Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG VẠT RÃNH MŨI MÁ TẠO HÌNH KHUYẾT<br />
HỔNG SAU PHẪU THUẬT CẮT BỎ UNG THƯ KHOANG MIỆNG<br />
Hàn Thị Vân Thanh*, Nguyễn Quốc Bảo*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: 15 bệnh nhân được tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư khoang miệng bằng vạt rãnh mũi<br />
má tại khoa Ngoại Đầu cổ - Bệnh viện K từ tháng 01/2009 đến tháng 01/2010.<br />
Phương pháp: Tuổi bệnh nhân trung bình trong nghiên cứu là 50,5. Tỷ lệ nam/nữ là 2/1.<br />
Kết quả: Đánh giá tình trạng sống của vạt cho thấy kết quả tốt chiếm đa số (86,6%). Tình trạng nơi cho vạt đạt kết<br />
quả thẩm mỹ cao (93,3%). Hiện tượng bung mũi chỉ khâu xuất hiện trong 3 trường hợp (20%) nhưng sau đó liền lại tốt.<br />
Một vạt bị hoại tử hoàn toàn (6,7%) và một vạt bị hoại tử một phần (6,7%).<br />
Kết luận: Vạt rãnh mũi má là vạt da đáng tin cậy, được cấp máu tốt, thích hợp với các tổn thương vừa và nhỏ, kỹ<br />
thuật đơn giản, dễ bóc tách cho phép phẫu thuật trong thời gian ngắn, do vậy rất có ý nghĩa đối với những bệnh nhân già<br />
yếu hoặc có bệnh kèm theo không chịu đựng được cuộc mổ kéo dài.<br />
Từ khóa: Tạo hình khuyết hổng, phẫu thuật cắt bỏ ung thư khoang miệng, vạt rãnh mũi má.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
PREMILINARY RESULTS FROM RECONSTRUCTION OF<br />
ORAL CANTY DEFECTS WITH NASOTRIAL FLAPS<br />
Han Thi Thanh Van, Nguyen Quoc Bao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 123 - 128<br />
Objectives: We report a series of 15 patients who underwent reconstruction of various oral cavity defects with a total<br />
of 15 nasolabial flaps, following ablative surgery in Department of Head & Neck Surgery, Hospital K between Jan 2009<br />
and Jan 2010.<br />
Methods: The median age was 50.5. The male to female ratio was 2/1.<br />
Results: Most of patients had good funtional and aesthetical results (86/6% and 93/3% respectively). Dehiscence<br />
occurred in three flap. One flap had total necrosis (6.7%) and the other had patial necrosis (6.7%).<br />
Conclusions: The rest healed without complications. Cosmetic impairment was minimal. The nasolabial flap is an<br />
useful procedure for the reconstruction of moderate-sized oral cavity defects because of its simple elevation, proximity to<br />
the defect, and versatility. It appears to represent a functionally and aesthetically satisfactory in cases of small to mediumsized defects, especially in older, medically compromised patients with an enhanced surgical risk.<br />
Key words: Ablative surgery, reconstruction of various oral cavity defects, the nasolabial flap.<br />
Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát<br />
sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc phủ toàn bộ<br />
khoang miệng bao gồm: Ung thư môi, lợI hàm trên,<br />
lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi<br />
(phần di động), niêm mạc má và sàn miệng(8).<br />
Trên thế giới, tỷ lệ ung thư biểu mô khoang<br />
miệng khác nhau tùy theo khu vực địa lý. Ở Hoa Kỳ,<br />
ung thư vùng đầu cổ chiếm 15% tổng số ung thư các<br />
loại với các tỷ lệ mắc là 9,5 ca/100.000 dân. Trong đó,<br />
tỷ lệ các khối u ác tính vùng khoang miệng là 30%<br />
tổng số ung thư đầu cổ và 5% tổng số các ung thư<br />
