Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM ĐỘT BIẾN BASAL CORE PROMOTER Ở BỆNH NHÂN<br />
XƠ GAN VÀ HCC NHIỄM HBVMẠN<br />
Nguyễn Thị Cẩm Hường*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở khoa học: Đột biến vùng basal core promoter (BCP) và vùng precore (PC) là các đột biến xuất hiện tự<br />
nhiên và được chọn lọc dần do áp lực của miễn dịch. Các đột biến kép A1762T/G1764A(vùng BCP) và đột biến<br />
điểm C1653T, T1753V(C/A/G, vùng enhancer-II) được xem là liên quan đến HCC ở người nhiễm HBV do các<br />
genotype khác nhau. Tại Việt Nam chưa có đủ dữ liệu mô tả về phân bố các đột biến này ở người nhiễm HBV<br />
mạn có xơ gan và HCC.<br />
Mục tiêu: Khảo sát phân bố các đột biến vùng BCP ở bệnh nhânnhiễm HBV mạncó xơ gan và HCC.<br />
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại BV ĐHYD từ tháng 06/2013 đến<br />
06/2015. Đột biến vùng BCP và PC được xác định bằng kỹ thuật giải trình tự gen và genotype HBV bằng kỹ<br />
thuật nested PCR tại Trung tâm Y-SHPT ĐHYD TPHCM.<br />
Kết quả: Dân số nghiên cứu gồm 90 bệnh nhân, 61,1% có tuổi > 50, 58,9% có HBeAg âm, 64,4% có<br />
HBVDNA ≥ 5logcps/ml, 42,2% có mật độ HBsAg < 3 logIU/ml. Phân bố genotype B 62,2%. Đột biến<br />
A1762T/G1764A phổ biến nhất (53,3%), kế đến là G1896A (44,4%), T1753V (36,7%) và C1740T (22%). Đột<br />
biến điểm C1740T ở nhóm xơ gan nhiều hơnnhóm HCC (34% so với 7,5%, p=0,004). Ngược lại,<br />
A1762T/G1764A ở nhóm HCC nhiều hơn ý nghĩa so với nhóm xơ gan (70% so với 46%, p=0,032), nhất là ở dân<br />
số chưa có đột biến G1896A (76,9% vs 45,8%, p=0,004).<br />
Kết luận: 3/5 bệnh nhân nhiễm HBV có xơ gan và HCC >50 tuổi, 58,9% có HBeAg âm và 64,4% HBV có<br />
hoạt tính. Đột biến kép A1762T/G1764A và đột biến điểm T1753V thường gặp ở bệnh nhân xơ gan và HCC. Đột<br />
biến A1762T/G1764A có tỷ lệ cao hơn ở nhóm HCC nhất là ở nhóm không có G1896A. Đột biến điểm C1740T<br />
ưu thế hơn ở nhóm xơ gan.<br />
Từ khoá: đột biến precore, đột biến basal core promoter, nhiễm siêu vi viêm gan B mạn, HCC, xơ gan.<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF BASAL CORE PROMOTER MUTATIONS IN CHRONIC HEPATITS B<br />
INFECTED PATIENTS WITH CIRRHOSIS OR HCC<br />
Nguyen Thi Cam Huong * Supplement of Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 260 - 266<br />
<br />
Background: Natural genes mutation A1762T/G1764A and T1753V on Basal core promoter and enhancer<br />
II region of HBV were assumed related to HCC.<br />
Objectives: To detemine the existence of basal core promoter mutations in chronic hepatitis B infected<br />
patients with cirrhosis or HCC.<br />
Methods: Case seriesobservational study (n=90) done from June 2013 to June 2015 at the liver clinic of<br />
UMC. BCP/PC mutation was identified by sequencing analysis and HBV genotype was identified by nested PCR<br />
at the Center for Molecular BioMedicine of UMP of HCM city.<br />
Results: The study population composed of 61.1% patients > 50 years old, 58.9% HBeAg negative, 64.4%<br />
HBVDNA > 5 logcps/ml, 42.2% HBsAg < 3 logIU/ml and 62.2% had genotype B. A1762T/G1764A was<br />
<br />
* Bộ môn Nhiễm, ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Cẩm Hường SĐT: 0983773915 Email: camhuong37@yahoo.com<br />
