T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VÔ SINH<br />
DO TẮC VÒI TỬ CUNG<br />
Vũ Văn Du*; Đ Văn Cân**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng của vô sinh do tắc vòi tử cung (VTC). Đối tượng:<br />
230 BN được chẩn đoán vô sinh do VTC. Kết quả: tỷ lệ vô sinh thứ phát chiếm chủ yếu<br />
(61,31%). Nhóm tuổi vô sinh nhiều nhất từ 30 - 34 (41,73%). Tỷ lệ vô sinh nguyên phát cao<br />
nhất ở nhóm tuổi 20 - 24 (71,42%) và giảm dần khi tuổi càng tăng; trong khi tỷ lệ vô sinh thứ<br />
phát thấp nhất ở nhóm 20 - 24 tuổi (28,58%) và tăng dần theo nhóm tuổi. Thời gian vô sinh của<br />
BN thường kéo dài ≥ 3 năm. BN có tắc VTC đoạn xa cao hơn so với tắc VTC đoạn gần cũng<br />
như trong từng loại vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát. 46,5% BN vô sinh có tiền sử viêm<br />
nhiễm đường sinh dục, trong đó 61,7% là vô sinh thứ phát. Kết luận: tình trạng vô sinh có liên<br />
quan đến các yếu tố như nhóm tuổi, vị trí tắc VTC và tiền sử viêm nhiễm đường sinh dục.<br />
* Từ khoá: Vô sinh; Vô sinh nguyên phát; Vô sinh thứ phát; Tắc vòi tử cung.<br />
<br />
Clinical Characteristics of Infertility Caused by Fallopian Tubes<br />
Occlusion<br />
Summary<br />
Objectives: To describe the clinical characteristics of infertility caused by fallopian tubes occlusion.<br />
Subjects: 230 patients who were diagnosed with infertility due to fallopian tubes. Results:<br />
The proportion of secondary infertility was highest among subjects with 61.3%. The highest<br />
proportion of infertility was found in subjects aged 30 to 34 (41.7%). The proportion of primary<br />
infertility was the highest between the age of 20 to 24 (71.4%) and decreased as the age group<br />
increased; while the figure for secondary infertility was the lowest among subjects from the 20 to<br />
24 years of age (28.6%) and increased as the age group increased. The infertility time mostly<br />
lasted at least 3 years. The number of patients who had distal fallopian tube occlusion were<br />
higher than those who had proximal fallopian tube occlusion in general as well as with primary<br />
and secondary infertility in particular. Approximately, 46.5% of subjects had medical history<br />
of reproductive tract infections, among which 61.7% was secondary infertility. Conclusion: The study<br />
indicated that infertility is associated with several factors including age group, position of fallopian<br />
tubes occlusion and medical history of reproductive tract infections.<br />
* Key words: Infertility; Primary infertility; Secondary infertility; Fallopian tubes occlusion.<br />
* Bệnh viện Phụ sản Trung ương<br />
** Đại học Y Hà Nội<br />
Ngư i ph n h i (Corresponding): Vũ Văn Du (dutruongson@gmail.com)<br />
Ngày nh n bài: 05/10/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 06/12/2016<br />
Ngày bài báo đư c đăng: 27/12/2016<br />
<br />
157<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, chăm sóc sức khỏe sinh sản<br />
ngày càng được chú trọng và quan tâm<br />
đặc biệt. Trong đó, vô sinh là một trong<br />
những vấn đề lớn nhất mà các cặp vợ<br />
chồng nói riêng và toàn xã hội nói chung<br />
đang phải đối mặt. Trên thế giới, tỷ lệ vô<br />
sinh dao động từ 10 - 18%. Tại Việt Nam,<br />
theo điều tra dân số năm 1982, tỷ lệ vô<br />
sinh 13% trong quần thể dân số bình<br />