<br />
nói chung. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở Ấn Độ và một số<br />
nước Đông Nam Á. Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung<br />
thư 1991 - 1995, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là<br />
2,7/100.000 dân (chiếm 1,8%), ở nữ là 3/100.000 dân<br />
(chiếm 3,1%). Tính đến năm 2000, ung thư biểu mô<br />
khoang miệng là một trong mười loại ung thư phổ<br />
biến nhất Việt Nam(7).<br />
Khoang miệng có nhiều chức năng quan trọng<br />
như phát âm, hô hấp, dinh dưỡng và thẩm mỹ. Mặt<br />
khác, phẫu thuật cắt bỏ các khối u ác tính đòi hỏi<br />
diện cắt phải đủ rộng để tránh tái phát. Vì vậy, việc<br />
<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện K<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS. Hàn Thị Vân Thanh. ĐT: 0985692464. Email: hanvanthanh@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
123<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
tạo hình lại các khuyết hổng khoang miệng sau phẫu<br />
thuật cắt bỏ khối u thực sự là một thách thức lớn đối<br />
với phẫu thuật viên, đồng thời cũng là những yếu tố<br />
quyết định đến sự thành công của phẫu thuật.<br />
<br />
Cụ thể là:<br />
- Các khối u sàn miệng trước hoặc lợi hàm dưới<br />
có thể xâm lấn màng xương nhưng chưa xâm lấn<br />
xương hàm dưới.<br />
<br />
Trên thế giới, cùng với sự tiến bộ của phẫu<br />
thuật tạo hình, nhiều loại vạt cơ và vạt da-cơ như vạt<br />
da tại chỗ và kế cận, cơ ngực lớn, cơ ức đòn chũm, cơ<br />
lưng to, cơ thang, cơ bám da cổ sử dụng liền cuống<br />
đã mang lại hiệu quả rất lớn trong tái tạo những tổn<br />
khuyết vùng khoang miệng. Tuy nhiên, những vạt<br />
trên khó đạt hiệu quả cao vì sự hạn chế vươn dài của<br />
vạt, sự quay vạt quá cồng kềnh và làm biến dạng rất<br />
nhiều ở vùng có cuống vạt đi qua.<br />
<br />
- Các khối u xương hàm trên và khẩu cái cứng<br />
có tổn thương xương đòi hỏi phải cắt một phần<br />
xương hàm trên.<br />
<br />
Vi phẫu thuật ra đờI cho phép sử dụng các vạt<br />
da-cơ hay da-cơ-xương từ xa có cuống nuôi để nối<br />
với mạch máu dưới kính phóng đại. Tiến bộ này đã<br />
mang lại cuộc cách mạng trong ngành phẫu thuật<br />
tạo hình, tuy nhiên không phải cơ sở ngoại khoa nào<br />
cũng có thể áp dụng được.<br />
<br />
- Bệnh nhân già yếu, suy dinh dưỡng hoặc mắc<br />
bệnh toàn thân (tim mạch, tiểu đường, hô hấp... chưa<br />
điều trị ổn định) không có chỉ định gây mê nội khí<br />
quản hoặc có nguy cơ vết mổ không liền.<br />
<br />
Trong các vạt da tại chỗ và kế cận, vạt rãnh mũi<br />
má được coi là vạt có cuống mạch, có thể sử dụng để<br />
điều trị các tổn khuyết vùng khoang miệng. Vạt rãnh<br />
mũi má đã được sử dụng từ năm 600 trước Công<br />
nguyên, sau đó đến thế kỷ XIX – XX đã được nhiều<br />
tác giả nghiên cứu cải tiến sử dụng rộng rãi với rất<br />
nhiều hình thức và được thừa nhận là có nhiều ưu<br />
điểm về màu sắc, chất liệu, sức sống tốt, linh hoạt,<br />
đa dạng và thẩm mỹ cao. Mặt khác, việc tạo hình<br />
bằng vạt này cho phép tiến hành phẫu thuật trong<br />
thời gian ngắn, điều đặc biệt có ý nghĩa đối với<br />
những bệnh nhân già yếu hoặc có bệnh kèm theo<br />
không chịu được phẫu thuật nặng nề và kéo dài(1,3,4,5).<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br />
