Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY SUY THAI CẤP TRONG CHUYỂN DẠ<br />
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG<br />
Vũ Văn Du*, Lê Trung Thọ**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu và mục tiêu: Suy thai cấp trong chuyển dạ ảnh hưởng rất lớn đến sinh mạng, sức khỏe cũng như<br />
sự phát triển của trẻ vì vậy cần phải phát hiện sớm những thai nghén có nguy cơ suy thai cấp. Chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu với mục tiêu: mô tả một số yếu tố nguy cơ gây suy thai cấp trong chuyển dạ.<br />
Đối tượng và phương pháp: 145 sản phụ được chẩn đoán suy thai cấp tính từ tháng 01/2012 - 08/2012.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả:Độ tuổi từ 21 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ 90,4%. Lượng nước ối: Khi nước ối ít xuất hiện DIP biến đổi<br />
(12,12%), DIPI (12,12%), DIPII (66,67%), và xuất hiện nhịp phẳng (9,09%)(p < 0,05).Tuổi sản phụ, nghề<br />
nghiệp, số lần đẻ, tuổi thai, cơn co tử cung, phần phụ thai, bệnh lý mẹ không liên quan tới tình trạng suy thai cấp<br />
trong chuyển dạ.<br />
Kết luận: Có mối liên quan giữa lượng nước ối và tình trạng suy thai cấp trong chuyển dạ. Do đó, khi nước<br />
ối ít chúng ta phải xử trí càng sớm càng tốt.<br />
Từ khóa: suy thai cấp, yếu tố nguy cơ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.<br />
ABSTRACT<br />
SOME RISK FACTORS CAUSE ACUTE FETAL FETAL DISTRESS DURING LABOR ATVIETNAM<br />
NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY<br />
Vu Van Du, Le Trung Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 144 - 149<br />
<br />
Background & Objectives: The acute fetal distress during labor affects greatly the lives, health and<br />
development of children, therefore, it’s necessary in detection of pregnancy has high risk of fetal distress. We<br />
conducted a study with objective: Desirable some risk factors cause acute fetal distress during labor.<br />
Subjects and Methods: 145 women at delivery were diagnosed of acute fetal distress in the period from<br />
01/2012 - 08/2012. Study design: A cross sectional study.<br />
Results: The ages of 21-35 is highest percentage with 90,4%. Amniotic fluid volume: Low amniotic fluid<br />
leads to DIP change (12,12%), DIP I (12.12%), DIP II (66.67%), and minimal or absent FHR variability<br />
(9.09%) with p 160 lần/phút chiếm tỷ lệ 14,29%. Sự<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê với p ><br />
0,05. (Bảng 2).<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 145<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của sản phụ<br />
Bảng1: Đặc điểm của thai nhi<br />
Đặc điểm thai nhi n %<br />
Tuổi thai < 37 tuần 5 3,4<br />
37 - 41 tuần 104 71,8<br />
> 41 tuần 36 24,8<br />
Thứ tự con 1 82 56,6<br />
2 26 17,9<br />
3 23 15,9<br />
4 14 9,6<br />
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ suy thai cấp theo cơn co tử cung<br />
Cơn co tử Biến đổi nhịp tim thai Nhịp tim thai cơ bản (lần/phút)<br />
cung DIP biến đổi DIP I DIP II Nhịp phẳng < 120 120-160 > 160<br />
N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%)<br />
Bình thường 36 (26,08) 24 (17,39) 65 (47,10) 13 (9,43) 38 (27,53) 93 (67,39) 7 (5,08)<br />
Mau mạnh 3 (42,85) 1 (14,28) 2 (28,59) 1 (14,28) 2 (28,57) 4 (57,14) 1 (14,29)<br />
p p>0,05 p>0,05<br />
<br />
Liên quan giữa lượng nước ối và suy thai<br />
Bảng 3: Phân bố tỷ lệ suy thai cấp theo lượng nước ối<br />
Lượng Biến đổi nhịp tim thai Nhịp tim thai cơ bản (lần/phút)<br />
nước ối DIP biến đổi DIP I DIP II Nhịp phẳng < 120 120-160 > 160<br />
N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%)<br />
Bình thường 35 (31,25) 21 (18,75) 45 (40,18) 11 (9,82) 30 (26,78) 76 (67,86) 6 (5,36)<br />
