Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÌNH THÁI HỌC VÀ CHỨC NĂNG<br />
TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI<br />
Trần Vũ Minh Thư*, Phạm Nguyễn Vinh*,**,***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Sự ảnh hưởng của hình thái học lên chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì<br />
đại (BCTPĐ) chưa được tìm hiểu rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành xác định mối liên hệ giữa hình thái<br />
BCTPĐ và rối loạn chức năng tâm trương thất trái.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và phân tích.<br />
Phương pháp và kết quả: 96 bệnh nhân BCTPĐ từ Bệnh viện tim Tâm Đức và Viện Tim Tp. HCM, thời<br />
gian từ tháng 12/2015 đến 11/2017, được đưa vào nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được làm siêu âm tim đánh giá<br />
hình thái học và chức năng tâm trương. Bệnh nhân được chia thành 5 nhóm: thất trái phì đại không đồng tâm,<br />
vách liên thất dạng sigmoid, thất trái dày đồng tâm, mỏm và không xác định. Mẫu nghiên cứu có 62 nam<br />
(64,6%); tuổi trung bình đưa vào nghiên cứu 51,3 ± 15,5. Thể thất trái phì đại không đồng tâm thường gặp nhất<br />
(72 bệnh nhân (75%)). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương (p =<br />
0,17), vận tốc sóng E’cũng như tỷ lệ E/E’ giữa các nhóm (p = 0,3). Không có nhóm nào có mối liên hệ với rối loạn<br />
chức năng tâm trương thất trái. Bề dày tối đa thành tim ≥ 26 mm có liên hệ với tỷ lệ E/E’ với OR = 12,9; KTC:<br />
1,1 – 147 (p = 0,04) và có liên hệ với rối loạn chức năng tâm trương OR = 4,2; KTC: 1,1 – 15,8 (p = 0,03).<br />
Kết luận: Thể bệnh cơ tim phì đại ảnh hưởng như nhau lên chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân<br />
BCTPĐ. Bề dày tối đa thành tim ≥ 26 mm có liên hệ với rối loạn chức năng tâm trương thất trái.<br />
Từ khóa: Rối loạn chức năng tâm trương, hình thái học, bệnh cơ tim phì đại.<br />
ABSTRACT<br />
THE RELATIONSHIP BETWEEN MORPHOLOGY AND LEFT VENTRICULAR DIASTOLIC<br />
FUNCTION IN HYPERTROPHIC CARDIOMYOPATHY<br />
Tran Vu Minh Thu, Pham Nguyen Vinh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 117 – 123<br />
Objectives: The impacts of morphology on left ventricular diastolic function in hypertrophic<br />
cardiomyopathy (HCM) have been unknown. Hence, we sought to define the relationship between morphology<br />
and left ventricular diastolic dysfunction among patients with HCM and preserved systolic function.<br />
Design: Cross – sectional study.<br />
Methods and Results: Databases from Cardiology Tam Duc Hospital and Hochiminh City Heart Institute<br />
comprising 96 HCM patients with normal systolic function were interrogated between 12/2015 to 11/2017.<br />
Echocardiography was indicated for evaluating morphology and left ventricular diastolic function. HCM<br />
morphology was classified as described in five groups (reverse, sigmoid, symmetric, apical and undefined). In the<br />
sample, there were 62 men (64.6%); the average age of 51.3 ± 15.5 years. Reverse morphology was most<br />
commonly observed (72 patients (75%)). There is no difference significantly in the ratio diastolic dysfunction (p =<br />