mục tiêu:<br />
<br />
Là nghiên cứu lâm sàng có can thiệp (thử<br />
nghiệm lâm sàng) một nhóm (không có nhóm<br />
chứng). Chúng tôi trực tiếp thăm khám, phẫu thuật,<br />
chăm sóc và theo dõi bệnh nhân theo các trình tự<br />
sau:<br />
<br />
Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng vạt rãnh mũi<br />
má trong tạo hình các khuyết hổng sau phẫu thuật cắt bỏ<br />
ung thư khoang miệng.<br />
<br />
Chọc hút tế bào đối với các trường hợp sờ thấy<br />
hạch trên lâm sàng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Bao gồm các bệnh nhân được chẩn đoán là ung<br />
thư khoang miệng (có kết quả mô bệnh học được<br />
khẳng định là ung thư), được phẫu thuật cắt bỏ khối<br />
u để lại khuyết hổng có kích thước không quá 5 cm<br />
(thích hợp với việc tạo hình bằng vạt rãnh mũi má)<br />
tại khoa Ngoại Đầu cổ - Bệnh viện K tháng 01/2009<br />
đến 01/2010. Số lượng là 15 bệnh nhân.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
- Các khối u niêm mạc má chưa lan ra mép.<br />
Chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu:<br />
- Các trường hợp được xác định là không thể<br />
phẫu thuật cắt bỏ u hoặc nạo vét hạch triệt để hoặc<br />
có di căn xa.<br />
<br />
- Bệnh nhân đã được điều trị tia xạ trước đó.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
- Tuyển chọn bệnh nhân vào nghiên cứu theo<br />
các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.<br />
- Đánh giá chẩn đoán xác định bệnh :<br />
+ Nghiên cứu lâm sàng: Khai thác thông tin về<br />
lâm sàng theo mẫu thu thập thông tin định sẵn bao<br />
gồm tuổi, giới, tình trạng bệnh toàn thân, bệnh kèm<br />
theo, vị trí, kích thước u (hạch) trên lâm sàng.<br />
+ Thăm dò cận lâm sàng:<br />
Sinh thiết u để chẩn đoán mô bệnh học.<br />
<br />
Chụp X quang lồng ngực để đánh giá tình trạng<br />
di căn phổi.<br />
Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ để<br />
đánh giá xâm lấn u.<br />
Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa thường<br />
quy, điện tâm đồ... để đánh giá tình trạng toàn thân.<br />
- Các kỹ thuật mổ:<br />
+ Cắt bỏ khối u bao gồm: Cắt chậu sàn miệng<br />
trước có hoặc không kèm theo cắt xương hàm dưới<br />
<br />
124<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
không đứt đoạn, cắt bỏ khối u niêm mạc má, cắt bỏ<br />
khối u và một phần xương hàm trên<br />
+ Vét hạch cổ:<br />
Vét hạch cổ chọn lọc chỉ tiến hành với các<br />
trường hợp N0 của ung thư sàn miệng do nguy cơ di<br />
căn hạch cao. Không vét hạch với các trường hợp N0<br />
của ung thư niêm mạc má, lợi hàm trên và khẩu cái<br />
cứng do nguy cơ di căn hạch thấp. Vét hạch cổ chức<br />
năng với N1 và vét hạch cổ triệt căn với N2.<br />
+ Tiến hành lấy diện cắt ở 4 – 6 vị trí của diện<br />
mổ sau khi cắt bỏ u để kiểm tra mô bệnh học sau mổ<br />
cùng với bệnh phẩm u và hạch.<br />
+ Tia xạ hậu phẫu đối với các trường hợp diện<br />
cắt u tiếp cận hoặc di căn hạch (được xác định bằng<br />
kết quả mô bệnh học).<br />
+ Kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má:<br />
Dùng vạt đảo cuống trên hoặc cuống dưới (có<br />
thể kèm theo phẫu tích động mạch mặt) luồn qua má<br />
để che phủ các khuyết hổng vùng sàn miệng trước,<br />
khẩu cái cứng và niêm mạc má. Trường hợp mất tổ<br />