thường [1, 2]. Theo Nguyễn Khắc Liêu<br />
(1998), tỷ lệ vô sinh thứ phát là 36,2%,<br />
trong đó 75,4% do tắc VTC; 22,9% do<br />
không phóng noãn [2]. Theo Phạm Như<br />
Thảo, nguyên nhân vô sinh nữ có tỷ lệ<br />
cao hơn vô sinh nam (47,5% so với<br />
30,6%), vô sinh không rõ nguyên nhân<br />
chiếm 10,9% [3].<br />
Trong số các trường hợp vô sinh, vô<br />
sinh do VTC chiếm khoảng 30 - 40%<br />
nguyên nhân vô sinh nữ. Các yếu tố<br />
VTC bao gồm tổn thương hay tắc VTC,<br />
thường liên quan đến viêm nhiễm tiểu<br />
khung hoặc phẫu thuật VTC, vùng tiểu<br />
khung trước đây. Tiền sử sảy thai nhiễm<br />
trùng, viêm ruột thừa vỡ, lạc nội mạc tử<br />
cung hoặc các viêm vùng tiểu khung khác<br />
cũng gây ra bệnh lý VTC [4].<br />
Để góp phần cung cấp thêm các bằng<br />
chứng trong chẩn đoán và điều trị vô sinh<br />
nói chung và vô sinh do VTC nói riêng,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với<br />
mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng<br />
của vô sinh do tắc VTC.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN nữ được<br />
chẩn đoán vô sinh do VTC dựa trên kết quả<br />
158<br />
<br />
chụp X quang, trong độ tuổi sinh sản đến<br />
đủ 40 tuổi; có chu kỳ kinh nguyệt đều;<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: tổn thương VTC<br />
đoạn gần; mắc các bệnh lý kèm theo như:<br />
viêm sinh dục đang tiến triển, polýp nội mạc<br />
tử cung, dị dạng bẩm sinh VTC.<br />
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh<br />
viện Phụ sản Trung ương. Thời gian thu<br />
thập số liệu từ tháng 01 - 2012 đến 06 2012.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô<br />
tả cắt ngang.<br />
* Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:<br />
<br />
N = Z (21−α / 2 )<br />
<br />
pq<br />
d2<br />
<br />
N: cỡ mẫu trong nghiên cứu. Chọn<br />
Z(1 - α/2) = 1,96 tương ứng với α = 0,05.<br />
p: tỷ lệ có thai sau phẫu thuật theo nghiên<br />
cứu của Bùi Thị Phương Nga (2000)<br />
(p = 0,1745) [5]. d = ε x p (d là độ chính<br />
xác tuyệt đối và ε là độ chính xác tương<br />
đối; ε = 0,05). Thay vào công thức trên<br />
có: n = 221,3 BN. Như vậy, số BN tối<br />
thiểu cần cho nghiên cứu là 222 BN.<br />
Thực tế nghiên cứu này tiến hành trên<br />
230 BN. Cách chọn mẫu: thuận tiện, không<br />
xác suất.<br />
* Phương pháp thu thập số liệu: số liệu<br />
được thu thập thông qua các chỉ số bằng<br />
phiếu thu thập số liệu đã thiết kế sẵn.<br />
* Xử lý và phân tích số liệu: số liệu sau<br />
khi thu thập sẽ được làm sạch và nhập<br />
vào máy tính bằng phần mềm Epi.info<br />
2002, sau đó phân tích trên phần mềm<br />
SPSS 13.0.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Trong số các đối tượng tham gia nghiên cứu, tỷ lệ vô sinh thứ phát 61,3%, cao hơn<br />
khá nhiều so với vô sinh nguyên phát (38,7%). Trong đó, nhóm BN 30 - 34 tuổi chiếm<br />
chủ yếu (41,7%). Chỉ có 3,0% BN vô sinh thuộc nhóm 20 - 24 tuổi. Kết quả này tương<br />
đồng với nghiên cứu của Trịnh Hồng Hạnh: tuổi điều trị vô sinh nhiều nhất từ 30 - 34<br />
(33,1%) [6].<br />
Bảng 1: Tình trạng vô sinh theo nhóm tuổi của BN.<br />
Tình trạng vô sinh<br />
Tuổi<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Vô sinh nguyên phát<br />
<br />
Vô sinh thứ phát<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
20 - 24<br />
<br />
5<br />
<br />
71,4<br />
<br />
2<br />
<br />
