intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi các cửa hàng Circle K trên Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi các cửa hàng Circle K trên Tp. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này góp phần giúp chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K xác định các chiến lược xây dựng và phát triển, nâng cao hơn nữa các dịch vụ thanh toán điện tử và làm tăng ý định quyết định thanh toán điện tử của người dân Việt Nam nói chung cũng như giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi các cửa hàng Circle K trên Tp. Hồ Chí Minh

  1. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA GIỚI TRẺ TẠI CHUỖI CÁC CỬA HÀNG CIRCLE K TRÊN TP.HỒ CHÍ MINH Đặng Quyết Tiến, Nguyễn Quỳnh Phương, Trần Thị Quỳnh, Đặng Anh Hào, Nguyễn Thanh Thương Khoa Tài Chính - Thương Mại, Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Hồ Huỳnh Tuyết Nhung TÓM TẮT Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát 293 người sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại Circle K, nhóm tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng và thu nhận được các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh như sau: Niềm tin, Tính đổi mới, Nhận thức hữu ích, Thân thiện người dùng, Tác động khách quan. Nghiên cứu này góp phần giúp chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K xác định các chiến lược xây dựng và phát triển, nâng cao hơn nữa các dịch vụ thanh toán điện tử và làm tăng ý định quyết định thanh toán điện tử của người dân Việt Nam nói chung cũng như giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Circle K, TP.HCM, giới trẻ, thanh toán điện tử, quyết định sử dụng, các nhân tốt tác động. 1.GIỚI THIỆU: Theo số liệu từ Vụ Thanh toán (Ngân hàng Nhà nước), quý 1/2021, giao dịch qua kênh internet đạt 156,2 triệu món với giá trị 8,1 triệu tỷ đồng, tăng 28,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020; giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 395,05 triệu món với giá trị hơn 4,6 triệu tỷ đồng, tăng 103% về giá trị; kênh QR code đạt 5,3 triệu món với giá trị 4.479 tỷ đồng, tăng 146%… Thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng trên toàn thế giới và đang được đông đảo người dân Việt Nam lựa chọn thay cho hình thức chi trả tiền mặt thông thường. Phương tiện thanh toán điện tử đã giúp người dân linh hoạt hơn trong giao dịch, an toàn trong chi trả. Tính đến năm 2019, theo báo cáo của công ty PwC, số lượng người dùng tại Việt Nam sử dụng thanh toán điện tử đạt 61%. Việt Nam đặt mục tiêu, đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP; năm 2030 chiếm 30% GDP; 50% dân số có tài khoản thanh toán điện tử vào năm 2025 và đến năm 2030 là 80% dân số. Tháng 8/2018, toàn hệ thống của chuỗi cửa hàng Circle K đã áp dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Vậy điều gì đã làm cho khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K? Để trả lời câu hỏi đó, chúng em đã tìm hiểu về đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trong thành phố Hồ Chí Minh của giới trẻ hiện nay”. 1937
  2. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nghiên cứu sơ bộ Dịch vụ và hậu mãi Nhận thức hữu ích Thân thiện người dùng Sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại Circle K Tác động khách quan Nhận thức rủi ro Niềm tin Hình 1: Sơ đồ mô hình nghiên cứu đề xuất Nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn: từ mục tiêu ban đầu, dựa trên cơ sở lý thuyết và thảo luận nhóm về nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán điện tửu nhóm tác giả xây dựng bảng câu hỏi định tính. Như vậy, từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả nghiên cứu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, mô hình nghiên cứu chính thức tác giả đề xuất gồm 6 nhân tố: Dịch vụ hậu mãi, Nhận thức hữu ích, Thân thiện người dùng, Tác động khách quan, Nhận thức rủi ro, Niềm tin. 2.2 Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng Mục đích của bước nghiên cứu này là để kiểm định lại mô hình nghiên cứu đã được đề xuất ở trên, và đo lường các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua các bước sau: Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng ngoài phần câu hỏi tham khảo bao gồm 27 biến quan sát đo lường mức độ ảnh hưởng của 6 nhân tố và 3 biến đo lường nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại Circle K. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 – Hoàn toàn đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Trung lập, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Bước 2: Xác định số mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát. Theo quan điểm của Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho 1 câu hỏi cần ước lượng. Theo đó nghiên cứu này có 27 câu hỏi, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu 27 x 5 =135. Tác giả thiết kế khảo sát trên ứng dụng của Google Forms, nhóm đã thực hiện khảo sát được 293 mẫu dùng cho nghiên cứu. Như vậy, số quan sát thu được là thích hợp cho nghiên cứu. Bước 3: Xử lý dữ liệu thông qua sử dụng công cụ phân tích SPSS. 1938
  3. Dữ liệu được trích xuất từ Google Drive ra phần mềm Excel, sau đó được nhập vào phần mềm chuyên dụng SPSS 20.0. Tiếp theo dữ liệu sẽ được kiểm tra, mã hóa và làm sạch dữ liệu, sau đó tiến hành các bước phân tích cần thiết để kết luận mô hình nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đánh giá độ tin cậy của thang đo Thang đo quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng Circle K gồm: Dịch vụ hậu mãi được đo lường bằng 5 biến quan sát; Nhận thức hữu ích được đo lường bằng 3 biến quan sát; Thân thiện người dùng gồm 4 biến quan sát; Tác động khách quan gồm 5 biến quan sát; Nhận thức rủi ro gồm 5 biến quan sát; Niềm tin gồm 5 biến quan sát Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha được tính toán cho mỗi khái niệm nghiên cứu được trình bày ở bảng dưới đây. Bảng 1: Hệ số Cronback’s Alpha thang đo các biến độc lập Thang đo Hệ số Cronback’s Alpha Đánh giá Dịch vụ hậu mãi 0.865 Tốt Nhận thức hữu ích 0.759 Thân thiện người 0.786 Tác động khách quan 0.764 Nhận thức rủi ro 0.886 Niềm tin 0.900 Phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả phân tích nhân tố đối với các nhân tố tác động đến nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với công ty cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin KMO = 0,840 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 nên việc phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu của mẫu. KMO and Bartlett’s Test Hệ số KMO là 0.840 > 0,5 và sig. = 0.000< 0,05 nên giả thuyết H0: “Độ tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể bằng 0” bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là các biến quan sát trong tổng thể có tương quan với nhau và phân tích nhân tố EFA là phù hợp. Kết quả phân tích nhân tố 1939
  4. Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố EFA thu được 7 nhân tố bao gồm 6 nhân tố bao đầu là Dịch vụ hậu mãi, Nhận thức hữu ích, Thân thiện người dùng, Tác động khách quan, Nhận thức rủi ro, Niềm tin và 1 nhân tố mới xuất hiện là Tính đổi mới. Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra của các giả thuyết nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu. Phân tích hồi quy được tiến hành với 7 biến độc lập là Dịch vụ hậu mãi, Nhận thức hữu ích, Thân thiện người dùng, Tác động khách quan, Nhận thức rủi ro, Niềm tin, Tính đổi mới và 1 biến phụ thuộc là quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại cửa hàng Circle K. Đánh giá độ phù hợp của mô hình Bảng 2: Bảng kết quả chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp mô hình lần 3 Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Durbin-Watson Square Estimate 1 .737a .543 .531 .52041 2.040 Như kết quả phân tích ở Bảng 2, giá trị hệ số tương quan là 0,737 > 0,5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0,531 nghĩa là 53,1% sự biến thiên của nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần như: chất lượng sản phẩm, sự sẵn có và tính đúng h n, các phần còn lại là do sai sót của các yếu tố khác. Kiểm định Durbin Watson = 2.040 trong khoảng 1< D < 3 nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Phương trình hồi quy YD = 0.550 x NT + 0.240 x DM + 0.160 x HI + 0.114 x SD – 0.144 x CQ Như vậy, với 06 giả thiết ban đầu tác giả đặt ra để nghiên cứu đề tài “Nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh” thì sau khi phân tích và chọn lọc thông qua chương trình hỗ trợ SPSS thì nhận thêm 1 giả thiết mới và chỉ còn 5 giả thiết được chấp nhận. 1940