0.17), E’ velocity, E/E’ ratio (p = 0.3) between groups. There is no relationship between fives groups and left<br />
ventricular diastolic dysfunction. The maximal heart wall ≥ 26 mm correlates to E/E’ ratio (OR = 12.9; 95% CI:<br />
1.1 – 147, p = 0.04) and to left ventricular diastolic dysfunction (OR = 4.2; 95% CI: 1.1 – 15.8; p = 0.03).<br />
*Bệnh viện tim Tâm Đức, **Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
***Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br />
Tác giả liên lạc: BS Trần Vũ Minh Thư ĐT: 0918335212 Email: thutvm@yahoo.com<br />
117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Conclusions: Morphology pattern impacts on diastolic dysfunction at the similar degree in HCM. The<br />
maximal heart wall ≥ 26 mm correlates to diastolic dysfunction.<br />
Key words: Diastolic function, morphology, hypertrophic cardiomyopathy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.<br />
Trong dân số chung(8), suy tim là một trong Những bệnh nhân được chọn vào nghiên<br />
những hậu quả nặng nề của bệnh lý này. Ở giai cứu được giải thích và đồng ý ký vào “Phiếu<br />
đoạn chức năng tâm thu thất trái bảo tồn, rối thông tin nghiên cứu và giấy chấp thuận tham<br />
loạn chức năng tâm trương có lẽ là cơ chế chính gia nghiên cứu”. Nghiên cứu đã được sự chấp<br />
của tình trạng suy tim ở bệnh nhân BCTPĐ và bị thuận của hội đồng y đức Đại học y dược thành<br />
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Phì đại cơ tim, sẹo phố Hồ Chí Minh.<br />
thay thế, xơ hóa mô kẽ, sự sắp xếp hỗn loạn của Các bước tiến hành nghiên cứu<br />
các sợi cơ tim làm ảnh hưởng đến tính đàn hồi Thăm khám và ghi nhận dữ liệu vào bệnh án<br />
của cơ tim. Tùy theo vị trí phì đại của thành tim, nghiên cứu.<br />
BCTPĐ được chia thành nhiều thể khác nhau<br />
Siêu âm tim qua thành ngực được đánh giá<br />
như thất trái phì đại không đồng tâm, vách liên<br />
bởi 2 bác sĩ tim mạch khác nhau; siêu âm thứ<br />
thất dạng sigmoid, phì đại đồng tâm, mỏm. Sự<br />
nhất được siêu âm bởi bất kỳ bác sĩ nào, siêu âm<br />
ảnh hưởng của hình thái học lên rối loạn chức<br />
thứ hai được thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm<br />
năng tâm trương thất trái ở BCTPĐ chưa được<br />
siêu âm trên 5 năm. Siêu âm tim được thực hiện<br />
hiểu biết đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành xác<br />
trên máy siêu âm Philips HD7, XE11 với đầu dò<br />
định mối liên hệ giữa hình thái học và rối loạn<br />
siêu âm qua thành ngực S2-4.<br />
chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân<br />
Định nghĩa biến số<br />
BCTPĐ.<br />
Dựa vào siêu âm tim, hình thái học của thất<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
được chia thành các nhóm sau:<br />
Thiết kế nghiên cứu Nhóm 1: Phì đại thất trái không đồng tâm,<br />
Cắt ngang mô tả và phân tích. phì đại chủ yếu vách liên thất.<br />
Đối tượng nghiên cứu Nhóm 2: Vách liên thất dạng sigmoid,<br />
Các bệnh nhân đến khám tại khoa khám thường gặp ở người lớn tuổi, phì đại phần đáy<br />
ngoại trú Bệnh viện tim Tâm Đức và Viện Tim vách liên thất.<br />
TPHCM từ tháng 12/2015 đến 11/2017 thỏa mãn Nhóm 3: phì đại đồng tâm.<br />