<br />
260 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
identified in 53.3%, G1896A in 44.4%, T1753V in 36.7% and C1740T in 22%.C1740T was more predomimant<br />
in cirrhosis (34% vs 7.5% in HCC, p= 0,004). A1762T/G1764A was identified of higher rate in HCC patients<br />
(70% vs 46%, p=0,032) especially in patients without G1896A (76.9% vs 45.8%, p=0.004).<br />
Conclusion: 3/5 HBV-related HCC and cirrhotic patients were older aged (> 50), active replication with<br />
HBeAg negative (58.9%). There were high rates of A1762T/G1764A and T1753V among HCC and cirrhosis<br />
HBV patients.A1762T/G1764A was more popular in HCC than the cirrhosis cases.C1740T were found higher<br />
rate in cirrhosis (34%) than HCC patients.<br />
Key words: precore, basal core promoter, HCC, cirrhosis, chronic HBV infection<br />
MỞ ĐẦU số bệnh nhân nhiễm HBV mạncó xơ gan và ung<br />
thư gan.<br />
Nhiễm HBV là nguyên nhân gây ra 30% xơ<br />
gan và 53% ung thư gan của thế giới(9), là nguyên PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
nhân gây xơ gan và ung thư gan chính ở những Thiết kế<br />
vùng lưu hành cao của HBV như Việt Nam. Có Mô tả hàng loạt ca.<br />
15-40% bệnh nhân nhiễm HBV mạn sẽ phát triển<br />
thành xơ gan, ung thư tế bào gan nguyên phát Dân số chọn mẫu<br />
(HCC) trong suốt đời sống. Xơ gan thường gặp ở Bệnh nhân > 16 tuổi được chẩn đoán nhiễm<br />
bệnh nhân HBeAg âm, HBV genotype C, có tăng siêu vi B mạn có biến chứng xơ gan hoặc ung thư<br />
ALT, lớn tuổi và có thời gian nhiễm HBV kéo gan.<br />
dài, uống rượu, đồng nhiễm HDV,HCV hay Địa điểm và thời gian<br />
HIV(9). HCC cũng gặp nhiều hơn ở bệnh nhân xơ BV Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng 6/2013<br />
gan. đến tháng 3/2015.<br />
Do thiếu cơ chế sửa sai của men polymerase,<br />
Biến số khảo sát<br />
nên siêu vi có khuynh hướng xảy ra các đột biến<br />
Nhóm tuổi, giới, đặc điểm nhiễm HBV (mật<br />
tự nhiên dưới áp lực của miễn dịch. Đột biến<br />
A1762T/G1764 và G1896A là đột biến xuất hiện độ HBsAg, tình trạng HBeAg, mật độ HBV<br />
DNA, genotype, các đột biến điểm trên vùng<br />
tự nhiên do lỗi sao chép của men polymerase và<br />
gen Precore, core và vùng basal core promoter)<br />
được chọn lọc dần dưới áp lực của miễn dịch. Có<br />
nhiều dữ kiện cho thấy đột biến A1762T/G1764 Tiêu chuẩn chọn<br />
(BCP) liên quan với HCC ở nhiều genotype khác Bệnh nhân trên 16 tuổi, có HBsAg (+),chưa<br />
nhau. Một số công bố gần đây của thế giới còn điều trị hoặc đã ngưng điều trị ít nhất 6 tháng, có<br />
phát hiệnnhững đột biến khác ở vùng gen basal HBVDNA (+) và được xét nghiệm giải trình tự<br />
core promoter, cụ thể như ở vùng enhancer-II tìm đột biến trên vùng BCP và PC.<br />
(C1653T và đột biến T1753V(C/A/G) cũng liên Có bằng chứng xơ gan và/hoặc HCC:<br />
quan đến HCC.<br />
Tiêu chí xác định xơ gan<br />
Tại Việt nam chưa có đủ dữ liệu mô tả về<br />
Có dữ kiện phản ánh suy tế bào gan<br />
phân bố các đột biến ở vùng BCP này ở người<br />
(albumin < 35 g/dl, TP 1,7<br />
nhiễm HBV mạn có xơ gan và HCC. Có tình<br />
trạng liên kết hay loại trừ nhau giữa các đột biến Có tăng áp tĩnh mạch cửa (dãn tĩnh mạch<br />
