intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mộ Dung Vân Thư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm xác định và đo lường các nhân tố tác động đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát mọi người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với 137 bảng khảo sát, mô hình nghiên cứu chính thức điều chỉnh gồm 07 nhân tố tác động đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH MỞ TÀI KHOẢN CHỨNG KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Nam Phương*, Lê Thị Thúy Hằng, Huỳnh Thị Diệu Hiền, Nguyễn Thị Như Ý, Phạm Văn Trí Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: PGS.TS. Trần Văn Tùng TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu đề tài của tác giả là xác định và đo lường các nhân tố tác động đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát mọi người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với 137 bảng khảo sát, mô hình nghiên cứu chính thức điều chỉnh gồm 07 nhân tố tác động đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – đó là (1) Thông tin trung lập, (2) thông tin kế toán, (3) Thông tin hình ảnh, danh tiếng cảu công ty, (4) Nhóm yếu tốc cơ bản (lợi nhuận kì vọng, cổ tức kì vọng, rủi ro cá nhân,…) (5) yếu tố xã hội, (6) những kiến nghị đầu tư của các tổ chức, cá nhân, (7) nhu cầu tài chính cá nhân. Từ kết quả nghiên cứu, ta có những yếu tố ảnh hưởng đến các nhân tố tác động đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Tài khoản, Ý định, Chứng khoán. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tiễn trong hai năm qua, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam bùng nổ với lượng lớn nhà đầu tư (NĐT) mới tham gia, nâng tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán vượt ngưỡng 6,3 triệu. Đặc điểm này được giới chuyên gia đánh giá là động lực giúp TTCK bùng nổ trong vòng 3-5 năm tới. Số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước tính đến cuối tháng 3 đạt 4,93 triệu, tương đương 5% dân số cả nước (Lê Anh, 2022). Điều này đồng nghĩa mục tiêu có 5% dân số đầu tư chứng khoán vào năm 2025 trong đề án cơ cấu lại thị trường chứng khoán và bảo hiểm do Thủ tướng ban hành đã hoàn thành trước hạn ba năm. Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có 4,98 triệu tài khoản đang giao dịch. Nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ áp đảo với 98,9%, còn lại là của nhà đầu tư tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Nếu so với các thị trường khác trong khu vực, tỷ lệ người dân có tài khoản chứng khoán của Việt Nam thấp hơn nhiều. Thái Lan hiện có 5,3 triệu tài khoản chứng khoán, tương đương khoảng 8% sân số. Trong khi đó, tính đến cuối năm 2021, Đài Loan có đến 22 triệu người đầu tư chứng khoán, tương đương 93% dân số... Nhìn về dài hạn, các chuyên gia kinh tế và quỹ đầu tư cho rằng, TTCK Việt Nam vẫn được đánh giá có tiềm năng tăng trưởng lớn, đặc biệt khi kinh tế Việt Nam đang hưởng lợi từ chiến lược xoay trục của dòng vốn đầu tư quốc tế, tăng trưởng trong nước tiếp tục được duy trì ở mức cao so với khu vực và thế giới. Chia sẻ về triển vọng thị trường chứng khoán quý IV/2022 và cả năm 2023, ông Đào Minh Châu, 263
  2. Phó Giám đốc phân tích cổ phiếu SSI Research cho rằng, trong thời gian tới, động lực tăng trưởng quý IV/2022 và 2023 đến từ chính sách tài khóa, với gói kích thích kinh tế có thể được giải ngân nhiều hơn vào quý cuối năm nay và trong năm 2023. Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá vẫn hấp dẫn khi P/E (dựa trên số liệu lợi nhuận quá khứ) hiện tại khoảng 12 lần, trong khi các thị trường khác (Thái Lan, Philippines, Malaysia hay Indonesia) đều cao hơn Việt Nam (khoảng 16 lần). ROE của VN- Index đạt khoảng 15%, cao hơn mức 9 – 10% của các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, tỉ giá ổn định là yếu tố quan trọng giúp NĐT nước ngoài quan tâm hơn tới TTCKVN. Chính vì thế việc triển khai một mô hình nghiên cứu dựa trên những nghiên cứu trong và ngoài nước trong thời gian qua để xây dựng một mô hình phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Nhằm đưa ra các giải pháp thu hút nhà đầu tư cá nhân nên cải thiện và phát triển dịch vụ chứng khoán là cần thiết. Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn TP.HCM” được thực hiện để giải quyết vấn đề đó. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Theo Ajzen và Fishbein (l975) ý định hành vi là sự biểu thị tính sẵn sàng của mỗi người khi thực hiện một hành vi đã qui định, và nó được xem là tiền đề trực tiếp dẫn đến hành vi. Ý định dựa trên các ước lượng bao gồm: Thái độ dẫn đến hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Với Thuyết hành động hợp lý (TRA), tác giả chỉ ra rằng: Yếu tố quan trọng nhất quyết định hành vi của con người là ý định thực hiện hành vi đó. Ý định thực hiện hành vi chịu sự chi phối của hai nhân tố: Thái độ của một người về hành vi và chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi. Lý thuyết này đã được Ajzen (1985) bổ sung bằng việc đề ra thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi chỉ ra rằng cá nhân đã có kế hoạch từ trước cho việc thực hiện hành vi để diễn tả thang đo cho nhân tố ý định dẫn đến hành vi. Mô hình TPB sau này đã trở thành nền tảng lý thuyết được áp dụng nghiên cứu cho rất nhiều lĩnh vực khác nhau về khía cạnh ý định hành vi. Thang đo ý định dẫn đến hành vi được Taylor và Todd (1995) phát triển dựa trên khái niệm do Ajzen (1985) nêu ra. Taylor và Todd (1995) cho rằng ý định dẫn đến hành vi thể hiện khi khách hàng dự định sử dụng sản phẩm và sẽ sử dụng sản phẩm trong thời gian gần nhất có thể. Nghiên cứu của Limayem, Khalifa, và Frini (2000) bổ sung thêm yếu tố sự mong đợi để được thực hiện hành vi của khách hàng. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu định tính Để xây dựng được nội dung nghiên cứu hoàn chỉnh, chặt chẽ, đảm bảo tính khoa học, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện nghiên cứu sơ bộ. Thiết kế bản câu hỏi dựa vào mục tiêu nghiên cứu, các kết quả đã có sẵn từ việc tổng quan từ các công trình nghiên cứu trước, các cơ sở lý thuyết có liên quan nhằm xây dựng các biến độc lập và biến phụ thuộc cũng như thang đo của từng biến trong mô hình. Nhờ sự giúp đỡ, trao đổi của GVHD cũng như từ quá trình thảo luận nhóm, nhóm tác giả đã điều chỉnh thang đo, đánh giá thang đo, xây dựng bảng câu hỏi để khảo sát, đưa ra mô hình nghiên cứhu chính thức để phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Các câu hỏi được đưa vào thảo luận cũng như trao đổi xoay quanh các vấn đề về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn TP.HCM. 264
  3. Bảng 1: Xây dựng thang đo gồm các nhân tố STT Các Nhân Tố Số Biến 1 Mong đợi dịch vụ 7 2 Mong đợi về giá cả 7 3 Sự tin cậy và nhận thức rủi ro 8 4 Nhân thức về tính dễ sử dụng 6 Phương pháp nghiên cứu định lượng Trên cơ sở dữ liệu thu thập và xử lý số liệu sơ bộ, tác giả sẽ tiến hành kiểm định thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha để loại các biến có hệ số tin cậy thấp, đảm bảo các câu hỏi thang đo phản ánh cùng một nội dung. Từ đó, làm cơ sở kiểm định thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá và đi đến loại bỏ những câu hỏi thang đo không phù hợp hoặc những câu hỏi có yếu tố trùng lặp trong mỗi mục hỏi. Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Đây là phương pháp thống kê nghiên cứu mối liên hệ của một biến phụ thuộc với một số biến độc lập. Mục đích của phân tích hồi quy là ước lượng giá trị của biến phụ thuộc trên cơ sở giá trị của các biến độc lập đã cho và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Mong đợi dịch vụ Mong đợi về giá cả Nhân tố ảnh hưởng đến ý định mở tài khoản chứng Sự tin cậy và nhận thức rủi ro khoán trên địa bàn TP.HCM Nhận thức về tính dễ sử dụng Hình 1. Nhân tố ảnh hưởng đến ý định mở tài khoản chứng khoán 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Thống kê mô tả Thông tin chung về mẫu nghiên cứu Tổng cộng có 160 bảng khảo sát được phát ra. Trong đó có 160 bảng khảo sát hợp lệ và 0 có bảng khảo sát không hợp lệ. Mẫu dựa trên đặc điểm nghề nghiệp Qua khảo sát 160 khách hàng đầu tư tài chính, số lượng học sinh/sinh viên chiếm tỷ lệ 18.1% tương ứng với 29 người. Tiếp theo là các nhân viên văn phòng với tỷ lệ cao nhất 38.1 % tương ứng với 61 người. Tiếp đến là nhóm Chủ doanh nghiệp với 15.6% tương ứng với 25 người. Và cuối cùng là các ngành nghề khác với tỷ lệ 28.1% tương ứng với 45 người. Mẫu dựa trên đặc điểm thu nhập 265