các điều kiện sau: Nhóm 4: phì đại mỏm.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh Nhóm 5: phì đại thành tim không thuộc 4<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán BCTPĐ có tuổi ≥ nhóm trên(1).<br />
16 với bề dày tối đa thành thất trái ≥15 mm, Chúng tôi đo đường kính thất trái, bề dày<br />
không có các bệnh gây nghẽn đường ra thất trái vách liên thất và thành sau thất trái, đường kính<br />
khác (hẹp dưới van động mạch chủ, hẹp van nhĩ trái cuối tâm trương theo phương pháp M-<br />
động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, u trong mode và 2D ở mặt cắt cạnh ức trục dọc và mặt<br />
tim gây nghẽn đường ra thất trái). cắt cạnh ức trục ngang(7). Đo phân xuất tống<br />
Phân xuất tống máu thất trái ≥ 50%. máu thất trái với phương pháp M-mode ở mặt<br />
Tiêu chuẩn loại trừ cắt cạnh ức trục dọc, theo phương pháp đĩa ở<br />
Bệnh nhân tăng huyết áp có tỷ lệ bề dày tối mặt cắt bốn buồng và hai buồng từ mỏm nếu có<br />
đa thành thất trái/bề dày thành sau thất trái < 1,3. rối loạn vận động vùng(7).<br />
Rung nhĩ. Chênh áp tối đa qua đường thoát thất trái:<br />
<br />
<br />
<br />
118<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Được đo lúc nghỉ với Doppler xung hay Doppler được áp dụng nhằm xác định mối liên hệ giữa<br />
liên tục ở mặt cắt ba buồng hay năm buồng từ hình thái học và rối loạn chức năng tâm trương.<br />
mỏm. Chênh áp = 4V2, V là vận tốc tối đa qua Kết quả phép kiểm định với giá trị p < 0,05 và độ<br />
buồng tống thất trái(10). tin cậy 95% được xem sự khác biệt có ý nghĩa<br />
Nghẽn đường thoát thất trái: Chênh áp tối thống kê.<br />
đa qua buồng tống thất trái ≥ 30 mmHg(2). KẾT QUẢ<br />
Mức độ hở van hai lá được đánh giá ở mặt Từ tháng 12/2015 đến 11/2017, chúng tôi<br />
cắt 4 buồng theo khuyến cáo của Hội siêu âm tuyển chọn được 96 bệnh nhân BCTPĐ, đủ tiêu<br />
tim Hoa Kỳ(12). chuẩn chọn bệnh và thỏa tiêu chí loại trừ, đưa<br />
Thể tích nhĩ trái được đo vào thì tâm thu vào nghiên cứu.<br />
ngay trước khi van hai lá mở, dùng phương Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
pháp hai mặt cắt chiều dài – diện tích(7).<br />
Những đặc điểm chính liên quan đến nhân<br />
Vận tốc tối đa dòng máu qua van ba lá thì trắc học, lâm sàng và siêu âm tim đã được tóm<br />
tâm thu được đo với Doppler liên tục ở mặt cắt 4 tắt trong bảng 1. Tuổi trung bình của bệnh nhân<br />
buồng từ mỏm(9). khi đưa vào nghiên cứu là 51,3 ± 15,5; tuổi chẩn<br />
Chúng tôi đo vận tốc tối đa tâm trương sớm đoán trung bình là 48,3 ± 16,2. Đa số bệnh nhân<br />
của cơ tim ở vị trí bên của vòng van hai lá (E’ là nam với tỷ lệ 64% (62 bệnh nhân). Tất cả bệnh<br />
bên) và tỷ lệ vận tốc tâm trương sớm (E/E’) với nhân có mức NYHA I-II. Nghẽn đường ra thất<br />
siêu âm Doppler mô(9). trái xảy ra ở 16 bệnh nhân (17%). Tăng huyết áp<br />
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái: được phát hiện ở 40 bệnh nhân (42%) là bệnh lý<br />
Phân độ rối loạn chức năng tâm trương theo đi kèm thường gặp hơn so với đái tháo đường<br />
khuyến cáo của Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội típ 2 và bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính.<br />