ở vùng này trên người nhiễm HBV hay không thực quản, bệnh dạ dày do tăng áp cửa, báng<br />
cũng chưa có nhiều nghiên cứu. bụng kèm tuần hoàn bàng hệ cửa chủ),<br />
<br />
Mục tiêu Có TC < 120.000/mm3<br />
Mô tả phân bố các đột biến vùng BCP ở dân Siêu âm bụng: gan thô, lách to > 12 cm hay<br />
<br />
<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 261<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
ARFI: F3-F4 (theo phân độ Metavir) liên tục. So sánh các tỷ lệ bằng phép kiểm chi<br />
Tiêu chí xác định HCC: bình phương hay Fisher’s Exact, mức ý nghĩa<br />
p < 0,05.<br />
Có u gan trên siêu âm bụnghoặc/và AFP> 20 ng/ml.<br />
U gan có tính chất của HCC trên CT KẾT QUẢ<br />
Scan/MRI(bắt thuốc cản quang ở thì động mạch Có 90 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu<br />
và thải thuốc ở thì tĩnh mạch). gồm 50 bệnh nhân xơ gan và 40 bệnh nhân ung<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: thư gan nguyên phát (HCC). Trong 40 ca HCC,<br />
có 27 ca (67,5%) không có xơ gan.<br />
Đồng nhiễm HCV hay bệnh gan do rượu, xơ<br />
gan kèm bệnh gan khác. Đặc điểm dân số và đặc điểm các dấu ấncủa<br />
nhiễm HBV<br />
Kỹ thuật đo lường:<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=90)<br />
HBsAg: bằng kỹ thuật miễn dịch điện hoá<br />
HCC Xơ gan<br />
phát quang dùng thuốc thử Elecsys HBsAgII Đặc tính n(%) Dân số P<br />
n=40 n=50<br />
Quant (Roche) tại BV ĐH Y Dược TPHCM và Tuổi 50 35(38,8) 18(47,5) 17(34)<br />
Trung tâm YK Medic. TB SD: 52,63 NS<br />
> 50 55(61,1) 22 (55) 33 (66)<br />
12,7<br />
HBeAg: Kỹ thuật miễn dịch điện hoá phát<br />
nam 61(67,8) 30 (75) 31(62)<br />
quang ECLIA (Electro-Chemi-Luminescent Giới<br />
nữ 29(32,2) 10 (25) 19 (38)<br />
NS<br />
Immuno-Assay) với bộ thuốc thử Cobas (Roche) Mật độ HBsAg(log 3 52(57,8) 22 (55) 30(60)<br />
Xét nghiệm BV ĐH Y Dược TPHCM. TB SD:3,10,7<br />
âm 53(58,9) 14 (35) 26(52)<br />
HBV DNA: kỹ thuật PCR thời gian thực, HBeAg NS<br />
dương 37(41,1) 26 (65) 24(48)<br />
ngưỡng phát hiện > 300 copies/mL, bộ hoá chất HBV DNA (cps/ml) < 5 log 32(35,6) 18 (45) 14(28)<br />
AccuPid HBV quantification trên hệ thống PCR 5- 8 log 52(57,8) 21(52,5) 31(62) NS<br />
MX 3005P tại khoa xét nghiệm BV ĐH Y Dược TB SD: 5,4 1,73 > 8 log 6 (6,6) 1 (2,5) 5 (10)<br />
B 56 (62,2) 18 (45) 38 (76)<br />
TPHCM.<br />
C và 0,0<br />
Genotype 33(36,6) 21(52,5) 12(24)<br />
Genotype HBV kỹ thuật Nested-PCR với B/C 5<br />
đoạn mồi cho vùng PreS1 đến S nhằm xác định 6 KXĐ 1 (1,1) 1 (2,5) 0<br />
genotype từ A đến F; Thực hiệntại Trung tâm Y Dân số XG và HCC của nghiên cứu có tỷ lệ<br />
Sinh học phân tử ĐHYD TPHCM. nam 67,8%; > 60% thuộc nhóm > 50 tuổi, gần 60%<br />
Đột biến PC, BCP: Ghi nhận tất cả đột biến có HBeAg âm, 65% có HBVDNA ≥5 log cps/ml.<br />
điểm trong vùng precore, core và basal core Đặc biệt, có 42% có mật độHBsAg thấp (< 3 log<br />
promoter. Kỹ thuật giải trình tự chuỗi gen, phát IU/ml). Mật độ HBsAg trung bình là 3,10,7 log<br />
hiện được đột biến khi tỷ lệ chủng đột biến >10% (IU/ml). Phân bố genotype B ưu thế (62%).<br />
dân số. Sử dụng bộ kít Takara Taq và BigDye Phân bố các đặc điểm trên ở hai nhóm Xơ<br />
