intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p7

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

75
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng thu nhập của người lao động Biểu 29 : Chỉ tiêu Đvt 2000 2001 2002 trđồng 426553 479550 539973 GDP giá 1994 Lao động bình quân người 57948 58314 58476 Vốn CĐ bình quân trđồng 1002003 Năm 2001 so với năm 2000 Kết quả tính toán theo mô hình được tổng hợp như sau : Biểu 30 : Chỉ tiêu GDP Lao động 12.42 0.43 100 3.46 Vốn CĐ 5.4 43.5 6.5 52.3 TFP Đvt : (%) 1168477 1287719 Tốc độ tăng GDP Cơ cấu tăng GDP Nhìn vào số liệu ta thấy, trong năm 2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu biến động GDP Thị xã Tam Kì từ 2000 - 2002 - p7

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng thu nhập của người lao động Biểu 29 : Chỉ tiêu Đvt 2000 2001 2002 trđồng 426553 GDP giá 1994 479550 539973 Lao động bình quân n gười 57948 58314 58476 Vốn CĐ b ình quân trđồng 1002003 1168477 1287719 Năm 2001 so với năm 2000 Kết quả tính to án theo mô hình được tổng hợp như sau : Biểu 30 : Đvt : (%) Chỉ tiêu GDP Lao động Vốn CĐ TFP Tốc độ tăng GDP 12.42 0 .43 5 .4 6 .5 Cơ cấu tăng GDP 100 3 .46 43.5 52.3 Nhìn vào số liệu ta thấy, trong n ăm 2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế đ ạt 12.42 %, trong đó do sự gia tăng số lư ợng lao động đã làm cho GDP tăng 0.43 %, chiếm 3.46 % trong tổng lư ợng tăng GDP, do vốn cố đ ịnh tăng làm GDP tăng 5.4 %, chiếm 43.5 % trong tổng lượng tăng GDP, còn lại là do nhân tố năng suất nhân tố tổng hợp TFP làm GDP tăng 6.5 % (hơn 1/2 lượng tăng GDP) Năm 2002 so với năm 2001 Biểu 31 : Đvt : (%) Chỉ tiêu GDP Lao động Vốn CĐ TFP Tốc độ tăng GDP 12.6 0 .2 3 .26 9 .14 Cơ cấu tăng GDP 100 1 .58 25.9 72.5
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy, tổng sản phẩm xã hội của thị xã Tam Kỳ năm 2002 đạt 539973 triệu đồng (giá so sánh năm 1994), tăng 12.6 % so với năm 2001, trong đó do lao động và vốn, là hai nguồn lực chính của nền kinh tế làm tăng 3.46 %, còn lại là do năng suất nhân tố tổng hợp làm tăng đ ến 9.14 %, chiếm 72.5 % trong tổng lượng tăn g GDP. Nhìn chung, qua ba năm 2000 -2002, tăng trưởng kinh tế chủ yếu là do nhờ sự tác động của việc đổi mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, nhờ có chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng như sự n ăng động, sáng tạo trong việc lãnh đạo, đ iều hành và năng lực của đội ngũ cán bộ. Chương 3 :Kết luận và kiến nghị 3 .1 Kết luận chung Qua việc phân tích và tính toán chỉ tiêu tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn thị xã có th ể rút ra mộtt số nhận xét chung về tình hình phát triển kinh tế của thị xã nh ư sau : Nền kinh tế thị xã có tốc độ tăng trưởng khá, cao hơn mức b ình quân chung - của tỉnh, hầu hết các ngành kinh tế đ ều phát triển so với năm trư ớc. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế cũng có sự chuyển biến tích cực, kinh tế - nhà nước giữ vai trò chủ đ ạo, kinh tế ngoài nhà nư ớc đ ược đẩy mạnh và phát triển trên mọi lĩnh vực, bước đầu hoạt động có hiệu quả. Cơ cấu kinh tế theo ngành từng bư ớc có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ - trọng ngành công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ phù hợp với yêu cầu thúc đ ẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. GDP bình quân đầu người của thị xã đ ã đ ược cải thiện đáng kể, làm rút ngắn - d ần khoảng cách tụt hậu so với các thị xã và tỉnh bạn.