28,6<br />
<br />
7<br />
<br />
3,0<br />
<br />
25 - 29<br />
<br />
44<br />
<br />
58,7<br />
<br />
31<br />
<br />
41,3<br />
<br />
75<br />
<br />
32,6<br />
<br />
30 - 34<br />
<br />
35<br />
<br />
36,5<br />
<br />
61<br />
<br />
63,5<br />
<br />
96<br />
<br />
41,7<br />
<br />
35 - 39<br />
<br />
3<br />
<br />
7,5<br />
<br />
37<br />
<br />
92,5<br />
<br />
40<br />
<br />
17,4<br />
<br />
40 - 45<br />
<br />
2<br />
<br />
16,7<br />
<br />
10<br />
<br />
83,3<br />
<br />
12<br />
<br />
5,2<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
89<br />
<br />
38, 7<br />
<br />
141<br />
<br />
61,3<br />
<br />
230<br />
<br />
100<br />
<br />
p*<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
(p*: Fisher’s exact test [so sánh tỷ lệ vô sinh nguyên phát và thứ phát giữa các nhóm tuổi]).<br />
Tỷ lệ vô sinh nguyên phát giảm dần theo<br />
lứa tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi 20 - 24<br />
(71,4%) và thấp nhất ở nhóm tuổi 35 - 39<br />
và nhóm tuổi 40 - 45. Trong khi đó, tỷ lệ<br />
vô sinh thứ phát lại có xu hướng tăng<br />
dần theo nhóm tuổi. Cụ thể, chỉ có 28,6%<br />
BN ở nhóm tuổi 20 - 24 mắc vô sinh thứ<br />
phát và tỷ lệ này tăng dần tới 92,5% ở<br />
nhóm tuổi 35 - 39 và 83,3% ở nhóm 40 45 tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,0001).<br />
Kết quả này tương đồng với kết quả<br />
trong một nghiên cứu năm 1998 [7] khi<br />
cho rằng tuổi của BN càng cao, tỷ lệ vô<br />
sinh thứ phát do tắc VTC càng lớn.<br />
<br />
* Thời gian mắc vô sinh:<br />
1 năm: 40 BN (17,4%); 2 năm: 69 BN<br />
(30,0%): ≥ 3 năm: 121 BN (52,6%). Thời gian<br />
mắc vô sinh trung bình 3 năm, trong đó<br />
thời gian vô sinh lâu nhất 20 năm. Trong<br />
nghiên cứu này, nhóm BN mắc vô sinh<br />
≥ 3 năm chiếm chủ yếu. Theo Trịnh Hồng<br />
Hạnh, thời gian vô sinh có ảnh hưởng đến<br />
tỷ lệ tắc VTC. Cụ thể, tỷ lệ vô sinh do tắc<br />
hai VTC ở nhóm BN mắc vô sinh 1 năm<br />
chỉ là 1,65%, tỷ lệ này tăng dần theo<br />
thời gian và cao nhất trong nhóm BN<br />
có thời gian vô sinh ≥ 5 năm (65,3%) [6].<br />
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu<br />
của Nguyễn Đức Mạnh (1998) [7].<br />
159<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
Bảng 2: Tình trạng vô sinh theo vị trí<br />
giải phẫu.<br />
Tình trạng vô sinh<br />
Vị trí tắc<br />
VTC<br />
<br />
Vô sinh<br />
nguyên phát<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Vô sinh<br />
thứ phát<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Đoạn gần<br />
<br />
28<br />
<br />
31,5<br />
<br />
63<br />
<br />
44,7<br />
<br />
91<br />
<br />
39,6<br />
<br />
Đoạn xa<br />
<br />
61<br />
<br />
68,5<br />
<br />
78<br />
<br />
55,3<br />
<br />
139<br />
<br />
60,4<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
89<br />
<br />
100<br />
<br />
141<br />
<br />
100<br />
<br />
230<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhìn chung, tỷ lệ BN có tắc VTC ở<br />
đoạn xa cao hơn BN tắc VTC ở đoạn gần<br />
(60,4% so với 39,6%); hai tỷ lệ này lần<br />
lượt là 68,5% và 31,5% đối với vô sinh<br />
nguyên phát; 55,3% và 44,7% đối với vô<br />
sinh thứ phát.<br />
Trong nhóm BN có tiền sử viêm nhiễm<br />
(46,5%), tỷ lệ vô sinh thứ phát 61,7%,<br />
trong khi tỷ lệ vô sinh nguyên phát 38,3%.<br />
Thông tin về tiền sử viêm nhiễm đường<br />