V3.1 trên máy ABI 3130 (Applied Biosystem gan và HCC không khác nhau, ngoại trừ có<br />
3130xl Genetic Analyzer). Phân tích kết quả bằng nhiễm genotype C chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm<br />
phần mềm CLC Main Workbench. Thực hiện tại HCC (52,5% so với 24%).<br />
Trung tâm Y Sinh học phân tử ĐHYD TPHCM. Phân bố đột biến vùng basal core promoter<br />
Phân tích số liệu và vùng precore<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Tỷ lệ % và Trình tự từ nucleotide 1740 đến nucleotide<br />
biểu đồ cột để mô tả phân bố trong dân số. Giá 1915 được so sánh với trình tự chuẩn và ghi<br />
trị trung bình và độ lệch chuẩn để mô tả giá trị nhận biến đổi theo nucleotide. Đột biến thuộc<br />
<br />
<br />
<br />
262 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vùng basal core promoter (BCP) khi có thay thế 1744- 1804; thuộc vùng precore khi thay đổi xảy<br />
một nucleotide (SNP –single nucleotide ra trong trình tự nucleotide từ 1814-1901, và<br />
polymorphism) trong trình tự nucleotide từ phân bố T1915G thuộc vùng core.<br />
<br />
Tỷ lệ có đột biến vùng BCP trong dân số chung<br />
T1753V/A1762T/ G1764A 24.4<br />
A1775G 24.4<br />
C1773T 22.2<br />
T1768A 10<br />
A1762T/G1764A 53.3<br />
T1754G 15.6<br />
T1753C/ A/G 36.7<br />
C1740T 22.2<br />
<br />
<br />
0 10 20 30 40 50 60<br />
<br />
Biểu đồ1: Phân bố đột biến ở vùng basal core promoter (n=90)<br />
<br />
18<br />
T1753V/A1762T/G1764A 32.5<br />
A1775G 28<br />
20<br />
C1773T 10<br />
15<br />
T1768A 10<br />
46 Xơ gan<br />
A1762T/G1764A 70 HCC<br />
T1754G 22<br />
7.5<br />
T1753C/A/G 30<br />
45<br />
C1740T 34 tỉ lệ %<br />
7.5<br />
0 10 20 30 40 50 60 70 80<br />
<br />
Biểu đồ 2: Phân bố đột biến ở vùng basal core promoter ở nhóm xơ gan và HCC (n=90)<br />
Đột biến kép A1762T/G1764A hiện diện phổ Các đột biến có tỷ lệ thấp ở cả 2 nhóm XG và<br />
biến nhất (53,3%), kế đến là đột biến T1753V HCC là T1768A ( 50 tuổi chiếm thấy, 57,8% có mật độ HBsAg > 3log IU/ml (chỉ<br />
67,8% do xơ gan và HCC là biến chứng cần có có 6/90 ca có mật độ HbsAg > 4 log IU/ml). Theo<br />
thời gian dài để tích lũy đủ về lượng các thay đổi nhận định của các tác giả, trong quá trình diễn<br />
mô học thành biến đổi căn bản về chất có thể tiến tự nhiên của nhiễm HBV, HBsAg giảm<br />
đánh giá được bằng các công cụ thích hợp. Phân dần, mật độ HBsAg thấp hơn ở bệnh nhân<br />
bố tuổi cũng tương đồng với dân số nghiên cứu HBeAg âm. Kể cả khi so sánh HBsAg (ở bệnh<br />
của tác giả Lê Cẩm Tú cùng trên nhóm bệnh XG nhân châu Á gồm genotype B và C ưu thế) ở<br />
và HCC năm 2010 (tuổi trung bình là 55 tuổi)(6). giai đoạn viêm gan thải trừ miễn dịch (viêm<br />
Bệnh nhân nam (67,8%) nhiều hơn nữ, phù hợp gan B mạn HBeAg dương) với giai đoạn viêm<br />
với đặc điểm dân số nhiễm HBV chung ở Việt gan B mạn HBeAg âm trên bệnh nhân, tác giả<br />
Nam và cũng là nhóm dân số thường bị ảnh Tin Nguyên cũng công bố kết quả tương tự.<br />
hưởng của các yếu tố nhưsử dụng rượu bia, Theo tác giả này, nhóm viêm gan mạn có<br />
thuốc lá. HBeAg(+) có HbsAg cao hơn ý nghĩa so với<br />
Tuy dân số nghiên cứu có tuổi lớn, vẫn viêm gan mạn HBeAg (-) (4,03 log IU/ml so với<br />