  4. Qua khảo sát 160 khách hàng, tỷ lệ khách hàng có thu nhập dưới 10 triệu chiếm tỷ lệ 37.5 %, tương ứng với 60 người. Tiếp theo là khách hàng có thu nhập từ 10 – 50 triệu với tỷ lệ cao nhất tỷ lệ 46.9%, tương ứng với 75 người. Kế đến là khách hàng có thu nhập 50-500 triệu đồng với tỷ lệ 14.4% với 23 người. Cuối cùng là khách hàng có thu nhập 500 triệu đồng trở lên triệu trở lên với tỷ lệ 1.3% với 2 người. Phân tích thống kê mô tả Kết quả điều tra cho thấy ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn TP.HCM của khách hàng là khá cao, trong đó các biến quan sát của thang đo ý định mở tài khoản chứng khoán của khách hàng có GTTB từ 3.60 đến 3.76 và họ khẳng định sẽ mở tài khoản chứng khoán tương lai. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho kết quả hoạt động mua bán chứng khoán trong nhiều năm qua. Điều này cũng đòi hỏi các trang chứng khoán điện tử cần phải nỗ lực nhiều hơn để hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch và giữ gìn ý định mở tài khoản chứng khoán trên địa bàn TP.HCM của khách hàng. 4.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu Mô hình kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha + Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố dịch vụ Cronbach's Alpha: Hệ số Cronbach's Alpha = 0.846 > 0.7 Corrected Item-Total Correlation: Tương quan biến tổng > 0.3 + Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố giá cả Cronbach's Alpha: Hệ số Cronbach's Alpha = 0.843 > 0.7 Corrected Item-Total Correlation: Tương quan biến tổng > 0.3 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố sự tin cậy Cronbach's Alpha: Hệ số Cronbach's Alpha = 0.842 > 0.7 Corrected Item-Total Correlation: Tương quan biến tổng > 0.3 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố tính dễ sử dụng Cronbach's Alpha: Hệ số Cronbach's Alpha = 0.839 > 0.7 Corrected Item-Total Correlation: Tương quan biến tổng > 0.3 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố quyết định mở tài khoản Cronbach's Alpha: Hệ số Cronbach's Alpha = 0.812 > 0.7 Corrected Item-Total Correlation: Tương quan biến tổng > 0.3 Kết luận chung: Sau khi đo lường độ tin cậy của các yếu tố thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả đánh giá thang đo của năm yếu tố độc lập và một yếu tố phụ thuộc được tổng hợp như sau: Nhóm (dịch vụ) gồm 6 biến: DV1, DV2, DV3, DV4, DV5, DV7 Nhóm (mong đợi về giá cả) gồm 6 biến: GC1, GC3, GC4, GC5, GC6, GC7 Nhóm (sự tin cậy) gồm 6 biến: TC1, TC3, TC4, TC5, TC6, TC8 Nhóm (nhận thức tính dễ sử dụng) gồm 6 biến: DSD1, DSD2, DSD3, DSD4, DSD5, DSD6 266
  5. Quyết định mở tài khoản: QD1, QD2, QD3, QD4, QD5 Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo của các biến trong mô hình đều có độ tin cậy và đưa vào phân tích kiểm định tiếp theo. Phân tích nhân tố (EFA- Exploratory Factor Analysis) Phân tích các nhân tố cho biến phụ thuộc: KMO = 0.838 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 2,858 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 57.152% > 50 %. Điều này chứng tỏ 57.152% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố. 19 biến quan sát được gom thành 5 nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5 Số nhân tố 5 nhân tố. Phương trình hồi quy QD = DV*0.345+ GC*0.27 + TC*0.191+ DSD*0.325 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Kết quả cho thấy