Ối ít 4 (12,12) 4 (12,12) 22 (66,67) 3 (9,09) 10 (30,30) 21 (63,64) 2 (6,06)<br />
p p0,05<br />
Nhóm sản phụ lượng nước ối bình thường: nước ối ít: 4 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi<br />
35 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ 12,12%, 4 trường hợp có DIP I chiếm<br />
31,25%, 21 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ tỷ lệ 12,12%, 22 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ<br />
18,75%, 45 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 66,67%, và 3 trường hợp xuất hiện nhịp phẳng<br />
40,18%, và có 11 trường hợp xuất hiện nhịp chiếm tỷ lệ 9,09%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
phẳng chiếm tỷ lệ 9,82%. Nhóm sản phụ lượng kê với p < 0,05.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
146 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Liên quan giữa bệnh lý mẹ và suy thai cấp<br />
Bảng 4: Phân bố tỷ lệ suy thai cấp theo bệnh lý mẹ<br />
Bệnh lý mẹ Biến đổi nhịp tim thai Nhịp tim thai cơ bản (lần/phút)<br />
DIP biến đổi DIP I DIP II Nhịp phẳng < 120 120-160 > 160<br />
N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%)<br />
Bình thường 37 (28,03) 23 (17,42) 61 (46,21) 11 (8,34) 36 (27,27) 90 (68,18) 6 (4,55)<br />
Bệnh lý 2 (15,38) 2 (15,38) 6 (46,15) 3 (23,09) 4 (30,77) 7 (53,85) 2 (15,38)<br />
p p>0,05 p>0,05<br />
Nhóm sản phụ bình thường có 37 trường và theo dõi sát khi chuyển dạ đẻ vì nguy cơ suy<br />
hợp xuất hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 28,03%, thai tăng.<br />
23 trường hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 17,42%, 61 Đặc điểm của thai nhi<br />
trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ 46,21% và 11<br />
Tuổi thai<br />
trường hợp có nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 8,34%.<br />
Trong nghiên cứu này, cả 3 nhóm gồm non<br />
Nhóm sản phụ bệnh lý: có 2 trường hợp xuất<br />
tháng, đủ tháng và già tháng đều có thể xảy ra<br />
hiện DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 15,38%, 2 trường<br />
nguy cơ suy thai cấp tính trong chuyển dạ.<br />
hợp có DIP I chiếm tỷ lệ 15,38%, 6 trường hợp<br />
Đối với nhóm thai non tháng và thai già tháng<br />
có DIP II chiếm tỷ lệ 46,15% và 3 trường hợp<br />
thường có năng lượng dự trữ bao gồm nước<br />
có nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 23,09%. Tuy nhiên<br />
và glycogen không đủ, cũng như sự trao đổi<br />
sự sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với<br />
khí và thải trừ các chất chuyển hóa bị ảnh<br />
p > 0,05.<br />
hưởng gây nên tình trạng thiếu oxy.Những<br />
BÀN LUẬN thai này luôn bị đe dọa suy thai cấp trong<br />
Tuổi sản phụ chuyển dạ(2). Do đó, những thai non tháng và<br />
già tháng khi chuyển dạ đẻ cần phải theo dõi<br />
Theo kết quả của Biểu đồ1, cho thấy số lượng<br />
rất sát và nên can thiệp sớm vì nguy cơ suy<br />
sản phụ tập trung ở độ tuổi từ 21 đến 35 tuổi,<br />
thai là rất cao. Theo nghiên cứu của Vương<br />
nhóm tuổi này chiếm tỷ lệ cao nhất là 90,4%, số<br />
Ngọc Đoàn những thai non tháng nguy cơ suy<br />
liệu này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước<br />
thai tăng gấp 2,82 lần so với thai đủ tháng,<br />
đó về tuổi sinh đẻ như của Vương Ngọc Đoàn là<br />
những thai già tháng nguy cơ suy thai tăng<br />
74,1%, của Nguyễn Thanh Hà là 83,8% và Đặng<br />
gấp 2,26 lần so với thai đủ tháng(10). Tuy nhiên<br />
Thanh Vân là 88 %(4,6,10). Đây là lứa tuổi thích hợp<br />
vì nghiên cứu này của chúng tôi chỉ được tiến<br />
nhất để các bà mẹ mang thai, sinh con và nuôi<br />
hành trên 1 nhóm duy nhất nên chúng tôi<br />
con. Số lượng sản phụ từ trên 36 tuổi chuyển dạ<br />
không có bằng chứng để kiểm định giả<br />