chức sàn miệng rộng hơn thì có thể sử dụng 2 vạt<br />
rãnh mũi má.<br />
<br />
lệ 2/1. Điều này cũng phù hợp với nhận xét trong y<br />
văn là ung thư khoang miệng thường gặp ở nam<br />
giới, tỷ lệ nam/nữ dao động từ 3/1 đến 1/1 tùy theo<br />
vùng dân cư, đỉnh cao mắc bệnh của ung thư<br />
khoang miệng là từ 50 đến 60 tuổi, tuy nhiên hiện<br />
nay có xu hướng trẻ hơn do tình hình hút thuốc và<br />
uống rượu ngày càng gia tăng trong giới trẻ(6,8,9).<br />
Bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá phối hợp với uống<br />
rượu là 9/15 chiếm 60% tổng số bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu.<br />
Bảng 1. Vị trí u<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Niêm mạc má<br />
<br />
6<br />
<br />
40<br />
<br />
Sàn miệng trước<br />
<br />
5<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Vòm khẩu cái & lợi hàm trên<br />
<br />
3<br />
<br />
20<br />
<br />
Lợi hàm dưới<br />
<br />
1<br />
<br />
6,7<br />
<br />
+ Khả năng phục hồi chức năng của vùng được<br />
tái tạo.<br />
<br />
Chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ khối u ở<br />
các vị trí niêm mạc má (40%), sàn miệng trước<br />
(33,3%), vòm khẩu cái và lợi hàm trên (20%) và lợi<br />
hàm dưới (6,7%). Tùy theo vị trí khối u mà có các<br />
loại phẫu thuật cắt bỏ u tương ứng như lấy rộng u<br />
(40%), cắt chậu sàn miệng trước (33,3%), cắt u và<br />
một phần xương hàm trên (20%) và cắt chậu sàn<br />
miệng kèm theo cắt xương hàm dưới không đứt<br />
đoạn (6,7%). Vét hạch cổ được thực hiện trong 8/15<br />
trường hợp (chiếm 53,3%), trong đó tất cả đều là vét<br />
hạch cổ chọn lọc.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Bảng 2. Loại phẫu thuật cắt bỏ u<br />
<br />
- Đánh giá kết quả gần (7 – 10 ngày sau mổ).<br />
+ Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bỏ u (hạch).<br />
+ Tình trạng sống của vạt.<br />
<br />
Bằng thuật toán thống kê y học có sử dụng<br />
phần mềm Epi Info 6.04 và SPSS 10.0. Mức ý nghĩa<br />
thống kê được xác lập khi p ≤ 0.05.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
35%<br />
30%<br />
25%<br />
20%<br />
15%<br />
10%<br />
5%<br />
0%<br />
70<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tuổi bệnh nhân<br />
Tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu phân bố từ 27<br />
tuổi đến 73 tuổi với độ tuổi trung bình là 50,5. Đỉnh<br />
cao mắc bệnh là lứa tuổi từ 40 đến 50 tuổi. Trong số<br />
đó, nam giới chiếm ưu thế với 10 nam và 5 nữ cho tỷ<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Số<br />
BN<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Lấy rộng u<br />
<br />
6<br />
<br />
40<br />
<br />
Cắt chậu sàn miệng trước<br />
<br />
5<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Cắt chậu sàn miệng+cắt xương<br />
hàm dưới không ñứt ñoạn<br />
<br />
1<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Cắt u + một phần xương hàm trên<br />
<br />
3<br />
<br />
20<br />
<br />
Kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má được<br />
thực hiện ngay sau phẫu thuật cắt bỏ u trong cùng<br />
một thì mổ. Kích thước vạt tùy thuộc vào kích thước<br />
khuyết hổng sau phẫu thuật cắt bỏ u. Kích thước<br />
khuyết hổng trong nghiên cứu này chủ yếu là 5 cm<br />
(10/15 trường hợp, chiếm 66,7%) và 4 cm (5/15<br />