hình ảnh học tim mạch Châu Âu(9). Những biến Bề dày trung bình của thành tim là 22,4 ± 4,6<br />
số được khuyên để đánh giá chức năng tâm mm. Nghẽn đường ra thất trái lúc nghỉ gặp ở 16<br />
trương cho bệnh nhân có BCTPĐ bao gồm tỷ lệ bệnh nhân (17%). Phân xuất tống máu trung<br />
E/E’ trung bình (> 14), chỉ số thể tích nhĩ trái (> 34 bình là 70,1 ± 8. Khoảng 2/3 số bệnh nhân có rối<br />
ml/m2) và vận tốc tối đa dòng phụt hở van 3 lá loạn chức năng tâm trương; trong đó, rối loạn<br />
đo bằng Doppler liên tục (> 2,8 m/s). Nếu có > chức năng tâm trương độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
50% trong số các biến số trên đáp ứng các giá trị 54% (52 bệnh nhân). Có 30 bệnh nhân hở van hai<br />
cắt, áp lực nhĩ trái tăng là rối loạn chức năng tâm lá mức độ từ vừa đến nặng (31%).<br />
trương giai đoạn II. Nếu < 50% các biến số trên Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc học, lâm sàng và siêu âm<br />
đáp ứng các giá trị cắt, áp lực nhĩ trái bình tim của dân số nghiên cứu<br />
thường là rối loạn chức năng tâm trương giai Tất cả bệnh nhân<br />
đoạn I. Những bệnh nhân bệnh tiến triển có rối BCTPĐ (n = 96)<br />
loạn chức năng tâm trương độ III với các đặc Nhân trắc học và lâm sàng<br />
┼<br />
Tuổi chẩn đoán, năm 48,3 ± 16,2<br />
điểm tỷ lệ E/A dòng 2 lá > 2,5. Tuổi đưa vào nghiên cứu, năm<br />
┼<br />
51,3 ± 15,5<br />
Xử lý số liệu Nam, n (%) 62 (64,6)<br />
NYHA I, n (%) 52 (54,2)<br />
Số liệu thu thập được xử lý với phần mềm NYHA II, n (%) 44 (45,8)<br />
Stata 11.1. Chúng tôi dùng phép kiểm T – test để Bệnh lý đi kèm<br />
so sánh các đặc điểm chung của mẫu nghiên Tăng huyết áp 40(41,7)<br />
Đái tháo đường típ 2 9(9,4)<br />
cứu. Phép kiểm Chi-square, Fisher exact được áp Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn 4(4,2)<br />
dụng để tìm sự liên quan các đặc điểm chung tính<br />
của mẫu nghiên cứu. Mô hình hồi qui logistic Siêu âm tim<br />
VLT (mm) 22,4 ± 4,6<br />
<br />
<br />
119<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Thành sau (mm) 13,5 ± 4,9 như tỷ lệ E/E’ giữa các nhóm (p = 0,3). Chỉ số nhĩ<br />
Phân xuất tống máu thất trái, n (%) 70,1 ± 8<br />
Chỉ số nhĩ trái, ml/m<br />
2┼<br />
35,7 ± 9<br />
trái của bệnh nhân nhóm 1 cao hơn bệnh nhân<br />
Vận tốc sóng E, cm/s<br />
┼<br />
73,4 ± 27,6 nhóm 4 (p = 0,04). Không có sự khác biệt về tỷ lệ<br />
┼<br />
Vận tốc sóng A, cm/s 72,5 ± 27,2 hở van hai lá vừa – nặng giữa các nhóm (p =<br />
E/A 1,1 ± 0,5<br />
┼ 0,11). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý<br />
Vận tốc sóng E’, cm/s 8,7 ± 3,7<br />
E/E’ 8,8 ± 3,5 nghĩa thống kê về tỷ lệ rối loạn chức năng tâm<br />
Vận tốc dòng máu qua van ba lá,<br />
┼<br />
218,9 ± 41,6 trương giữa các nhóm (p = 0,17).<br />
cm/s<br />
Chênh áp tối đa qua BTTT lúc nghỉ ≥ 16(16,7) Mối liên quan giữa rối loạn chức năng tâm<br />
30 mmHg, n (%) trương và hình thái học<br />
Không rối loạn chức năng tâm trương, 33(34,4)<br />
n (%) Bảng 3 trình bày mối liên quan giữa các đặc<br />
Rối loạn chức năng tâm trương, n (%) điểm siêu âm tim thuộc về hình thái học với<br />
Độ 1 52(54,2) rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Theo<br />