sinh dục được thu thập trong nghiên cứu<br />
này bao gồm tiền sử viêm âm đạo, viêm<br />
cổ tử cung, viêm tử cung và viêm phần<br />
phụ. Tỷ lệ BN có tiền sử viêm nhiễm<br />
đường sinh dục trong nghiên cứu này cao<br />
hơn khá nhiều so với nghiên cứu của<br />
Trịnh Hùng Dũng (23,6%) (2007) [8].<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa tiền sử viêm<br />
nhiễm đường sinh dục với tỷ lệ vô sinh.<br />
Tiền sử<br />
viêm<br />
nhiễm<br />
Có<br />
<br />
Tình trạng vô sinh<br />
Vô sinh<br />
nguyên phát<br />
<br />
Vô sinh<br />
thứ phát<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
41<br />
<br />
38,3<br />
<br />
66<br />
<br />
61,7<br />
<br />
107<br />
<br />
46,5<br />
<br />
Không<br />
<br />
48<br />
<br />
39,0<br />
<br />
75<br />
<br />
61,0<br />
<br />
123<br />
<br />
53,5<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
89<br />
<br />
38,7<br />
<br />
141<br />
<br />
61,3<br />
<br />
230<br />
<br />
100<br />
<br />
Gần một nửa số BN có tiền sử viêm<br />
nhiễm đường sinh dục. Trong đó, tỷ lệ vô<br />
sinh thứ phát chiếm chủ yếu. Điều này có<br />
thể giải thích, do tình trạng viêm nhiễm<br />
gây ra các biến chứng đường sinh dục,<br />
đặc biệt là bệnh lý ở VTC dẫn đến vô sinh.<br />
160<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
- Đa số BN tham gia nghiên cứu mắc<br />
vô sinh ≥ 3 năm.<br />
- Tỷ lệ vô sinh thứ phát cao hơn vô<br />
sinh nguyên phát. Tỷ lệ vô sinh nguyên<br />
phát giảm dần theo nhóm tuổi, trong khi<br />
vô sinh thứ phát tăng dần theo nhóm tuổi.<br />
- Tắc đoạn xa VTC chiếm chủ yếu trong<br />
cả vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát.<br />
- Trong nhóm BN có tiền sử viêm nhiễm,<br />
tỷ lệ vô sinh thứ phát cao hơn so với vô<br />
sinh nguyên phát (61,7% so với 38,3%).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Khắc Liêu. Vô sinh chẩn đoán<br />
và điều trị: Những điều kiện cần cho sự thụ thai.<br />
Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2002. tr.26-31.<br />
2. Nguyễn Khắc Liêu. Nghiên cứu tìm hiểu<br />
nguyên nhân vô sinh điều trị tại Viện Bảo vệ<br />
Bà mẹ và Trẻ sơ sinh. Báo cáo khoa học<br />
tháng 3 - 1998. 1998.<br />
3. Phạm Như Thảo. Tìm hiểu một số đặc<br />
điểm, yếu tố liên quan và những biện pháp<br />
điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung<br />
ương năm 2003. Luận văn Thạc sỹ Y học.<br />
Trường Đại học Y Hà Nội. 2004.<br />
4. Cao Ngọc Thành. Vô sinh do VTC - phúc<br />
mạc. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 2011.<br />
5. Bùi Thị Phương Nga. Nghiên cứu phẫu<br />
thuật nội soi: điều trị vô sinh do vòi trứng - dính<br />
phúc mạc. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại<br />
học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2000.<br />
6. Trịnh Hồng Hạnh. Nghiên cứu ứng dụng<br />
phương pháp phẫu thuật nội soi trong chẩn<br />
đoán và điều trị vô sinh do tắc vòi trứng. Luận<br />
văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2000.<br />
7. Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em. Nội soi<br />
trong phụ khoa: Nội soi điều trị vô sinh tắc vòi<br />
trứng. 1999 tr.73-78.<br />
8. Trịnh Hùng Dũng. Nghiên cứu ứng dụng<br />
phẫu thuật nội soi với cần nâng tử cung M 79 trong điều trị vô sinh do tắc VTC. Luận án<br />
Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2007.<br />
<br />