trường hợp, chiếm 33,3%). Loại vạt phụ thuộc vào<br />
loại khuyết hổng sau phẫu thuật cắt bỏ u. Vạt đảo<br />
cuống trên được sử dụng để tái tạo khuyết hổng<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
vùng vòm khẩu cái và lợi hàm trên (20%). Vạt đảo<br />
cuống dưới không có phẫu tích động mạch mặt được<br />
sử dụng với các khuyết hổng niêm mạc má và sàn<br />
miệng trước có cắt xương hàm dưới không đứt đoạn<br />
(46,7%). Đối với các khuyết hổng sàn miệng trước<br />
không kèm theo cắt xương hàm dưới không đứt<br />
đọan, cần phải phẫu tích động mạch mặt để có thể<br />
luồn dưới xương hàm đưa vào sàn miệng (33,3%).<br />
Bảng 3. Loại vạt rãnh mũi má<br />
Số<br />
BN<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Vạt ñảo cuống dưới có phẫu tích<br />
ĐM mặt<br />
<br />
5<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Vạt ñảo cuống dưới không phẫu<br />
tích ĐM mặt<br />
<br />
7<br />
<br />
46,7<br />
<br />
Vạt ñảo cuống trên<br />
<br />
3<br />
<br />
20<br />
<br />
Bảng 4. Mô bệnh học<br />
Ung thư biểu mô tế bào vảy<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
14<br />
<br />
93,3<br />
<br />
Ung thư biểu mô nhầy dạng<br />
biểu bì<br />
<br />
1<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Trong số 15 bệnh nhân, chỉ có 1 bệnh nhân có<br />
kết quả mô bệnh học là ung thư biểu mô nhầy dạng<br />
biểu bì, biểu hiện trên lâm sàng là 1 khối u vùng<br />
vòm khẩu cái bên phải, có phá hủy xương khẩu cái<br />
và xoang hàm trên. 14 bệnh nhân còn lại (chiếm<br />
93,3%) đều có mô bệnh học là ung thư biểu mô tế<br />
bào vảy. Điều này cũng đúng với nhận xét trong y<br />
văn là hầu hết các ung thư đầu cổ nói chung và ung<br />
thư khoang miệng nói riêng là ung thư biểu mô tế<br />
bào vảy(6,8,9).<br />
Đánh giá về kết quả phẫu thuật u, 14/15 bệnh<br />
nhân (93,3%) được cắt bỏ rộng rãi khối u, các diện<br />
cắt không có tế bào ung thư. Chỉ có 1 trường hợp u<br />
xâm lấn rộng cho diện cắt tiếp cận (có 1 diện cắt có tế<br />
bào ung thư). Chúng tôi không ghi nhận một trường<br />
hợp nào có tai biến trong và sau mổ như chảy máu,<br />
nhiễm trùng, rò dịch nước bọt hay liệt mặt.<br />
<br />
1<br />
0.8<br />
0.6<br />
Tốt<br />
<br />
0.4<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
0.2<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
0<br />
Mức ñộ nhậnTrạng thái củaTình trạng chỗ Đánh giá về<br />
khâu nối<br />
mặt phẫu<br />
máu của vạt<br />
vạt<br />
thuật<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tình trạng sống của vạt<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
126<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Tình trạng sống của vạt bao gồm mức độ nhận máu của vạt, tình trạng của vạt, tình trạng<br />
chỗ khâu nối và đánh giá về mặt phẫu thuật.<br />
Để đánh giá mức độ nhận máu của vạt, chúng tôi dựa vào 4 yếu tố chính: Màu sắc của vạt,<br />
độ trương do máu trong vạt, độ tái lấp đầy mao mạch và chảy máu ở chỗ chích. Từ đó phân<br />
thành 3 mức độ: Tốt, trung bình và xấu. 13/15 bệnh nhân có kết quả tốt (86,6%), có một trường<br />
hợp có kết quả trung bình (6,7%) và một có kết quả xấu (6,7%).<br />
Về tình trạng của vạt, kết quả tốt (vạt không hoại tử, không loét, khoang miệng không có<br />