Độ 2 4(4,2)<br />
Độ 3 khuyến cáo của hội Siêu âm tim Hoa Kỳ, đánh<br />
7(7,2)<br />
Hở van hai lá vừa – nặng, n(%) 30(31,2) giá rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở<br />
┼<br />
Trung bình ± SD; BTTT, buồng tống thất trái. bệnh nhân BCTPĐ dựa vào 3 yếu tố E/E’ > 14,<br />
Đặc điểm chung của bệnh nhân được chia chỉ số nhĩ trái > 34 ml/m2, vận tốc tối đa qua<br />
nhóm theo hình thái học van ba lá > 2,8 m/s. Từ việc tổng hợp 3 yếu tố<br />
trên, rối loạn chức năng tâm trương được phân<br />
Bảng 2 trình bày đặc điểm lâm sàng và siêu<br />
độ 1,2 và 3(3).<br />
âm tim của 5 nhóm bệnh nhân được chia theo<br />
vị trí dày thành tim. Số bệnh nhân trong nhóm Trước tiên, chúng tôi xét mối liên hệ giữa bề<br />
1 là nhiều nhất so với các nhóm còn lại với 72 dày tối đa thành tim ≥ 26 mm, nghẽn đường ra<br />
bệnh nhân. Tiếp theo là nhóm 4 với 16 bệnh thất trái, hở van hai lá vừa – nặng với từng yếu<br />
nhân. Nhóm 3 và 2 có ít bệnh nhân nhất (1 và 2 tố E/E’ > 14, chỉ số nhĩ trái > 34 ml/m2, vận tốc tối<br />
bệnh nhân). đa qua van ba lá > 2,8 m/s. Kết quả cho thấy, chỉ<br />
có bề dày tối đa thành tim ≥ 26 mm có liên hệ với<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br />
tỷ lệ E/E’ với OR = 12,9; KTC: 1,1 – 147 (p = 0,04).<br />
tuổi đưa vào nghiên cứu và tuổi chẩn đoán bệnh<br />
giữa các nhóm (p = 0,4 và p = 0,2). Ngoài ra, độ Tiếp theo, chúng tôi xác định mối liên hệ<br />
dày thành tim cũng không khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm 1, nhóm 4, bề dày tối đa thành tim<br />
thống kê giữa các nhóm (p = 0,3). Tuy nhiên, ≥ 26 mm, nghẽn đường ra thất trái, hở van hai<br />
nhóm 1 với thể thất trái dày không đồng tâm lá vừa – nặng với rối loạn chức năng tâm<br />
gây nghẽn đường ra thất trái nhiều hơn các trương thất trái theo khuyến cáo của hội Siêu<br />
nhóm còn lại (p = 0,001). âm tim Hoa Kỳ 2016(3). Kết quả thể hiện không<br />
Chức năng tâm trương của các nhóm có nhóm nào có mối liên hệ với rối loạn chức<br />
Các chỉ số liên quan đến chức năng tâm năng tâm trương thất trái. Nghẽn đường ra<br />
trương của các nhóm được thể hiện trong bảng thất trái và hở van hai lá vừa – nặng cũng<br />
2. Kiểu hạn chế chỉ gặp ở nhóm 1 với 7 bệnh không có mối liên hệ với rối loạn chức năng<br />
nhân (9,7%). Không khác nhau về bề dày thành tâm trương. Chỉ có bề dày tối đa thành tim ≥<br />
tim giữa các nhóm (p = 0,3). Không có sự khác 26 mm có liên hệ với rối loạn chức năng tâm<br />
biệt có ý nghĩa thống kê về vận tốc sóng E’cũng trương OR=4,2; KTC: 1,1 – 15,8; p = 0,03.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
120<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm nhân trắc học, lâm sàng và siêu âm tim của các nhóm hình thái học<br />
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5<br />
(n=72) (n=2) (n=1) (n=16) (n=5)<br />
Nhân trắc học và lâm sàng<br />
┼<br />
Tuổi chẩn đoán, năm 46,4±16,3 60,5±7,8 59 56±17,1 54,4±8,8<br />
┼<br />
Tuổi đưa vào nghiên cứu, năm 49,6±15,5 59±5,7 39 54,6±17,1 53,2±8,3<br />
Nam, n (%) 46(63,9) 1(50) 1(100) 12(75) 2(40)<br />
NYHA I, n (%) 52 (54,2) 0(0) 9(0) 13(81,2) 1(20)<br />