thấycó 37/90 (41,1%) bệnh nhân có HBeAg còn 3,35 log IU/ml)(13). Theo dân số nghiên cứu này,<br />
dương (18/37 từ 30-50 tuổi và 19/37 bệnh nhân > giá trị mật độ HBsAg trung bình của hai nhóm<br />
50 tuổi). Các tác giả đều thừa nhận rằng hoạt có HBeAg dương và âm là 3,14 và 3,06<br />
tính sao chép càng nhiều (HBeAg dương càng logIU/ml, không khác nhau ý nghĩa.<br />
mạnh) và thời gian càng kéo dài (lớn tuổi) có Về tính chất phân bố của các SNP (Single<br />
nguy cơ xơ gan và HCC cao hơn. Tuy vậy, cần nucleotide polymorphism) trên đoạn gen basal<br />
chú ý rằng HBVDNA có ý nghĩa liên quan với core promoter, phổ biến nhất là đột biến kép<br />
HCC và XG nhiều hơn là dấu ấn HBeAg dương. A1762T/G1764A. Ngoài ra cũng có các đột biến<br />
Thật vậy, dấu ấn HBeAg âm chiếm 58,9% do dân điểm khác cũng chiếm tỷ lệ > 20% dân số(biểu đồ<br />
số nghiên cứu gồm bệnh nhân XG và HCC 1). Đây chỉ mới là khảo sát mô tả các đột biến và<br />
thường đã lớn tuổi nên cũng thường đã vào giai mức độ phổ biến của chúng ở bệnh nhân xơ gan<br />
đoạn tái hoạt viêm gan hay siêu vi HBV trốn và HCC. Chưa thể kết luận về ý nghĩa bệnh lý<br />
thoát kiểm soát miễn dịch. Ở nhóm dân số hay ý nghĩa bảo vệ, chưa có dữ liệu so sánh với<br />
<br />
<br />
264 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tỷ lệ ở các giai đoạn diễn tiến tự nhiên khác, nhất A1762T/G1764A có tỉ lệ chung là 53,3%, ưu<br />
là ở các giai đoạn ít sao chép. Tỉ lệ đột biến thế hơn ý nghĩa ở nhóm HCC (70% vs 46%, p=<br />
A1762T/G1764A và đột biến G1896A trong 0,032) và có liên quan đến genotype C. Điều này<br />
nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của tác giả cũng tương tự như kết luận trong nghiên cứu<br />
Lê Cẩm tú năm 2010 (Precore 19,6% ở nhóm xơ cùng thời điểm của chúng tôi khi so sánh tỷ lệ<br />
gan và 35,7% ở nhóm HCC; A1762T/G1764A là cóđột biến A1762T/G1764A ở các giai đoạn<br />
30,4 ở nhóm xơ gan và 52,4% ở nhóm HCC)(14). nhiễm HBV không biến chứng xơ gan và HCC là<br />
Sự tăng cao hơn về tỷ lệ HAI ĐỘT BIẾN NÀY có 39,3% trong công bố trước đây(14).<br />
thể giải thích được là do kỹ thuật phát hiện BỞI Đột biến Precore G1896A chiếm44,4% dân số<br />
VÌ dân số nghiên cứu cũng cùng là bệnh nhân và tỷ lệ khác biệt không có ý nghĩa ở nhóm xơ<br />
XG và HCC. Kỹ thuật giải trình tự gen được sử gan và HCC (35% và 52%). Tuy nhiên theo phân<br />
dụng trong nghiên cứu này và được thực hiện tích gộp của tác giả Yun Liao thực hiện năm 2012<br />
thường quy không tùy thuộc dấu ấn HBeAg lại kết luận G1896A làm tăng nguy cơ HCC ở<br />
dương hay âm. Việc chọn bệnh vào nghiên cứu người châu Á, với OR= 1,47 (95% CI= 1,16-<br />
cũng loại trừ các bệnh nhân có HBVDNA thấp 1,92)(8). Sự khác nhau trong kết luận này có lẽ do<br />
dưới ngưỡng phát hiện, làm cho tỷ lệ phát hiện tính chất trùng lắp nhau của hai nhóm đột biến<br />
được đột biến có phần cao hơn tỷ lệ trong dân số (G1896A và A1762T/G1764A) trong cùng dân số<br />
XG/HCC trên thực tế. nghiên cứu, và cần phân tích tách biệt vai trò của<br />
So sánh sự khác nhau về tỷ lệ phân bố các đột biến bằng phân tầng dân số chưa và đã<br />
đột biến ở hai nhóm XG và HCC có đột biến.<br />