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thành tựu trên là đ áng ph ấn khởi. Tuy nhiên, thực trạng nền kinh tế thị xã vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần quan tâm sau : Mặc dù cơ cấu nền kinh tế của thị xã cho thấy khả năng chuyển dịch từng - bước, song tỷ trọng khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp, thuỷ sản còn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, là ngành kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của thị xã. Vì vậy, trước mắt thị xã cần có những chính sách khuyến khích trong việc bố trí cơ cấu đ ầu tư, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thu ỷ sản, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công n ghiệp - dịch vụ. Cụ thể, về công nghiệp - TTCN :Phải coi đ ây là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm vị trí ư u th ế trong cơ cấu kinh tế của thị xã, b ằng nhiều biện pháp, phát huy mọi nguồn lực để tranh thủ nguồn vốn đ ầu tư trong và ngoài nước. Không ngừng cải tiến, ứng dụng những th ành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sớm hoàn chỉnh việc xây dựng các khu công nghiệp - TTCN đã được phê duyệt như cụm công nghiệp - TTCN Trường Xuân, cụm công nghiệp - TTCN tại Tam Đàn và Tam Phú để sớm kêu gọi thu hút đầu tư . Về th ương mại - dịch vụ : Đây là ngành kinh tế đầy tiềm năng nhưng chưa được khai thác đúng m ức. Thị xã nên có những chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển hoạt động thương mại dịch vụ trên đ ịa bàn. Gấp rút kêu gọi các dự án đầu tư vào khai thác d ịch vụ du lịch ở hồ Phú Ninh, biển Tam Thanh. Bằng nhiều biện pháp kh ơi nguồn để hoạt động thương m ại dịch vụ phát
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com triển như xây d ựng trung tâm th ương mại thị xã Tam K ỳ, xây dựng mới thêm h ệ thống các chợ ở khu nội thị và các vùng xã nông thôn. Tỷ trọng khu vực kinh tế ngo ài nhà nước trong những năm qua tuy có phát - triển khá nhưng thành phần kinh tế tập thể, tư nhân và hỗn hợp vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp. Do đó, cần tập trung đẩy mạnh phát triển các thành ph ần kinh tế n ày : Kinh tế tư nhân và hỗn hợp : Sự phát triển của các thành phần kinh tế này đã mở m ang nhiều ngành ngh ề và lưu thông hàng hoá, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho thị xã. Tuy nhiên, h ầu hết có quy mô hoạt động nhỏ, vốn ít, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý còn yếu, hiệu quả cạnh tranh thấp. Thị xã nên có những chính sách ưu đãi về mặt bằng, về vốn..., chú trọng và tạo đ iều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành và phát triển. Ngo ài ra thị xã nên xây dựng những khu công nghiệp với cơ sở hạ tầng cần thiết, có giá phù hợp đ ể thu hút khuyến khích các doanh nghiệp thuê làm m ặt bằng sản xuất kinh doanh. Kinh tế tập thể : Nhìn chung, trong thời gian qua, hoạt động của thành phần kinh tế n ày đ ã từng bước nâng cao được chất lượng hoạt động, làm ăn ngày càng có hiệu quả, ngày càng tương thích với cơ chế thị trường. Tuy nhiên, mô hình hoạt động vẫn còn mang nặng kiểu cũ, dịch vụ đơn điệu, thiết bị sản xuất của các hợp tác xã TTCN còn lạc hậu, thô sơ. Thị xã nên ban hành các chính sách trợ giúp, thông qua việc giúp đỡ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin, mở rộng thị trư ờng, xây dựng các quỹ hổ trợ phát triển, giải quyết nợ tồn đọng trước đây.