NYHA II, n (%) 44 (45,8) 2 (100) 1(100) 3(18,8) 4(80)<br />
Siêu âm tim<br />
VLT (mm) 22,5±4,6 24±2,8 24 20,6±3,6 25,2±7,5<br />
Thành sau (mm) 11,7±3,3 13,9±3,3 16 20,5±4,4 15,8±5,9<br />
Phân xuất tống máu thất trái, n (%) 70,1±8,4 65±14,1 72 69,5±6,9 74,6±9,4<br />
2┼<br />
Chỉ số nhĩ trái, ml/m 35,8±8,6 60 40 32,6±8 37,4±12,3<br />
┼<br />
Vận tốc sóng E, cm/s 74,6±8,4 61 49 74,1±21,6 62,4±16,9<br />
┼<br />
Vận tốc sóng A, cm/s 70,1±27,3 116 93 76,5±19,1 83,2±40,1<br />
E/A 1,2±0,6 0,5 0,5 1±0,4 0,8±0,2<br />
┼<br />
Vận tốc sóng E’, cm/s 8,4±3,4 7 8,7±3,7 10,8±4,8 6±9,3<br />
E/E’ 9,1±3,6 8,7 8,8±3,5 10,8±4,8 12,8±2,4<br />
┼<br />
Vận tốc dòng máu qua van ba lá, cm/s 221,7±43,1 255±7,1 200±6,4 7±2,6 216±33,6<br />
Chênh áp tối đa qua BTTT 12(16,7) 2(100) 1(100) 1(6,3) 0(0)<br />
lúc nghỉ ≥ 30 mmHg, n (%)<br />
Không rối loạn CNTTr, n (%) 22(30,5) 0(0) 0(0) 11(68,8) 0(0)<br />
Rối loạn CNTTr, n (%)<br />
Độ 1 40(55,6) 1(50) 0(0) 5(31,2) 5(100)<br />
Độ 2 3(4,2) 1(50) 0(0) 0(0) 0(0)<br />
Độ 3 7(9,7) 0(0) 1(100) 0(0) 0(0)<br />
Hở van hai lá vừa – nặng, n(%) 24(33,3) 0(0) 0(0) 3(18,8) 2(40)<br />
┼<br />
Trung bình ± SD; Chức năng tâm trương CNTTr<br />
Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng tâm trương<br />
Chỉ số nhĩ trái Vận tốc tối đa qua Rối loạn chức năng tâm<br />
E/E’ > 14<br />
> 34 ml/m2 van ba lá > 2,8 m/s trương*<br />
OR (KTC 95%) Gía trị p Gía trị p Gía trị p OR (KTC 95%) Gía trị p<br />
Bề dày thành tim tối đa 12,9 0,04 0,45 0,3 4,2 0,03<br />
≥ 26 mm (1,1 – 147) 0,6 0,08 0,8 (1,1 – 15,8)<br />
Nghẽn đường ra thất trái 0,8 0,3 0,4<br />
Hở van hai lá vừa-nặng 0,7<br />
Nhóm 1 0,17<br />
Nhóm 2 0,2<br />
Nhóm 3 1<br />
Nhóm 4 0,11<br />
Nhóm 5 0,4<br />
OR, tỉ số số chênh (odd ratio); KTC, khoảng tin cậy.<br />
*Đánh giá theo khuyến cáo của hội Siêu âm tim Hoa Kỳ 2016(3).<br />
BÀN LUẬN nhẹ và vừa là 53%. Tỷ lệ rối loạn chức năng tâm<br />
trương trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 71 bệnh nhân<br />
như trong nghiên cứu của Coppini và cs(2).<br />
rối loạn chức năng tâm trương (68,3%). Trong<br />
Chúng tôi cho rằng điều này phù hợp với diễn<br />
đó, rối loạn chức năng tâm trương mức độ nhẹ<br />
tiến tự nhiên của BCTPĐ - rối loạn chức năng<br />
và vừa chiếm ưu thế 57,7%. Nghiên cứu của<br />
tâm trương thường xuất hiện sớm ở giai đoạn<br />
Coppini và cs(2) trên 230 bệnh nhân cho thấy có<br />
thành tim đã dày, chưa có biến chứng và giai<br />
162 bệnh nhân rối loạn chức năng tâm trương<br />
đoạn này được tìm thấy ở ¾ số bệnh nhân BCTPĐ.<br />
(70,4%), rối loạn chức năng tâm trương mức độ<br />
<br />
<br />
121<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Thể thất trái dày không đồng tâm thường chỉ số được đề cập ở trên. Phát hiện trong nghiên<br />
gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi (74%) cứu của chúng tôi khác với kết luận của<br />
cũng như trong nghiên cứu của Sheikh và cs(11) Finocchiaro G và cộng sự(4). Finocchiaro G tiến<br />
(45,6%), Kim và cs(6) (64%). Thể mỏm hiện diện hành nghiên cứu trên 383 bệnh nhân BCTPĐ và<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ 15,4%, nhận thấy nghẽn đường ra thất trái, hở van hai<br />