Biểu đồ 2 cho thấy: Phân tích phân tầng theo tình trạng có và<br />
không có đột biến G1896A được trình bày như<br />
- Đột biến C1740T gặp nhiều hơn ý nghĩa ở<br />
bảng 2, Kết quả cho thấy khi không có đột biến<br />
nhóm xơ gan so với nhóm HCC (34% so với<br />
G1896A thì đột biến A1762T/G1764A chiếm tỷ lệ<br />
7,5%, p= 0,004) tuy chưa được đề cập ở các<br />
cao hơn ở nhóm HCC (76,9% vs 45,8%, p=0,004).<br />
nghiên cứu khác của thế giới.<br />
Điều này cho thấy khi không có yếu tố bất<br />
- Đột biến T1753V(T thay bằng C/A/G) chiếm<br />
thường khác, vai trò của A1762T/G1764A rõ rệt<br />
36,7% của dân số khảo sát. Theo một số tác giả,<br />
và chiếm vị trí quan trọng hơn. Ngược lại, ở dân<br />
các đột biến ở vùng BCP có vị trí trùng lắp vào<br />
số đã có đột biến G1896A thì ảnh hưởng của đột<br />
vùng HBx (đột biến T1753C trùng với I127T;<br />
biến A1762T/G1764A trên biến chứng HCC giảm<br />
A1762T/G1764A trùng với K130M và V131I) làm<br />
đi. Ý nghĩa của giảm tác hại của A1762T/G1764A<br />
thay đổi quyết định miễn dịch của vùng HBx<br />
ở tầng dân số đã có G1896A (chỉ còn 57,1% nhóm<br />
ảnh hưởng đến hiệu lực ức chế tăng trưởng của<br />
HCC có đột biến và không còn cao hơn nhóm xơ<br />
gen X theo cơ chế tích lũy, dẫn đến virut tăng sao<br />
gan (46,2%) cho thấy rằng ngoài đột biến kép,<br />
chép, là một trong các yếu tố sinh u gan(3,7,11). Tác<br />
còn có thêm tác hại của G1896A. Tuy nhiên, số<br />
giả Weihua Li, cũng ghi nhận ở bệnh nhân HCC,<br />
lượng ca bệnh trong nhóm có G1896A vẫn cón<br />
đột biến V1753 chiếm tỉ lệ 42,1%,<br />
khá nhỏ để có thể đưa ra kết luận về tác hại của<br />
A1762T/G1764A chiếm tỉ lệ 75,5%(7). Cơ chế liên<br />
PC trên HCC. Mặt khác, điều này cũng gợi ý vai<br />
quan giữa đột biến A1762T/G1764A và HCC vẫn<br />
trò tương tác có tính chất hiệp đồng gây HCC<br />
chưa được hiểu biết đầy đủ nhưng có lẽ tác dụng<br />
khi cả hai đột biến G1896A và A1762T/G1764A<br />
tăng sao chép của virut thông qua cơ chế tăng<br />
đồng thời hiện diện. Tác hại của hai đột biến này<br />
dịch mã của pregenomic RNA và ức chế precore<br />
cần được chú ý quan sát thêm trên dân sốcó PC<br />
mARN(1,12).<br />
lớn hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 265<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
7. Li W, Chen G, Yu X, Shi Y, Peng M & Wei J (2013).<br />
KẾT LUẬN<br />
Accumulation of the mutations in basal core promoter of<br />
Bệnh nhân nhiễm HBV mạn có xơ gan và hepatitis B virus subgenotype C1 increase the risk of<br />
hepatocellular carcinoma in Southern China. Int J Clin Exp<br />
HCC thường lớn tuổi, bệnh gan biểu hiện hoạt Pathol, 6(6): 1076-1085.<br />
tính với HBeAg âm chiếm 58,9%, HBV DNA cao. 8. Liao Y, Hu X, Chen J, Cai B, Tang J, Ying B, et al (2012).<br />
Precore mutation of hepatitis B virus may contribute to<br />
Đột biến A1762T/G1764A và đột biến T1753V<br />
hepatocellular carcinoma risk: evidence from an updated<br />
thường gặp ở bệnh nhân xơ gan và HCC; Đột meta-analysis. PLoS One, 7(6), e38394.<br />
biến A1762T/G1764A có tỷ lệ cao hơn ở nhóm 9. Lin J, Wu JF, Zhang Q, Zhang HW & Cao GW (2014). Virus-<br />
related liver cirrhosis: molecular basis and therapeutic<br />