đẻ giảm dần chỉ chiếm 6,8%, lứa tuổi trẻ < 20 tuổi<br />
thuyết trên.<br />
chỉ chiếm 2,8%. Sản phụ thấp tuổi nhất là 19 tuổi<br />
có 1 sản phụ, tuổi cao nhất là 42 tuổi có 2 sản phụ. Thứ tự con<br />
Theo nghiên cứu của Vương Ngọc Đoàn năm Đa số các trường hợp suy thai tập trung ở<br />
2005 tại BVPSTW thì ở nhóm tuổi từ 36 đến 40, nhóm sản phụ sinh con lần đầu chiếm tỷ lệ<br />
thấy có mối liên quan giữa tuổi sản phụ và suy 56,9% và sinh con lần thứ 2 chiếm tỷ lệ 18,1%,<br />
thai, theo tác giả này, sản phụ từ trên 36 tuổi có nhóm sản phụ sinh con lần thứ 3 là 16,0%, còn<br />
nguy cơ suy thai tăng gấp 1,63 lần so với nhóm nhóm sinh con lần thứ 4 chỉ chiếm 9,0% (bảng 1).<br />
tuổi dưới 36(10). Do vậy trong công tác tư vấn về Nghiên cứu của Vương Ngọc Đoàn năm 2005, có<br />
sức khỏe sinh sản, các thầy thuốc sản khoa cần 60,2% sinh con lần đầu, 31,8% sinh con lần hai và<br />
cung cấp thông tin cho các sản phụ được biết, từ 8% sinh con lần 3 trở lên(10). Như vậy, sản phụ<br />
trên 36 tuổi sản phụ cần quản lý tốt thai nghén sinh con lần 2 có tỷ lệ suy thai caohơn lần 1, điều<br />
<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 147<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
đó có thể lý giải rằng sản phụ có thai lần 2 sẽ có trong tử cung.Như vậy khi nước ối ít có nguy cơ<br />
kinh nghiệm và hiểu biết nhiều hơn trong việc bị suy thai và nguy cơ ngạt sơ sinh(4). Do đó, khi<br />
chăm sóc thai nghén và làm mẹ an toàn. nước ối ít chúng ta phải xử lý càng sớm càng tốt.<br />
Liên quan giữa cơn co tử cung và suy thai Liên quan giữa bệnh lý mẹ và suy thai<br />
Nghiên cứu này của chúng tôi không tìm Theo kết quả nghiên cứu của Bảng 4, nhóm<br />
thấy mối liên quan giữa cơn co tử cung và suy sản phụ bình thường: có 37 trường hợp xuất hiện<br />
thai (p>0,05). Ngược lại với nghiên cứu của DIP biến đổi chiếm tỷ lệ 28,03%, 23 trường hợp<br />
chúng tôi, tác giả Vương Ngọc Đoàn thấy cơn co có DIP I chiếm tỷ lệ 17,42%, 61 trường hợp có<br />
tử cung mau mạnh có liên quan chặt chẽ với tình DIP II chiếm tỷ lệ 46,21% và 11 trường hợp có<br />
trạng suy thai, ở nhóm cơn co tử cung mau nhịp phẳng chiếm tỷ lệ 8,34%. Nhóm sản phụ<br />
mạnh, nguy cơ suy thai tăng gấp 18,8 lần so với bệnh lý: có 2 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi<br />
nhóm chứng và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chiếm tỷ lệ 15,38%, 2 trường hợp có DIP I chiếm<br />
với p < 0,05(10). Có thể do cỡ mẫu trong nghiên tỷ lệ 15,38%, 6 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ<br />
cứu của chúng tôi chưa đủ lớn và vì đây là 46,15% và 3 trường hợp có nhịp phẳng chiếm tỷ<br />
nghiên cứu tiến hành trên một nhóm bệnh nhân lệ 23,09%. Tuy nhiên sự sự khác biệt không có ý<br />
nên không tìm ra mối liên quan giữa cơn co tử nghĩa thống kê với p > 0,05, không có mối liên<br />
cung và suy thai. quan giữa bệnh lý mẹ và suy thai. Ngược lại,<br />
Liên quan giữa lượng nước ối và suy thai nghiên cứu của Vương Ngọc Đoàn với số lượng<br />
bệnh nhân gồm 122 sản phụ suy thai cấp tính,<br />
Trong nghiên cứu này, theo kết quả của<br />
tác giả thấy mối liên quan giữa bệnh lý của mẹ<br />
Bảng 3, nhóm sản phụ lượng nước ối bình<br />
với suy thai; nguy cơ suy thai tăng lên với OR =<br />
thường: 35 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi<br />
6,79 ở những sản phụ tiền sản giật, OR = 2,05 ở<br />
chiếm tỷ lệ 31,25%, 21 trường hợp có DIP I chiếm<br />
sản phụ thiếu máu, OR = 2,20 ở sản phụ mắc<br />
tỷ lệ 18,75%, 45 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ<br />
bệnh tim(12). Điều này cũng có thể lý giải là do cỡ<br />
40,18%, và có 11 trường hợp xuất hiện nhịp<br />
mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn<br />