đứng hàng thứ hai sau thể thất trái dày không lá có liên quan đến hai trong ba chỉ số E/E’ >15,<br />
đồng tâm. Điều này được tìm thấy tương tự thể tích nhĩ trái > 40 ml/m2. Chúng tôi cho rằng<br />
trong nghiên cứu của hai tác giả trên (15,1% và sự khác biệt trong cách đánh định giới hạn giá trị<br />
29,5%). bất thường của các chỉ số như E/E’ > 15 và thể<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự tích nhĩ trái > 40 ml/m2 trong nghiên cứu của<br />
khác biệt về tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương Finocchiaro G và cộng sự thay vì > 14 và > 34<br />
giữa các nhóm (p = 0,17). Ngoài ra, không có ml/m2 như trong nghiên cứu của chúng tôi.<br />
nhóm nào có mối liên quan với rối loạn chức Ngoài ra, sự khác biệt về cỡ mẫu giữa các nghiên<br />
năng tâm trương (bảng 3). Điều này cho thấy thể cứu cũng có thể cho kết quả khác nhau.<br />
bệnh cơ tim phì đại ảnh hưởng như nhau đến Hạn chế của nghiên cứu<br />
chức năng tâm trương thất trái ở người BCTPĐ. Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn<br />
Chúng tôi tìm thấy điều tương tự trong nghiên chế. Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu<br />
cứu của Finocchiaro G và cộng sự(4). cắt ngang nên khó đưa ra yếu tố tiên lượng<br />
Bên cạnh việc xem xét mối liên hệ giữa thể liên quan đến rối loạn chức năng tâm trương<br />
bệnh cơ tim phì đại với rối loạn chức năng tâm như nghiên cứu đoàn hệ. Chúng tôi cho rằng<br />
trương, chúng tôi còn đánh giá mối liên hệ giữa cần bổ sung khảo sát phổ tĩnh mạch phổi để<br />
một số yếu tố khác liên quan đến hình thái học việc đánh giá chức năng tâm trương thất trái<br />
khác như bề dày tối đa thành tim ≥ 26 mm, hoàn thiện hơn.<br />
nghẽn đường ra thất trái, hở van hai lá vừa – KẾT LUẬN<br />
nặng với rối loạn chức năng tâm trương thất trái.<br />
Đánh giá chức năng tâm trương ở bệnh nhân<br />
Chúng tôi tìm thấy chỉ có bề dày tối đa thành tim<br />
BCTPĐ được thực hiện dễ dàng với siêu âm tim.<br />
≥ 26 mm có mối liên hệ với rối loạn chức năng<br />
Các thể bệnh cơ tim phì đại ảnh hưởng như<br />
tâm trương. Trong ba chỉ số dùng để đánh giá<br />
nhau đến rối loạn chức năng tâm trương thât<br />
rối loạn chức năng tâm trương trong BCTPĐ, chỉ<br />
trái. Bế dày tối đa thành thất trái từ 26 mm trở<br />
số E/E’ được phát hiện có mối liên hệ với bề dày<br />
lên có mối liên hệ với rối loạn chức năng tâm<br />
tối đa thành tim ≥ 26 mm. Chúng tôi cho rằng<br />
trương thất trái ở bệnh nhân BCTPĐ.<br />
điều này gợi ý, chỉ số E/E’ là chỉ số đóng vai trò<br />
quan trọng trong đánh giá rối loạn chức năng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tâm trương ở bệnh nhân BCTPĐ. Chúng tôi 1. Binder J, Ommen SR, Gersh BJ, et al (2006). Echocardiography-<br />
guided genetic testing in hypertrophic cardiomyopathy: septal<br />
nhận thấy điều tương tự trong nghiên cứu của morphological features predict the presence of myofilament<br />
Geske JB và cs(5). Geske JB. và cs trong nghiên mutations. Mayo Clin Proc; 81: 459–67.<br />
cứu trên 100 bệnh nhân BCTPĐ có triệu chứng 2. Coppini R, Ho CY, Ashley E. et al (2014). Clinical Phenotype<br />
and Outcome of Hypertrophic Cardiomyopathy Associated<br />
đã nêu ra kết luận siêu âm Doppler giúp ước With Thin-Filament Gene Mutations. J Am Coll Cardiol, 64: 2589–<br />
tính áp lực đổ đầy thất trái và vận tốc vòng van 600.<br />
3. Elliott PM, Anastasakis A, Borger MA et al (2014). ESC<br />
hai lá có mối liên hệ với áp lực nhĩ trái.<br />
Guidelines on diagnosis and management of hypertrophic<br />
Nghẽn đường ra thất trái và hở van hai lá cardiomyopathy The Task Force for the Diagnosis and<br />
Management of Hypertrophic Cardiomyopathy of the<br />
vừa – nặng trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
European Society of Cardiology (ESC). European Heart Journal.<br />
không có mối liên hệ đến rối loạn chức năng tâm doi:10.1093/eurheartj/ehu284.<br />
trương hay bất cứ chỉ số siêu âm nào trong ba<br />
<br />
<br />
122<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4. Finocchiaro G, Haddad F, Pavlovic A et al (2014). How does 9. Nagueh SF, Smiseth OA, Appleton CP et al (2016).<br />
morphology impact on diastolic function in hypertrophic Recommendations for the Evaluation of Left Ventricular<br />
cardiomyopathy? A single centre experience BMJ Open; Diastolic Function by Echocardiography: An Update from the<br />
doi:10.1136/bmjopen-2014-004814. American Society of Echocardiography and the European<br />
5. Geske JB, Sorajja P, Nishimura RA et al (2007). Evaluation of left Association of Cardiovascular Imaging. J Am Soc Echocardiogr,<br />
ventricular filling pressures by Doppler echocardiography in 29: 277-314.<br />
patients with hypertrophic cardiomyopathy: correlation with 10. O'Mahony C, Jichi F, Pavlou M et al (2014). Hypertrophic<br />
direct left atrial pressure measurement at cardiac Cardiomyopathy Outcomes. A novel clinical risk prediction<br />
catheterization. Circulation; 116: 2702–8. model for sudden cardiac death in hypertrophic<br />
6. Kim SH, Oh YS, Nam GB et al (2015). Morphological and cardiomyopathy (HCM risk-SCD). Eur. Heart J, 35: 2010–2020.<br />
Electrical Characteristics in Patient with Hypertrophic 11. Sheikh N, Michael Papadakis M, Panoulas VF et al (2016).<br />
Cardiomyopathy: Quantitative Analysis of 864 Korean Cohort. Comparison of hypertrophic cardiomyopathy in Afro-<br />
Yonsei Med J; 56(6): 1515-1521. Caribbean versus white patients in the UK. Heart, 102(22): 1797-<br />
7. Lang RM, Bierig M, Devereux RB et al (2005). 1804.<br />
Recommendations for chamber quantification: a report from the 12. Zoghbi WA, Enriquez-Sarano M, Foster E et al (2003).<br />
American Society of Echocardiography’s Guidelines and Recommendations for evaluation of the severity of native<br />
Standards Committee and the Chamber Quantification Writing valvular regurgitation with two-dimensional and Doppler<br />
Group, developed in conjunction with the European echocardiography. J Am Soc Echocardiogr; 16: 777–802.<br />
Association of Echocardiography, a branch of the European<br />
Society of Cardiology. J Am Soc Echocardiogr; 18: 1440–63.<br />
8. Maron BJ, Maron MS (2013). Hypertrophic cardiomyopathy. Ngày nhận bài báo: 14/08/2018<br />
Lancet, 381: 242–255. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
123<br />