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cơ cấu lao động, chất lượng nguồn nhân lực còn h ạn chế. Tỷ trọng động - trong các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản còn lớn. Do đó, thị xã cần chú trọng phát triển các ngành công nghiệp như công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các ngành nghề ở nông thôn nhằm thu hút lao động ra khỏi nông nghiệp. Hệ số ICOR giảm, chứng tỏ việc sử dụng vốn đầu tư ở thị xã ngày càng có - h iệu quả. Tuy nhiên, tình trạng thiếu vốn đầu tư ở thị xã vẫn còn là một điều bức b ách. Th ị xã nên tìm cách xúc tiến vốn đ ầu tư hơn nữa như tạo môi trư ờng đầu tư n gày càng thông thoáng, với các chính sách ưu đãi đặc biệt, hỗ trợ cho các doanh n ghiệp đ ạt hiệu quả cao nhất nhằm thu hút , tạo sự yên tâm cho các nhà đ ầu tư vào th ị xã. Nhìn chung , n ăng suất lao động xã hội của tất cả các ngành đều tăng qua các - n ăm. Tuy nhiên, đối với các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, năng su ất rất thấp, chất lượng và kh ả năng cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, kém hiệu quả và chưa b ền vững. Do đó thị xã cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ cho sản xuất như tổ chức, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ thuật thâm canh đến hộ nông dân. Hỗ trợ các loại giống cây, con mới có n ăng suất và chất lượng cao, phù hợp để nâng cao hiệu quả đầu tư. 3 .2 Dự đoán m ức tăng trư ởng kinh tế của thị xã trong những năm tới : Mức tăng trưởng kinh tế của thị xã trong giai đo ạn 1997 - 2002 được tổng kết như sau : Năm 1997 : 11 % Năm 1998 : 12.29 %
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 1999 : 10.09 % Năm 2000 : 10.06 % Năm 2001 : 12.42 % Năm 2002 : 12.6 % Nhìn vào đồ thị minh hoạ ta thấy tốc độ tăng trưởngGDP của thị xã biến động theo xu hư ớng phương trình đ ường parabol Ta dùng phương pháp ngo ại suy xu thế đ ể dự đoán mức tăng trưởng GDP của thị xã trong những năm tới, tức là chuyển quy luật của nó được phát hiện trong quá khứ và hiện tại sang tương lai bằng phương pháp xử lý dãy số thời gian. Mô hình hồi quy Qua kết quả tính toán ta có khoảng dự đoán của tốc độ tăng trưởng GDP thị xã năm 2003 và năm 2004 như sau : Như vậy, tốc độ tăng trưởng GDP của thị xã Tam Kỳ n ăm 2003 n ằm trong khoảng (13.13 % ; 13.56 %) Và tốc độ tăng trư ởng GDP của thị xã Tam K ỳ n ăm 2004 là nằm trong khoảng (14.59 % ; 15.01 %) Lời kết “Phân tích GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 “, đây là một đề tài rất rộng. Hơn nữa, nhiều vấn đ ề lý luận và phương pháp chưa thật hoàn thoàn thống nhất, khó kh ăn về mặt số liệu. Do đó , với trình độ còn h ạn chế, n ên trong chuyên đ ề n ày, tôi ch ỉ phân tích những mặt cơ b ản của đề tài.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quá trình thực tập và thực hiện đ ề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính - Thống kê trường đ ại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đà Nẵng, đ ặc biệt là thầy giáo : Lê Dân, là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú Phòng Thống kê thị xã Tam K ỳ đã tận tình hư ớng dẫn, hỗ trợ về mặt số liệu cho tôi viết được đ ề tài này. Tam K ỳ ngày 20 tháng 4 năm 2003 Sinh viên thực hiện Bùi Th ị Hoài Thuyi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2