phẳng chiếm tỷ lệ 9,82%. Nhóm sản phụ lượng<br />
và vì đây là nghiên cứu tiến hành trên một nhóm<br />
nước ối ít: 4 trường hợp xuất hiện DIP biến đổi<br />
bệnh nhân nên không tìm ra mối liên quan giữa<br />
chiếm tỷ lệ 12,12%, 4 trường hợp có DIP I chiếm<br />
bệnh lý mẹ và suy thai.<br />
tỷ lệ 12,12%, 22 trường hợp có DIP II chiếm tỷ lệ<br />
66,67%, và 3 trường hợp xuất hiện nhịp phẳng KẾT LUẬN<br />
chiếm tỷ lệ 9,09%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống Qua nghiên cứu trên 145 trường hợp suy thai<br />
kê với p < 0,05. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu cấp tính tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ<br />
Hồng năm 2009 tại BVPSTW cũng cho kết quả tháng 01/2012 - 08/2012, chúng tôi rút ra được kết<br />
tương tự, tác giả thấy, những trường hợp nước luận như sau: Có mối liên quan giữa lượng nước<br />
ối ít, khi trẻ đẻ ra có chỉ số Apgar < 7 điểm và sau ối và tình trạng suy thai cấp trong chuyển dạ. Do<br />
đẻ trẻ hầu như bị mắc bệnh sơ sinh chủ yếu là đó, khi lượng nước ối của sản phụ ít chúng ta<br />
viêm phổi, viêm phế quản do hội chứng hít phân phải theo dõi sát trong quá trình chuyển dạ và có<br />
su(8). Điều này cũng trùng khớp với nghiên cứu thái độ xử trí sản khoa hợp lý, kịp thời.<br />
của Nguyễn Thanh Hà nghiên cứu 537 bệnh<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nhân thiểu ối và cho kết luận, mức độ thiểu ối có<br />
1. Bộ môn Phụ sản – Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br />
ảnh hưởng nặng nề tới tình trạng ngạt của thai, (2007). “Sản phụ khoa tập I”, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, tr<br />
chỉ số nước ối càng thấp thì tỷ lệ ngạt của thai 426-432.<br />
2. Bộ môn Phụ sản – Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br />
càng tăng(10). Theo Đặng Thanh Vân chỉ số nước<br />
(2007). “Sản phụ khoa tập II”, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, tr<br />
ối giảm < 40 mm liên quan tới tình trạng suy thai 565- 570.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
148 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
3. Bộ môn Phụ sản – Trường Đại học Y Hà Nội (2000), “Suy thai 9. Olusanya BO, Ebuehi OM, Somefun AO (2009), Universal<br />
cấp tính trong chuyển dạ”, Bài giảng sản phụ khoa, Nhà xuất infant hearing screening programme in a community with<br />
bản y học, Hà Nội, tr. 141- 150. predominant non-hospital births: a three-year experience. J<br />
4. Đặng Thanh Vân (2000), Đánh giá chỉ số nước ối bình thường Epidemiol comm Health, 63:481-486.<br />
trong các thai đủ tháng chuyển dạ, Luận văn Thạc sĩ Y học, 10. Vương Ngọc Đoàn (2005), Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và<br />
Trường Đại học Y Hà Nội. biện pháp xử trí suy thai tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm<br />
5. Nelson KB (1986), “Antecedents of cere palsy”, N Engl J Med; 2004-2005, Luận văn Thạc sĩ Y học trường Đại học Y Hà Nội,<br />
315:81-86). Hà Nội.<br />
6. Nguyễn Thanh Hà (2004), Nghiên cứu tình hình chẩn đoán và xử<br />
trí thiểu ối tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ 1/1/2002-<br />
30/6/2004, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br />
Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/12/2016<br />
7. Njokanma FO, Egri-Okawarji MTC, (2002), Birth asphyxia,<br />
periantlal and maternal mortality associated with caesarean Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
section. Trop J Obstet Gynaecol, 19:25-29.<br />
8. Olusanya BO (2009), Newborns at risk of sensorineural<br />
hearing loss in low-income countries. Arch Dis Child, 94:227 –<br />
230.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 149<br />