mùi hôi) chiếm 86,6%, kết quả trung bình (vạt hoại tử một phần, loét từ 2 - 3 vị trí trên vạt,<br />
khoang miệng không có mùi hôi) chiếm 6,7% và kết quả xấu (hoại tử toàn bộ vạt, loét nhiễm<br />
khuẩn, khoang miệng có mùi thối của tổ chức hoại tử) chiếm 6,7%.<br />
Theo dõi tình trạng chỗ khâu nối, chúng tôi ghi nhận 11/15 trường hợp (73,3%) có kết quả tốt<br />
(vết khâu liền tốt, cắt chỉ sau 7 - 10 ngày), 3/15 trường hợp (20%) có kết quả trung bình (vết khâu<br />
bung 5 - 10 mũi, cắt chỉ chậm sau 12-15 ngày) và 1/15 bệnh nhân (6,7%) có kết quả xấu (vết khâu<br />
bung ra toàn bộ, chỉ khâu tự rơi ra).<br />
Đánh giá về mặt phẫu thuật, kết quả tốt (không cần can thiệp gì thêm về mặt phẫu thuật)<br />
chiếm 86,6%, kết quả trung bình (phải sửa chữa một phần vạt) chiếm 6,7% và kết quả xấu (phải<br />
làm lại vạt khác) chiếm 6,7%.<br />
Có thể thấy đa số bệnh nhân được tạo hình cho kết quả tốt (86,6%). Kết quả này cũng phù<br />
hợp với nghiên cứu của David JM (1992) về sử dụng 81 vạt rãnh mũi má để tạo hình khuyết hổng<br />
khoang miệng, tỷ lệ thành công là 95,9%(7). Một nghiên cứu khác của El Khatib K và cộng sự<br />
(2005) sử dụng 53 vạt rãnh mũi má để tạo hình các khuyết hổng khoang miệng, tỷ lệ thành công<br />
là 92%(1).<br />
Một trường hợp cho kết quả xấu về tình trạng sống của vạt (vạt hoại tử hoàn toàn) là bệnh<br />
nhân ung thư biểu mô tế bào vảy vùng niêm mạc má trái đã di căn hạch dưới hàm trái. Khối hạch<br />
xâm lấn động mạch mặt nên chúng tôi buộc phải thắt động mạch này. Điều này càng chứng tỏ<br />
động mạch mặt là động mạch cấp máu chính cho vạt rãnh mũi má. 3 trường hợp bị bung vết<br />
khâu nối đều là các bệnh nhân ung thư niêm mạc má và vị trí bung chỉ thường ở gần mép. Điều<br />
này có thể giải thích bằng hiện tượng vận động các cơ vùng mép khi nói, nhai… làm co kéo vạt<br />
nhiều. Các trường hợp này sau đó cũng tự liền nhưng thời gian hậu phẫu kéo dài hơn.<br />
Đánh giá khả năng phục hồi chức năng của vùng được tái tạo bao gồm chức năng cách ly<br />
khoang miệng, ảnh hưởng toàn thân và tình trạng nơi cho vạt. 13/15 bệnh nhân (86,6%) cho kết<br />
quả cách ly khoang miệng tốt, chỉ có 13,4% cho kết quả trung bình (nuốt nước sặc lên mũi, trào<br />
vào má và giọng mũi hở nghe còn rõ âm). Đa số các bệnh nhân hồi phục tốt, lên cân (86,6%), chỉ<br />
có 1 trường hợp bị xuất huyết dạ dày và 1 trường hợp già yếu, hồi phục chậm nên bị sụt cân.<br />
14/15 bệnh nhân (93,3%) có kết quả tốt về tình trạng nơi cho vạt (sẹo liền đẹp, không bị co kéo<br />
hay nhiễm trùng), chỉ có 1 trường hợp (6,7%) cho kết quả trung bình (sẹo co kéo làm rãnh mũi<br />
má bị biến dạng nhẹ).<br />
Xạ trị hậu phẫu được chỉ định trong 11/15 trường hợp (73,3%) đối với các trường hợp diện<br />
cắt u tiếp cận hoặc kết quả mô bệnh học sau mổ xác định là có di căn hạch. Có 2 trường hợp được<br />
điều trị hoá chất phối hợp với xạ trị hậu phẫu.<br />
Do hạn chế về thời gian cũng như số lượng bệnh nhân, chúng tôi chưa đánh giá được tình<br />
trạng tái phát, di căn cũng như sự phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vạt theo thời gian. Những<br />
đánh giá này sẽ được tiến hành vào các nghiên cứu sau với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi<br />
dài hơn.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
127<br />
<br />