HCC nhất là ở nhóm không có G1896A. Đột biến<br />
options. World J Gastroenterol, 20(21): 6457-6469.<br />
điểm C1740T ưu thế hơn ở nhóm xơ gan. 10. Long HN, Ha NB, Vutien P, Ha NB, Garcia RT, Trinh HN, et<br />
al (2009). Prevalence of hepatitis B virus genotype B in<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Vietnamese patients with chronic hepatitis B. Hepatol Int,<br />
1. Buckwold VE, Xu Z, Yen TS, Ou JH (1997). Effects of a 3(3): 461-467.<br />
frequent double-nucleotide basal core promoter mutation 11. Lyu H, Lee D, Chung YH, Kim JA, Lee JH, Jin YJ, et al<br />
and its putative single-nucleotide precursor mutations on (2013). Synergistic effects of A1896, T1653 and T1762/A1764<br />
hepatitis B virus gene expression and replication. J Gen Virol, mutations in genotype c2 hepatitis B virus on development<br />
78 (Pt 8): 2055-2065. of hepatocellular carcinoma. J Viral Hepat, 20(3): 219-224.<br />
2. Chen QY, Harrison TJ, Sabin CA, Li GJ, Huang GM, Yang 12. Moriyama K, Okamoto H, Tsuda F & Mayumi M (1996).<br />
JY, et al (2014). The Effect of HBV Genotype C on the Reduced precore transcription and enhanced core-<br />
Development of HCC Differs Between Wild-Type Viruses pregenome transcription of hepatitis B virus DNA after<br />
and Those With BCP Double Mutations (T1762/A1764). replacement of the precore-core promoter with sequences<br />
Hepat Mon, 14(2), e16214. associated with e antigen-seronegative persistent infections.<br />
3. Datta S, Ghosh A, Dasgupta D, Ghosh A, Roychoudhury S, Virology, 226(2): 269-280.<br />
Roy G, et al (2014). Novel point and combo-mutations in the 13. Nguyen T, Thompson AJ, Bowden S, Croagh C, Bell S,<br />
genome of hepatitis B virus-genotype D: characterization Desmond PV, et al (2010). Hepatitis B surface antigen levels<br />
and impact on liver disease progression to hepatocellular during the natural history of chronic hepatitis B: a<br />
carcinoma. PLoS One, 9(10), e110012. perspective on Asia. J Hepatol, 52(4): 508-513.<br />
4. Dunford L, Carr MJ, Dean J, Nguyen LT, Ta Thi TH, 14. Nguyễn Thị Cẩm Hường, Phạm Thị Lệ Hoa, Đỗ Thị Thanh<br />
Nguyen BT, et al (2012). A multicentre molecular analysis of Thuỷ, Nguyễn Hữu Chí. (2015). Đột biến Precore và basal<br />
hepatitis B and blood-borne virus coinfections in Viet Nam. core promoter ở người Việt Nam nhiễm siêu vi viêm gan B<br />
PLoS One, 7(6), e39027. mạn phân bố theo genotype. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 19(phụ<br />
5. Huy TT, Ushijima H, Quang VX, Ngoc TT, Hayashi S, Sata bản số 1): 342-350.<br />
T, et al (2004). Characteristics of core promoter and precore<br />
stop codon mutants of hepatitis B virus in Vietnam. J Med Ngày nhận bài báo: 27/11/2015<br />
Virol, 74(2): 228-236.<br />
6. Lê Cẩm Tú, Bùi Hữu Hoàng (2010). Đột biến Precore và Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
Core Promoter ở bệnh nhân xơ gan và ung thư biểu mô tế Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
bào gan nhiễm virút viêm gan B. Y Học TP. Hồ Chí Minh,<br />
14(1): 1- 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
266 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />