intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỘC CHẤT part 3

Chia sẻ: Afsjkja Sahfhgk | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

153
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

. Hiệu ứng nhà kính và lỗ thủng tầng ozon - Các khí gây hiệu ứng nhà kính là CO2, hơi nước, bụi. - Các khí gây lỗ thủng tầng ozon là: CO2: Có khả năng cho bức xạ mặt trời đi qua CFC (Clorofluorocarbon): là những hóa chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, kể cả các bộ phận làm lạnh, từ đó xâm nhập vào khí quyển. CH4 (Mêtan): khả năng phát thải ra môi trường ngày càng nhiều do hoạt động mạnh mẽ của các ngành công nghiệp. N2O...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỘC CHẤT part 3

  1. và nó có thể thay đổi nhiều lần trong ngày. 3.3. Hiệu ứng nhà kính và lỗ thủng tầng ozon - Các khí gây hiệu ứng nhà kính là CO2, hơi nước, bụi. - Các khí gây lỗ thủng tầng ozon là: CO2: Có khả năng cho bức xạ mặt trời đi qua CFC (Clorofluorocarbon): là những hóa chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, kể cả các bộ phận làm lạnh, từ đó xâm nhập vào khí quyển. CH4 (Mêtan): khả năng phát thải ra môi trường ngày càng nhiều do hoạt động mạnh mẽ của các ngành công nghiệp. N2O (Nitơ oxyd): sinh ra do phát thải các nhiên liệu hóa thạch. 4. Tác nhân, nguồn gây ô nhiễm không khí 4.1. Khái niệm ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí là khi trong không khí có mặt một chất lạ hoặc có sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí gây nên những tác động có hại hoặc gây ra một sự khó chịu cho con người. Chất ô nhiễm là một chất có trong khí quyển ở nồng độ cao hơn nồng độ bình thường của nó hoặc chất đó thường không có trong không khí. Việc phân loại, xác định tính năng của hoạt động dẫn đến nhiễm bẩn không khí dựa vào nhiều quan điểm, người ta cho rằng nhiễm bẩn không khí là kết quả hoạt động của con người. Ở các nước Tây Âu từ sau thế kỷ VIX, có tình trạng nhiễm bẩn không khí là do hoạt động của con người gây nên như sử dụng than đá làm nguồn năng lượng, khói của các nhà máy. Chất ô nhiễm không khí có thể có nguồn gốc thiên nhiên như SO2, bụi sinh ra từ các núi lửa, các khí oxyd carbon (CO, CO2), oxyd nitơ (NOx). 4.2. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí 4.2.1. Ô nhiễm không khí do tác nhân lí học - Ô nhiễm không khí do bụi: Bụi là những hạt nhỏ bé, nó được phân tán trong không khí, bụi trong không khí có nguồn gốc là hoạt động công nghiệp như bụi than, bụi các loại quặng kim loại, bụi do giao thông thì phân bố dọc các tuyến đường quốc lộ và xung quanh các ngã tư, ngã năm hàm lượng bụi tăng cao làm ô nhiễm không khí cục bộ từng vùng, từng nơi và từng lúc. Đặc biệt là bụi giao thông là bụi có chứa SiO2 tự do có khả năng gây xơ hóa phổi. Nồng độ bụi trong không khí dược dùng làm chỉ điểm đánh giá tình trạng ô nhiễm không khí, tiêu chuẩn bụi lắng là dưới 96 tấn/km2/năm. Ô nhiễm không khí do các tia phóng xạ và đồng vị phóng xạ: Những chất phóng xạ là những chất có khả năng phát ra những tia a, b, y trong điện tử và các lượng tử khác có năng lượng lớn. Những đồng vị phóng xạ nguy hiểm nhất ở dạng khí và khí dung là I131, F32, CO60, 43
  2. C14, S35, Ca45, Au198 ngoài ra chúng còn dưới dạng các hợp chất. Các chất phóng xạ và đồng vị phóng xạ có nguồn gốc: + Khai thác quặng phóng xạ. + Các khí dung phóng xạ rơi xuống từ khí quyển. + Do sử dụng các đồng vị phóng xạ vào mục đích điều trị và mục đích nghiên cứu khoa học. + Sử dụng phóng xạ làm nguyên tử đánh dấu trong công nghiệp và trong nông nghiệp. + Lò phản ứng công nghiệp, nhà máy điện nguyên tử, lò phản ứng hạt nhân, nhiệt hạch, khoa học vũ trụ. + Máy gia tốc thực nghiệm. Khả năng phát sinh những tổn thương phóng xạ và thời gian xuất hiện triệu chứng thường khác nhau phụ thuộc vào số lượng, chất tiếp xúc, bản chất lý hóa học của chúng và thời gian bán phân hủy. Do tính chất nguy hiểm của phóng xạ nên phải theo dõi chặt chẽ và thường xuyên. 4.2.2. Ô nhiễm không khí do tác nhân hóa học a. Ô nhiễm không khí do các hợp chất có chứa carbon - Co là một chất khí không gây kích thích và không gây tổn thương niêm mạc vì CO là một chất khí, không màu, không mùi, không vị do đó con người ít phát hiện thầy., CO được tạo thành do đốt cháy hợp chất carbon không hoàn toàn, CO có ái tính rất mạnh với hemoglobin gấp từ 250 - 300 lần so với O2. Khi hít thở phải khí CO thì CO + Hb → HbCO (carboxyl hemoglobin). - CO2: (Dioxyd cacbon) là do quá trình hô hấp của sinh vật, nhất là trong khí thở ra của người, các sinh vật thở ra hoặc là khi đốt cháy C và các hợp chất chứa carbon sẽ sinh ra khí CO2, các trạm điện, nhà máy, xe hơi, sự hoạt động và đốt cháy than đá, dầu và khí đốt tự nhiên đã sinh ra một lượng khí CO2 khổng lồ. - CFC: Được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp làm lạnh, bao gồm CFC 11 hoặc CFCCl3, CFCCl2, CHC1F2. - CH4 (Mê tan): Theo Khali và Rasmussen cho thấy hàng năm tổng lượng phát thải khí mê tan vào khí quyển là 550 tấn, nguồn sinh ra chính là từ các quá trình sinh học. b. Ô nhiễm không khí do những hợp chất có chứa lưu huỳnh (S) Do quá trình đốt cháy các hợp chất có lưu huỳnh, đặc biệt là các loại than đá chất lượng xấu và các loại dầu mỏ sinh ra SO2. Ở Mỹ (Newyork) do đốt 30 triệu tấn than đá trong 1 năm do đó mà lượng SO2 thải vào trong không khí là 1,5 triệu tấn. SO2 có trong lượng phân tử là 64 nặng gấp đôi S, SO2 bị oxy hóa tạo thành SO3. - Khi hít thở phải SO2 mặc dù ở nồng độ thấp cũng gây co thắt các cơ phế quản, ở nồng độ cao hơn thì gây tăng tiết nhầy ở niêm mạc đường hô hấp, làm cho niêm mạc dày lên gây khản cổ và ho. 44
  3. - SO2 khi bị oxy hóa tạo thành SO3, dưới dạng sương mù, nó tác động rất mạnh và mạnh hơn cả SO2. - Cả hai loại SO2 và SO3 khi gặp hơi nước sẽ tạo thành H2SO3 và H2SO4 tạo thành mưa acid, ảnh hưởng rất lớn tới sinh vật và các công trình kiến trúc. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, người ta thường dùng SO2 làm tiêu chuẩn để đánh giá mức độ ô nhiễm tại các nhà máy và các khu dân cư trong thành phố. Tiêu chuẩn cho phép là dưới 0,002mg/lít. c. Ô nhiễm không khí do hợp chất có chứa nitơ (N) - Nguồn phát sinh chủ yếu là do phát triển công nghiệp, chế biến và sản xuất phân đạm, quá trình sản xuất dầu khí, hoặc trong cơn mưa có sét NO2 sẽ được giải phóng ra. - Bao gồm các oxyd nitơ như: NO, N2O5, NO2, các hợp chất có chứa nitơ thường không bền vững, riêng NO2 có mùi hắc đặc biệt, màu vàng nâu. - Khi hít thở không khí có chứa NO2 ở nồng độ cao gây phù phổi cấp, ở nồng độ thấp gây Met Hb, ngăn cản quá trình vận chuyển O2 của hemoglobin dẫn tới thiếu O2 ở các tổ chức. d. Ô nhiễm không khí do các hợp chất trừ sâu - Nguồn gốc: Các nhà máy sản xuất các loại hóa chất trừ sâu nhóm clo và các loại thuốc trừ sâu sử dụng trong nông nghiệp và trong y tế để phòng chống các bệnh do côn trùng. - Điều kiện khí tượng có ảnh hưởng rất lớn tới sự phân bố nồng độ thuốc trừ sâu trong không khí, cự ly vùng sử dụng cũng như thời gian vùng sử dụng. Không khí đóng vai trò quan trọng vận chuyển DDT giữa các vùng ở nông thôn. - Ngoài ra còn thấy nhóm phospho hữu cơ như DDVP, parathion, TEDD, malathion, chúng từ không khí qua da, niêm mạc vào cơ thể và gây độc cho cơ thể, chúng dược tích lũy trong các mô mở, tủy xương, gan. 4.2.3. Tác nhân sinh học - Trong không khí vi sinh vật gây bệnh liên tục chịu tác động huỷ diệt của nhiều yếu tố môi trường gồm các yếu tố khí tượng, sự luân chuyển không khí làm giảm nồng độ vi sinh vật và làm sạch không khí nhanh chóng. + Trực khuẩn dịch hạch sống trong môi trường không khí khô hanh được 5 ngày. + Trực khuẩn bạch hầu 30 ngày. + Trực khuẩn lao sống được 70 ngày trong không khí và 10 tháng trong những giọt nước bọt đã khô. + Nha bào trực khuẩn than sống trong môi trường không khí từ 10 năm trở lên. + Liên cầu khuẩn tan máu cộng với bụi tồn tại 10 tuần trong không khí. Trong 1 gam bụi người ta đã tìm thấy 200.000 liên cầu khuẩn tan máu còn sống, còn phế cầu sống từ 55 - 140 ngày trong đờm khô, 19 - 55 ngày trong đờm khô dây trên quần áo, 12 giờ trên quần áo phơi nắng. 45
  4. Cho đến gần đây virus cúm vẫn được coi là ít có khả năng tồn tại lâu ở môi trường bên ngoài song qua thực nghiệm trong dịch mũi họng nổi lên mặt kính chúng sống được 5 ngày bảo quản ở nhiệt độ không khí trong bóng râm. - Vi khuẩn có nhiều nhất trong không khí vào mùa hè và mùa thu, vào tháng 8 thì lượng vi khuẩn cao gấp 10 lần so với tháng mùa đông, ngày trời quang có số lượng vi khuẩn nhiều hơn ngày mưa. 4.3. Nguồn gây ô nhiễm không khí 4.3.1. Ô nhiễm không khí do sản xuất công nghiệp, nông nghiệp - Sản xuất công nghiệp bao gồm các sở công nghiệp cũ và các sở công nghiệp mới. gây ô nhiễm môi trường không khí. - Tro bụi, hơi nước và hóa chất độc hại có trong môi trường không khí là do: + Hiện tượng đốt cháy nhiên liệu ở điều kiện nhiệt độ cao làm gia tăng sự lưu chuyển không khí nên các nguyên liệu sẽ bị đốt cháy không hoàn toàn tạo ra các sản phẩm độc hại CO, CO2, SO2, bụi.... Ví dụ: Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, Cao Ngạn, khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên đã dưa vào môi trường không khí một hàm lượng lớn bụi và các chất độc hại CO, CO2, SO2, bụi... + Các nguyên liệu hóa chất độc hại bốc hơi, rò rỉ thất thoát trên dây chuyền sản xuất, các đường ống dẫn tải như: clo, sulfua... - Một số các cơ sở sản xuất thực phẩm không những dưa vào không khí một số hóa chất độc hại (hữu cơ, vô cơ) mà còn đưa vào không khí một lượng đáng kể các sản phẩm sinh học như vi sinh vật gây bệnh. Ví dụ: ở xung quanh các xí nghiệp rượu, bia, sản xuất bánh kẹo... hàm lượng các chất có nguồn gốc hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí thường rất cao như indol mercapton... nấm, các vi sinh vật tan huyết. - Các nhà máy hóa chất thường đưa vào không khí các chất độc hại mang tính đặc thù. Ví dụ: Nhà máy thuốc trừ sâu, hóa chất Việt Trì gây ô nhiễm môi trường không khí ở một khu vực rộng lớn lượng 666. Nhà máy phân lân Văn Điển, phân đạm Hà Bắc cũng đưa vào môi trường không khí một lượng chất độc hại lớn: kiềm urê... Sản xuất nông nghiệp làm tăng hơi thuốc trừ sâu vào môi trường không khí. 4.3.2. Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải. - Hoạt động giao thông vận tải không những tự nó sinh ra các chất độc hại do đốt cháy nhiên liệu mà còn làm khuyếch tán bụi và các chất ô nhiễm từ môi trường đất sang môi trường không khí. Ví dụ: Các khu vực đường xá giao thông có chất lượng xấu mật độ xe qua lại nhiều, hàm lượng bụi trong không khí thường rất cao. - Với hoạt động này các vi sinh vật gây bệnh như nấm, lao, bạch hầu... là những loại có khả 46
  5. năng tồn tại lâu ở môi trường ngoại cảnh sẽ có điều kiện gây ô nhiễm không khí và gây tác hại đến sức khỏe con người. - Trong quá trình hoạt động của các phương tiện giao thông, sự đốt cháy và đốt cháy không hoàn toàn các nhiên liệu khác nhau cũng đưa vào môi trường không khí các sản phần độc hại tương ứng. Ví dụ: Các xe có sử dụng xăng, dầu khi đốt cháy sẽ đưa vào không khí một hàm lượng lớn các chất như oxydcarbon (CO), Dioxydcarbon (CO2), carbuahydro, chì.... Một số động cơ sử dụng than mỡ sẽ đưa vào môi trường không khí lượng SO2 đáng kể. 4.3.3. Ô nhiễm không khí do hoạt động sinh hoạt của con người: - Con người sử dụng các phương tiện đun nấu ngay trong nhà ở như: bếp lò, lò sưởi bếp than bếp củi, bếp ga, bếp dầu....Các phương tiện đun nấu này sẽ sinh ra các chất độc hại như CO, CO2, SO2, Carbuahydro, bụi gây ô nhiễm không khí nội thất. - Các đồ dùng trong gia đình như: tủ lạnh, máy điều hòa... trong khi hoạt động cũng sinh ra một lượng cloronuoro carbon (CFC) gây lỗ thủng tầng ozon. - Dân số tăng làm tăng lượng chất thải sinh hoạt (rác thải, thức ăn thừa, chất thải bỏ của người...) việc quản lý và xử lý không tốt sẽ là nguồn gây ô nhiễm không khí một cách đáng kể. Ví dụ: Từ trong các chất thải, do quá trình phân hủy tự nhiên bởi tác động của các vi sinh vật hoại sinh sẽ đưa vào môi trường không khí nhiều sản phẩm độc hại như H2S, NO, NO2, CO2 và các vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng: ruồi, muỗi.... từ đó sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con người. 4.3.4. Ô nhiễm do tự nhiên - Sự hoạt động của núi lửa, phun ra nham thạch nóng và khói bụi giàu mê tan, sulfua, chúng bay khá cao và khá xa. - Cháy rừng: các đám cháy rừng do tự nhiên thường lan truyền rộng, thải nhiều bụi khí độc. - Bão bụi: gây nên do gió mạnh cuốn theo bụi lan truyền trong phạm vi rộng. 5. Tác động ô nhiễm không khí tới sức khỏe con người 5.1. Bệnh do thời tiết, khí hậu Thông thường thì khí hậu thay đổi đột ngột có ảnh hưởng rất.lớn tới sức khỏe con người. Thống kê của các bệnh viện cho thấy về mùa lạnh hay gặp các bệnh tai biến mạch máu não, viêm phổi, viêm phế quản các bệnh đường hô hấp trên, bệnh loét dạ dày tá tràng. Thời tiết lạnh còn tạo điều kiện cho bệnh viêm thận cấp phát triển, viêm thần kinh, các bệnh mũi họng. - Về mùa hè thường thấy các bệnh đường tiêu hóa, theo thống kê cho thấy số người lao động nghỉ việc mùa hè tăng hơn, ảnh hưởng của nóng ẩm là một yếu tố chi phối tới nhiều vấn đề về ăn mặc. - Về mùa đông từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau có phong trào chống bệnh đường hô hấp và các biện pháp phòng chống rét cho trẻ em và người già. Mùa rét có thể dễ thích ứng hơn và chồng rét dễ hơn do có quần áo rét, nhà ở ấm áp, chế độ ăn uống thích hợp. 47
  6. 5.2. Bệnh do ô nhiễm môi trường không khí 5.2.1. Ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp Một số loại tác nhân có nguồn gốc hữu cơ: bụi, phấn hoa, bông, đay, gai... có khả năng gây co thắt phế quản, gây hen v.v... làm suy giảm chức năng hô hấp. - Các khí SO2, NO2, carbuahydro không những gây kích thích tế bào bề mặt đường hô hấp làm tăng tiết, thủng phế nang... mà nó còn gây phản ứng co thắt các cơ trơn, gây Mệt Hb làm giảm khả năng vận chuyển các chất khí của hồng cầu, thậm chí nhiều trường hợp gây tử vong. - CO là tác nhân gây suy hô hấp mạnh và nhanh nhất có thể gây tử vong vì CO kết hợp Hb tạo thành methemoglobin, vô hiệu hóa khả năng vận chuyển O2 của hồng cầu. - Viêm phế quản mạn tính: những người tiếp xúc với bụi, tỉ lệ bị viêm phế quản mạn nhiều khi lên tới 10 – 15%, còn đối với các hơi khí độc tỉ lệ bệnh này là 15 - 35%. - Tỷ lệ bệnh ung thư vòm, ung thư phổi ở vùng ô nhiễm càng ngày càng tăng cao. 5.2.2. Ảnh hưởng tới cơ quan thần kinh Hệ thống thần kinh rất nhạy cảm với các chất độc có khả năng hòa tan trong mỡ như: carbuahydro, aldehyt, dầu mỏ... Nhiều khi những chất này gây rối loạn quá trình oxy hóa khử dẫn đến hiện tượng tổn thương các tế bào và gây nên các bệnh thần kinh. Ví dụ: benzen, carbuahydro gây rối loạn quá trình oxy hóa khử ở tế bào thần kinh gây nhiễm độc thần kinh cấp tính. Một số loại bụi phấn hoa có khả năng gây bệnh tâm thần theo mùa. Nhiễm độc chì hữu cơ - viêm não chì. 5.2.3. Ảnh hưởng tới cơ quan tuần hoàn và máu - Có nhiều chất độc có tác dụng gây co mạch ngoại vi ở các vùng có nhiều tế bào non gây rối loạn chuyển hóa tế bào. Ví dụ: chì, asen, gây nhiễm độc cấp và ảnh hưởng đến mạch máu vùng tiếp xúc (dãn mạch, hoại tử mao mạch). - Một số chất độc: CO, NO2, S gây rối loạn chuyển hóa trao đổi chất của tế bào máu, làm rối loạn quá trình trao đổi và vận chuyển chất khí, gián tiếp gây thiểu dưỡng các tế bào của các tổ chức, trong đó có tế bào của hệ tuần hoàn. 5.2.4. Ảnh hưởng tới cơ quan tiêu hóa Nhiều chất độc có trong môi trường không khí bị ô nhiễm có khả năng gây độc trên hệ thống tiêu hóa. Ví dụ: Các bụi chì, thuốc trừ sâu, người và động vật ăn phải có thể gây rối loạn tiêu hóa trầm trọng, tác động xấu, tác động trực tiếp trên gan, tụy, lách và cơ trơn. 5.2.5. Ảnh hưởng tới cơ quan tiết niệu Cơ quan tiết niệu là nơi đào thải các chất độc, những người hít phải các chất độc trong môi trường không khí bị ô nhiễm như: benzen, arsen, chì... sẽ được chuyển hóa để đào thải qua 48
  7. thận, nếu hàm lượng các chất độc có trong môi trường không khí cao hơn ngưỡng cho phép thì sẽ gây viêm ông thận cấp. 5.2.6. Ảnh hưởng tới các giác quan - Đặc biệt là mũi, mắt dễ bị tác động của môi trường, nếu môi trường không khí bị ô nhiễm thì sẽ dẫn đến tình trạng mắt, mũi bị viêm nhiễm cấp tính. Ví dụ: bụi, hơi thuốc trừ sâu gây viêm mũi, tổn thương giác mạc mắt. - Nguồn gây ung thư: amiang, arsen, các chất có nguồn gốc phóng xạ gây ung thư phổi, ung thư thực quản, ung thư da. - Không khí bị ô nhiễm còn ảnh hưởng tới toàn thân được biểu hiện qua Hội chứng SBS (Sieb Building Syndrome: Hội chứng ô nhiễm không khí nội thất), bao gồm các triệu chứng về mắt, mũi, họng, da, toàn thân. 6. Biện pháp phòng chống ô nhiễm không khí, điều luật liên quan đến môi trường không khí 6.1. Đối với cấp tính, trung ương - Quản lí và kiểm soát môi trường: Thực hiện luật bảo vệ môi trường: Có những biện pháp hành chính để ngăn cấm, xử lí nghiêm khắc những người, đơn vị, nhà máy cố tình gây ô nhiễm môi trường. Biện pháp kinh tế, đòn bẩy quyền lợi trong phòng chống ô nhiễm môi trường: đánh thuế cao đối với những hoạt động gây tăng chất thải độc hại, giảm thuế cho các cơ sở có kế hoạch tốt trong xử lí chất thải bỏ. Quy định nồng độ giới hạn cho phép của các chất gây ô nhiễm môi trường để kiểm soát chúng. Cần tổ chức hệ thống kiểm tra tự động về nồng độ các chất gây ô nhiễm môi trường không khí trong phạm vi đô thị hay một khu công nghiệp, nhà máy. - Quản lý và kiểm soát các loại xe cộ: Để giảm bớt độ nhiễm bẩn bầu khí quyển bởi các khí xả của xe ô tô, cần sử dụng rộng rãi điện năng trong giao thông vận tải, cung cấp cho xe chạy trong thành phố loại xăng cao cấp hay sử dụng rộng rãi khí ép làm chất đốt. + Để giảm bớt chất độc thải qua khí xả, cần thực hiện luật an toàn giao thông như tốc độ vận động liên tục, không dừng xe lâu ở các ngã ba, ngã tư. Do vậy nên xây dựng đường ngầm dành riêng cho khách đi bộ khi qua lại ở các ngã ba, ngã tư. + Chuyển các xưởng sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới ra khỏi thành phố. - Quy hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp: + Địa điểm xây dựng nhà máy, xí nghiệp: cần được đặt cuối hướng gió chủ đạo, cuối nguồn nước so với khu dân cư. 49
  8. + Các nguồn gây ô nhiễm môi trường như ống khói, các phân xưởng thải chất độc hại, cần được xây dựng tập trung để dễ dàng xử lí. + Xây dựng vùng cách li vệ sinh công nghiệp: Để cách li giữa khu vực nhà máy với khu dân cư cần có những khoảng đệm trồng cây xanh. Diện tích vùng đệm phụ thuộc vào những nguy cơ mà nhà máy có thể gây ra. + Chiều rộng vùng cách li của khoảng cách bảo vệ vệ sinh như sau: Mức độc hại I II III IV V Chiều rộng vùng cách li (m) 1000 m 500 m 300 m 100 m 50 m Khoảng cách vùng cách li được xác định từ khoảng cách nguồn thải chất ô nhiễm đến khu dân cư. - Trồng cây xanh: + Cây xanh có tác dụng che nắng, hấp thụ bớt bức xạ mặt trời, hút bụi và giữ bụi, lọc sạch không khí, giảm, che chắn tiếng ồn, hấp thụ CO2. + Chỉ số an toàn: diện tích đất để trồng cây xanh phải gấp 4 lần diện tích đất ở của con người. + Quy định nơi trồng cây trên đường phố, công viên, trồng rừng có quy hoạch. - Biện pháp công nghệ và làm sạch khí thải: Đây là biện pháp cơ bản vì nó cho phép đạt hiệu quả cao nhất để hạ thấp và đôi khi ngăn chặn chất thải độc hại ra môi trường. + Áp dụng công nghệ "Không có chất thải": Kín - Tự động hoá. Thay thế chất độc hại dùng trong sản xuất bằng chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn. Độ kín của thiết bị máy móc là điều cần thiết trong sản xuất hiện đại. - Phương pháp làm sạch khí thải: cần có hệ thống thông gió, thải độc, hút bụi ở những cơ sở sản xuất. 50
  9. 51
  10. 52
  11. 6.2. Đối với cấp cơ sở Thực hiện tốt luật bảo vệ môi trường bằng cách giáo dục tuyên truyền để người dân thực hiện. Luật bảo vệ môi trường là văn bản có tính pháp lệnh đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ tư từ ngày 6 đến 30 tháng 12 năm 1993 phê chuẩn, bộ luật gồm 55 điều. TỰ LƯỢNG GIÁ Công cụ: Câu hỏi trắc nghiệm Hướng dẫn tự lương giá: Sau khi học xong bài học này, anh / chị hãy tự lượng giá bằng trả lời các câu hỏi sau: 1. Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 4 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống 1. Độ ẩm của không khí là lượng hơi nước không nhìn thấy (...A....) trong không khí biểu thị bằng (.... B....) hơi nước. A…… B…… C…… 2. Theo cách phân hạng của Allissorf chia mặt địa cầu ra làm các đổi khí hậu chính là: A…… B…… C…… D…… 3. Ba nhóm tác nhân gây ô nhiễm không khí bao gồm: A…… B…… C…… 4. Hiện tượng đốt cháy nhiên liệu ở điều kiện....( A ).... Làm gia tăng sự lưu chuyển không khí nên các nguyên liệu bị đất cháy...... ( B )..... tạo ra sản phẩm độc hại. A…… B…… 2. Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 5 đến 13 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn A B C D Câu hỏi 5. Thành phần không khí bình thường bao gồm các chất chính: A. N2, O2, heli B. N2, O2, CO2, argon 53
  12. C. N2, O2, CO2 D. N2, O2, CO2, heli, argon, neon. 6. Tỉ lệ phần trăm các chất trong môi trường không khí bình thường là: A. N2: 78,97%; O2: 22%; Heli: 1%. B. N2: 78,97%; O2: 25%; CO2: 0,03 - 0,04 %. C. N2: 78,97%; O2: 20,7% - 20,9%; CO2: 0,05 %. D. N2: 78,97%; O2: 20,7 % - 20,9%; CO2: 0,03 - 0,04 %. 7. Các yếu tố vi khí hậu bao gồm: A. Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, ánh sáng mặt trời, Ion trong không khí B. Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, vận tốc gió, bức xạ nhiệt, khi hậu thời tiết C. Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, vận tốc gió, bức xạ nhiệt, áp xuất D. Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, vận tốc gió, bức xạ nhiệt 8. Đánh giá sự tác động của các yếu tố trong vi khí hậu bằng các chỉ số: A. Yagluo, cảm giác nhiệt B. Yagluo, nhiệt độ hiệu dụng C. Yagluo, nhiệt độ hiệu dụng, cảm giác nhiệt D. Yaluo, vận tốc gió 9. Ô nhiễm không khí là trong không khí có: A. Chất lạ hoặc có sự thay đổi thành phần không khí. B. Chất lạ và sự thay đổi thành phần không khí. C. Chất lạ hoặc chất gây ô nhiễm D. Chất lạ và các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm. 10. Những chất phóng xạ là nhưng chất có khả đang phát ra: A. Các tia α, β năng lượng điện tử khác B. Các tia α, β, γ và năng lượng điện tử khác C Các tia α, β, γ các chất đồng vị phóng xạ D. Các tia α, β, γ tia hồng ngoại, tia tử ngoại. 11. Tiêu chuẩn đánh giá vệ sinh môi trường không khí có các chất chỉ điểm sau: 54
  13. A. Bụi, SO2, CO2, NO2 B. Bụi, SO2 C. Bụi, SO2, NH3 D. Bụi, SO2, thuốc trừ sâu. 12. Khí CO2 có trong môi trường không khí là do: A. Quá trình hô hấp của sinh vật, đốt cháy hợp chất carbon không hoàn toàn, hoạt động của các phương tiện giao thông, nhà máy. B. Quá trình hô hấp của sinh vật, đốt cháy hợp chất carbon hoàn toàn. C. Quá trình hô hấp của sinh vật, đốt cháy hợp chất carbon hoàn toàn, hoạt động của các phương tiện giao thông, nhà máy. D. Quá trình hô hấp của sinh vật, đốt cháy hợp chất carbon không hoàn toàn, hoạt động của nhà máy sản xuất phân đạm. 13. Các chất gây hiệu ứng nhà kính gồm: A. CO2, NH3, CH4, SO3 B. CO2, CH4, CFC. C. CO2, CH4, SO2, NO2 D. CO2, CH4, CFC, NO3 3. Phân biệt đúng sai cho các câu từ 14 đến 28 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai A B Câu hỏi 14. Độ kín của thiết bị máy móc là điều cần thiết trong sản xuất hiện đại 15. Diện tích đất để trồng cây xanh ở khu đô thị phải gấp 5 lần diện tích đất dùng trong xây dựng 16. Địa điểm xây dựng nhà máy, xí nghiệp cần đặt ở đầu nguồn gió chủ đạo so với khu dân cư 17. CO (oxyd carbon) là một chất được tạo thành do đốt cháy hoàn toàn các hợp chất carbon. 18. Trong môi trường không khí bị ô nhiễm, ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp là hay gặp nhất 19. Ô nhiễm không khí là khi trong không khí có mặt chất lạ hoặc có sự thay đổi thành phần trong môi trường không khí 20. Thân nhiệt được duy trì bởi 5 tuyến bảo vệ 21. Tia tử ngoại có tác dụng sinh nhiệt lớn nhất 22. Ở điều kiện không khí bình thường, mất nhiệt hay gặp nhất là do bay 55
  14. hơi mồ hôi 23. Các nhà máy sản xuất chế biến phân đạm sẽ sinh ra khí NO2 24. Chất ô nhiễm là chất có trong khí quyển với nồng độ cao hơn TCCP 25. CO có ái tính mạnh với Hb gấp 200 - 300 lần 26. Tiêu chuẩn của vận tốc gió ở trong nhà với điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường là 0,3 - 0,5 m/s 27. Độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tối đa 28. Trực khuẩn dịch hạch sống trong môi trường khô hanh được 5 ngày HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học: Sinh viên nghiên cứu theo trình tự các bước trong bài giảng. Khi nghiên cứu phần tác động của các yếu tố khí hậu tới sức khỏe con người cần tham khảo thêm cuốn sách "Vệ sinh môi trường", tr 10 - 18, sinh thái môi trường. - Tìm đọc trên thư viện của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên tài liệu: Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Bài giảng Vệ sinh - Môi trường -Dịch tễ tập I, Vệ sinh môi trường - Trường Đại học Y Hà Nội, các điều luật về môi trường để hiểu rõ thêm phần các giải pháp. - Tự đọc tài liệu hãy đánh dấu vào những chỗ chưa hiểu bằng bút màu, tập hợp các vấn đề đó vào một quyển vở để thảo luận với các bạn trong lớp và trình bày với giáo viên để được giải đáp. - Quan sát các hiện tượng gây ô nhiễm không khí từ các nhà máy, xí nghiệp, các phương tiện giao thông, các hoạt động sinh hoạt của con người như CO2, SO2, các loại hóa chất bảo vệ thực vật.... để từ đó có thể phân biệt được nguồn và tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí. 2. Vận dụng thực tế Sau khi đọc bài ô nhiễm không khí và sức khỏe cộng đồng, cần hiểu rõ các tác nhân và nguồn gây ô nhiễm không khí để từ đó có những nhận định về các chất từ các nguồn nào sinh ra để có những biện pháp phòng chống và tuyên truyền cho cộng đồng trong khu vực của mình sinh sống để biết cách bảo vệ môi trường không khí cho trong sạch, phòng tránh lây nhiễm các bệnh từ trong môi trường không khí. 3. Tài liệu tham khảo 1. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản Giáo dục 2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (1998), Vệ sinh môi trường dịch tễ tập 1, Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 3. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên (1997), Bài giảng định hướng sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học. 4. Viện lao động (2002), Thường quy kỹ thuật xét nghiệm, Nhà xuất bản Y học. 56
  15. 5. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ (2001), Bài giảng sức khỏe môi trường, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 6. Dự án Việt Nam Hà Lan tăng cường giảng dạy hướng cộng đồng trong tám Trường đại học Y Việt Nam (2001), Tài liệu phát tay phần môi trường, Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ. Trường Đại học Y khoa Hà Nội. 7. Giáo trình Môi trường - Độc chất (2004), Trường đại học Y khoa Thái Nguyên 8. Giáo trình thực hành Môi trường - Độc chất (2004), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. 57
  16. Ô NHIỄM NƯỚC VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được vai trò của nước và tính chất của các chất có trong nước. 2. Mô tả được nguồn nước, nguyên nhân và các tác nhân gây ô nhiễm nước. 3. Phân tích được các ảnh hưởng của ô nhiễm nước tới sức khỏe cộng đồng và đề ra một số biện pháp cơ bản trong phòng chống ô nhiễm nước. Nhân loại đang đứng trước những triển vọng phát triển to lớn do tiến bộ khoa học và công nghệ đem lại, tuy nhiên hiện nay nguồn nước ngọt chỉ chiếm 2,5% tổng số nước bao phủ hành tinh, 70% nước ngọt nằm trong các tảng băng ở các cực. Nguồn sử dụng nước ngọt trong năm 2000 là 54% các nguồn nước sẵn có, năm 2025 có 70% các nguồn nước sẵn có. Đến năm 2025, với 8,3 tỉ dân thì 1/3 dân cư sẽ ở trong tình trạng khan hiếm nước. Việt Nam có một mạng lưới sông tương đối dày bao gồm từ Bắc đến Nam như hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, hệ thống sông Cả, sông Mã, hệ thống sông thạch Hãn, sông thu Bồn. Do ảnh hưởng của khí hậu, nước ta có một lượng mưa tương đối lớn 1500-2500mm/năm đã trở thành nguồn cung cấp nước ngầm, nước biển, nước trong đại dương đa dạng và phong phú. Tuy nhiên với tiến trình gia tăng dân số. thâm canh nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tài nguyên và môi trường nước lục địa của Việt Nam đã thay đổi hết sức nhanh chóng và đang đối mặt với nguy cơ cạn kiệt về số lượng, ô nhiễm về chất lượng, tác động đến sức khỏe của người dân. 1. Vai trò của nước, tính chất của nước 1.1. Vai trò của nước - Nước là một loại thực phẩm: nó rất cần thiết cho đời sống và nhu cầu sinh lý của cơ thể vì trong cơ thể nước chiếm 70 % - 80 % trọng lượng (ở một số tổ chức thì tỷ lệ nước chiếm cao hơn như thận chiếm 83,5 %, huyết tương 92 %...). - Nước là yếu tố điều hoà thân nhiệt, điều hoà áp lực thẩm thấu trong và ngoài tế bào. - Sự cần nước biểu hiện bằng cảm giác khát nước, biểu hiện sự rối loạn giữa thành phần máu. - Nước cung cấp các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể như Iod, flour, Ca++, đồng, sắt... - Nước là môi trường đưa các chất độc hại vào cơ thể như Pb, As, Mn, Hg, phenol.. - Nước là môi trường trung gian truyền dịch bệnh và chủ yếu là nhóm bệnh truyền nhiễm theo đường tiêu hóa như tả, lị, thương hàn, (Vibrio Eltor, Vibrio comma, Shigella, Salmonella...). 58
  17. - Nước là yếu tố để đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà cửa. Do vậy mà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hàng ngày của con người, vì vậy nước phải đảm bảo yêu cầu về số lượng và phải đảm bảo về chất lượng. - Tiêu chuẩn về lượng. Để đảm cho cho cuộc sống của mỗi con người trong xã hội, nước phải thỏa mãn những nhu cầu sau: + Đảm bảo cho nhu cầu ăn và uống. + Đảm bảo cho vệ sinh cá nhân, (tắm giặt). + Đảm bảo cho vệ sinh nhà cửa, vệ sinh công cộng. + Đảm bảo cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp... Lượng nước cho mỗi đầu người trong 24 giờ là 150 lít kể cả ăn uống, vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà ở. Nếu ở thị trấn thì lượng nước có thể ít hơn chỉ vào khoảng 80 lít/24 giờ cho một người. Song cũng có nơi cần nhiều nước hơn như các bệnh viện: khách sạn, khu công nghiệp. Ví dụ: Đối với bệnh viện lượng nước cần cung cấp cho mỗi giường bệnh là: 200 lít nước cho các bệnh viện lớn. 150 lít nước cho các bệnh viện vừa và nhỏ. - Tiêu chuẩn về chất: Nước phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt của con người phải đảm bảo sạch (nước không có các chất độc hại và không bị nhiễm khuẩn). 