có 33 biến gốc của thang đo 5 thành phần. Thông tin từ mẫu quan sát cho thấy đối tượng khảo sát thành phần 18-45 tuổi. Hầu hết đều có kinh nghiệm sử dụng internet, có kiến thức về thị trường tài chính. Từ kết quả kiểm định cho thấy sự phòng hợp của mô hình lí thuyết đối với ý định mở tài khoản chứng khoán cá nhân. Giúp các doanh nghiệp tiếp cận đúng đối tượng khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả nhất, tjao lợi thế cạnh trnah vượt trội và phát triển bền vững trong từng thời kì kinh tế. Tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ý định mở tài khảon chứng khoán cá nhân. 5.2 Kiến nghị Dựa vào kết quả nghiên cứu, các nhân tố tác động cùng chiều lên quyết định bao gồm: dịch vụ (B=0.345), tính dễ sử dụng (B=0.325), giá cả (B=0.270), sự tin cậy (B=0.191). Cho thấy khi có một chất lượng dịch vụ tốt thì tác động tích cực tới ý định mở tài khoản cá nhân của mọi người. Do đó các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể cho từng dịch vụ cũng như đẩy mạnh hoạt động marketing với chính sách phù hợp để thúc đẩy người đầu tư tài chính như đưa ra nhiều loại hình dịch vụ hiện đại tiếp cận nhu cầu khách hàng. Chạy quảng cáo, quảng bá dịch vụ mới ra để thu hút sự quan tâm, tâm lý thích tìm hiểu của khách hàng hay đưa ra các dịch vụ kèm theo ưu đãi thu hút người đầu tư. Thứ hai, doanh nghiệp cũng cần quan tâm phát triển hệ thống một cách đơn giản hoá, dễ sử dụng nhằm 267
  6. giúp người đầu tư tài chính thuận tiện trong việc mở tài khoản. Doanh nghiệp cần đơn giản hóa các thao tác giúp người dùng dễ dàng sử dụng hơn đối với độ tuổi trung niên trở lên. Cải tiến và nâng cấp giao diện phù hợp với mọi người mọi lứa tuổi Thứ ba, doanh nghiệp cần điều chỉnh giá cả như các phí giao dịch cho phù hợp như giảm phí dịch vụ tin nhắn SMS hay phí giao dịch hotline vì đến một mức độ nào đó khi mà thu nhập dân cư và các yếu tố khác được nâng cao, thì việc người dân tham gia vào thị trường chứng khoán là tất yếu. Khi bắt đầu tham gia vào thị trường, các nhà đầu tư mới sẽ gặp khá nhiều vấn đề thắc mắc, trong đó có việc lựa chọn công ty chứng khoán để mở tài khoản. Cuối cùng, sự tin cậy cũng tác động lớn đến ý định mở tài khoản chứng khoán cá nhân của người đầu tư tài chính. Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng, duy trì các mối quan hệ qua sự hỏi thăm, khảo sát khách hàng nhằm nắm bắt nhu cầu và tạo được lòng tin với khách hàng. Giải quyết kịp thời nhanh chóng các vấn đề khách hàng gặp phải, đảm bảo sự bảo mật thông tin khách hàng tạo sự tin tưởng tin cậy đối với khách hàng, tư vấn tận tình tạo được lòng tin đối với khách hàng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ajzen, I. (1985). From intention to actions: A theory of planned behavior. Heidelberg, Germany: Springer Press. 2. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975). Belief, attitude, intention, and behavior: An introduction to theory and research. Boston, USA: Addison - Wesley Press. 3. Limayem, M., Khalifa, M., & Frini, A. (2000). What makes consumers buy from the internet? A longitudinal study of online shopping. IEEE Transactions on Systems, Man, and Cybernetics, 30(4), 421-432. 4. S. Mahardhika & Tuti Zakiyah (2020), "Millennials’ Intention in Stock Investment: Extended Theory of Planned Behavior". 5. Taylor, S., & Tood, P. (1995). Decomposition and crossover effects in the theory of planned behavior: A study of consumer adoption intentions. International Journal of Research in Marketing, 12, 137-156. 6. T. Hiếu, B. H. Phước, B. N. Vượng (2020), “Tác động của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên Thị trường Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế-Kỹ Thuật; 7. T. T. Dũng (2020), “Các nhân tố tác động tới ý định đầu tư chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư cá nhân trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam”; 268
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2