <br /> Mô hình đa biến<br /> <br /> aRHR<br /> (KTC 95%)<br /> <br /> p<br /> <br /> Test of<br /> Proportional<br /> Hazards<br /> rho<br /> <br /> p<br /> <br /> LR chi2(5) = 13,19<br /> Tuổi (tính theo năm)<br /> Thu nhập trung bình theo<br /> Có hành vi vi phạm pháp<br /> luật trong vòng 3 tháng<br /> trước khi vào trung tâm cai<br /> nghiện*<br /> Đã từng tham gia cai<br /> nghiện tại các trung tâm<br /> cai nghiên tập trung ít nhất<br /> 1 lần (không kể lần cai<br /> Đã từng tiêm chích Heroin<br /> trước khi vào trung tâm cai<br /> nghiện*<br /> <br /> 1,00<br /> (0,99 - 1,02)<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 1,01<br /> (0,99 – 1,03)<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> -0,10<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 0,90<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 0,81<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 1,46<br /> (0,96 - 2,21)<br /> <br /> 0,84<br /> (0,62 – 1,14)<br /> <br /> 1,26<br /> (0,93 – 1,73)<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> 1,67<br /> (1,09 - 2,58)<br /> <br /> 0,71<br /> (0,51 – 0,98)<br /> <br /> 1,40<br /> (1,01 – 1,94)<br /> <br /> * Mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> RHR: tỷ số nguy cơ tương đối Hazard (Relative Hazard Ratio);<br /> aRHR: tỷ số nguy cơ tương đối Hazard hiệu chỉnh (adjusted Relative Hazard Ratio);<br /> rho: tương quan giữa biến độc lập và thời gian.<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> 159<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2