1.2. Tính chất của nước 1.2.1. Tính chất lý học - Độ trong phải đảm bảo từ 25 - 30 cm Sneller, nếu không trong là nước đã bị nhiễm bẩn bởi cát và chất lơ lửng, độ trong của nước phụ thuộc vào các hạt đất, cát hạt bụi lơ lửng trong nước. Ngược lại với độ trong là độ đục đo được bằng số lượng các chất có trong 1 lít nước (mg/lít) và không có độ đục quá 1mg/lít. - Màu của nước: do các chất bẩn trong nước tạo nên (đơn vị đo là flatin- coban). Nước tốt là loại nước không có màu, màu của nước phụ thuộc vào các chất hòa tan, nước có nhiều mùn thì nước có màu vàng nâu và phản ứng acid. - Mùi vị: nước uống phải có vị mát dễ chịu và không được có mùi, nếu nước có con magiê, bari có vị chát, có ion hydro có vị chua, nước có muối khoáng có vị mặn. Mùi của nước có thể do nguồn gốc động vật hay thực vật. - Nhiệt độ của nước: nhiệt độ của nước phụ thuộc vào nguồn nước (nước ngầm, nước bề mặt). Nhiệt độ của nước bề mặt phụ thuộc vào nhiệt độ không khí. Nước ngầm càng sâu thì nhiệt độ càng ổn định, ít dao động và nó cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá độ trong sạch của nguồn nước. 1.2.2. Tính chất hóa học 59
  18. Chất hữu cơ được sinh ra do quá trình phân hóa phức tạp, lâu dài của xác các loại động vật, thực vật và các chất thải bỏ. Đây là môi trường tốt cho các vi sinh vật gây bệnh có thể sống nhờ vào đó. Phương pháp xác định chất hữu cơ trong nước bằng phương pháp gián tiếp, tức là sử dụng chất hóa học có giải phóng ra nhiều O2 để oxy hóa các chất hữu cơ đó. Tiêu chuẩn quy định: Chất hữu cơ thực vật là < 3mg O2/lít. Chất hữu cơ động vật < 2 mg O2/lít. Ý nghĩa vệ sinh: Nếu hàm lượng chất hữu cơ trong nước cao chứng tỏ nước đó đã bị nhiễm bẩn và mới bị nhiễm bẩn bởi các chất thải của người và động vật hoặc do sự thối rữa xác động vật, thực vật. - NH3 là sản phẩm phân huỷ tiếp theo của các chất hữu cơ, có amoniac chứng tỏ là có chất hữu cơ bắt đầu phân hủy. Nếu xét nghiệm thấy NH3 mà không có chất hữu cơ thì phải xét nghiệm lại. Tiêu chuẩn cho phép NH3 trong nước là
  19. Có ba khái niệm chỉ độ cứng: + Độ cứng toàn phần: bao gồm tổng hàm lượng các ion Ca và Mg trong nước. + Độ cứng tạm thời biểu thị tổng hàm lượng các muối carbonat Ca và bicarbonat Ca và magie có trong nước, độ cứng tạm thời sẽ mất đi khi đun sôi nước tạo thành CaCO3 đọng lại ở đáy nồi. + Độ cứng vĩnh cửu bao gồm tổng hàm lượng các muối còn lại của Ca và Mg, PO4--, SO4— NO3-- , NO3- , Cl-. - Độ Cứng được đo bằng miligam đương lượng Ca hoặc Mg. Một miligam đương lượng độ cứng có chứa 20,04 mg/lít Ca hoặc 12,16mg/ lít Mg. Ở Việt Nam thường đo độ cứng của nước bằng độ đức. < 40 đức là nước mềm. ( 180 đức là nước rất cứng. (> 300mg CaCO3/lít) Nước cứng không ảnh hưởng đến sức khỏe, người ta thấy lượng Ca thấp thì tỉ lệ trẻ em bị sâu răng cao. Ảnh hưởng đến sinh hoạt làm két các dụng cụ đun nấu, tốn xà phòng khi giặt quần áo. Nấu chế biến thực phẩm ăn không ngon miệng. Chú ý: ở các vùng có bướu cổ, nước ăn uống phải có độ cứng thấp vì lượng Ca cao có thể ngăn cản tuyến giáp hấp thu Iod làm cho bệnh bướu cổ tăng lên. Độ pH: Nó đặc trưng cho nồng độ lớn H+ có trong nước, biểu thị tính acid, kiềm của nước. 1.2.3. Tính chất vi sinh vật học Mục đích kiểm tra vệ sinh nước là xác định mức an toàn của nước đối với sức khỏe tìm ra những vi khuẩn có khả năng gây bệnh cho người. Vi khuẩn gây bệnh qua nước có rất nhiều do đó các phương pháp xác định rất phức tạp đòi hỏi có nhiều người và phòng xét nghiệm lớn và trả lời kết quả sau 3 tuần. Vì sự khó khăn và phức tạp ấy người ta đã tìm biện pháp thay thế bằng cách chỉ xác định những vi sinh vật không gây bệnh cho người nhưng lại thường xuyên sống trong phân của người, đó là: - Vi khuẩn Eschenchia coli. - Cầu khuẩn đường ruột Enterocoque. - Vi khuẩn kỵ khí có nha bào Clostridium perfnngens. Bình thường trong nước thải sinh hoạt có: 100.000 → 800.000 coli. 1.000 → 60.000 Enterocoque. 100 → 2000 Cl. perfnngens. 61
  20. Tổng số ion trong nước gọi là coliform trong đó số con phân được gọi là feacalcoliform, nó là vi khuẩn không có nha bào nên đời sống trong nước của nó ngắn vì tốc độ bị tiêu diệt của chúng phù hợp với tốc độ bị tiêu diệt của một số lớn vi khuẩn gây bệnh. Riêng Clostridium perfringens sống ở trong nước lâu hơn vi khuẩn gây bệnh vì nó là vi khuẩn có nha bào. Do đó dùng E.coli là chỉ tiêu vệ sinh chính và hai chỉ tiêu phụ là Cl. pefringens và thực khuẩn thể. - Hiện nay người ta sử dụng chỉ số Coliform và chỉ số Feacal cohform để đánh giá tình trạng ô nhiễm nước về mặt vi sinh vật. Bình thường: + Chỉ số Coliform:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2