  5. Hình 2: Sơ đồ mô hình nghiên cứu chính thức sau khi phân tích hồi quy 4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Dựa trên kết quả thống kê tại bảng 3 và kết quả sau 3 lần thực hiện phân tích hồi quy tác giả thảo luận về kết quả các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh theo mức độ tác động từ cao đến thấp như sau: Niềm tin là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều và là nhân tố tác động mạnh nhất đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể, khi nhân tố Niềm tin tăng, giảm 1 đơn vị thì giá trị của biến số YD sẽ tăng, giảm tương ứng 0.550 đơn vị. Tính đổi mới là nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều và là nhân tố tác động mạnh thứ hai đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể, khi nhân tố Tính đổi mới tăng, giảm 1 đơn vị thì giá trị biến YD sẽ tăng, giảm tương ứng 0.240 đơn vị. Nhận thức hữu ích là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều và là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể, khi nhân tố Nhận thức hữu ích tăng giảm 1 đơn vị thì giá trị biến YD sẽ tăng, giảm tương ứng 0.160 đơn vị. Thân thiện người dùng là nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều và là nhân tố tác động mạnh thứ tư đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể, khi nhân tố xã hội tăng, giảm 1 đơn vị thì giá trị biến YD sẽ tăng, giảm tương ứng 0.114 đơn vị. Tác động khách quan là yếu tố ảnh hưởng ngược chiều và là yếu tố tác động yếu nhất đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí 1941
  6. Minh. Cụ thể, khi yếu tố Tác động khách quan tăng giảm 1 đơn vị thì giá trị biến YD sẽ tăng, giảm tương ứng - 0.144 đơn vị Bảng 3: Bảng kết quả phân tích hồi quy lần 3 Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF Constant .532 .269 1.979 .049 HI .153 .053 .160 2.877 .004 .760 1.316 SD .119 .057 .114 2.100 .037 .804 1.244 CQ -.133 .052 -.144 -2.548 .012 .742 1.348 DM .224 .052 .240 4.351 .000 .775 1.291 NT .544 .057 .550 9.477 .000 .699 1.431 Kết luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 6 biến độc lập: Niềm tin, Nhận thức hữu ích, Thân thiện người dùng, Tác động khách quan, Dịch vụ hậu mãi, Nhận thức rủi ro; với 1 biến phụ thuộc và 27 biến quan sát. Đề tài tập trung nghiên cứu thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K trên thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở lý thuyết và kiểm định thang đo thông qua nghiên cứu định lượng. Ngoài ra, sự quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ còn chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khác, nghiên cứu này chỉ giới hạn xem xét ảnh hưởng của 6 biến nhân tố. Các mức độ tác động của từng nhân tố trong các nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của giới trẻ tại cửa hàng tiện lợi Circle K là cơ sở cho việc quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử; hoạt động đánh giá thăm dò ý kiến khách hàng; đưa ra các đề xuất, kiến nghị để tối đa hóa mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nói chung và giới trẻ nói riêng, đồng thời kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. 1942
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Duy Anh và Huỳnh Anh Phúc (2017) “Chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng xã hộitrong sự chấp nhận thanh toán điện tử.” [2] Kotler, Phillip (2000), “Quản trị marketing”, NXB Thống kê, dịch bởi PTS.Vũ Trọng Hùng [3] Phạm Thị Lan Hương (2014), Dự đoán hành vi mua xanh của người tiêu dùng trẻ: ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa và tâm lý, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 200, tr. 66-78. [4] Ngọc Văn (2021) “Toàn cảnh thị trường bán lẻ Việt Nam & Xu hướng tiêu dùng 2022”. [5] Nguyễn Quỳnh Anh (2016), “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng tại các cửa hàng tiện ích trên địa bàn tp hồ chí minh” 1943
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2