Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM NT-proBNP TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
SUY TIM CẤP Ở CÁC BỆNH NHÂN KHÓ THỞ NHẬP KHOA CẤP CỨU<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH ĐỊNH<br />
Lê Xuân Trường*, Nguyễn Thị Băng Sương*, Nguyễn Thanh Trầm*, Tăng Thị Bút Trà**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Khó thở do suy tim cấp (STC) là tình trạng nặng rất thường gặp tại các đơn vị cấp cứu với tỷ lệ tử<br />
vong khá cao. Chẩn đoán STC thường không dễ dàng, vì các triệu chứng lâm sàng của STC thường không đặc<br />
hiệu. N-terminal-pro-brain natriuretic peptide (NT-proBNP) đã được khuyến cáo sử dụng trong thực hành lâm<br />
sàng như một công cụ hỗ trợ chẩn đoán suy tim, đánh giá mức độ trầm trọng của bệnh và phát hiện các dạng rối<br />
loạn chức năng tim. Tại Việt Nam, nghiên cứu tìm hiểu về giá trị của xét nghiệm (XN) NT-proBNP trong chẩn<br />
đoán STC ở bệnh nhân khó thở còn ít. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đóng góp thêm những bằng chứng<br />
khoa học có giá trị về hiệu quả của xét nghiệm NT-proBNP trong chẩn đoán STC ở bệnh nhân khó thở tại Việt<br />
Nam, giúp các bác sĩ lâm sàng có sự chọn lựa phù hợp hơn.<br />
Mục tiêu: (1) Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm NT-proBNP trong chẩn đoán STC ở các<br />
bệnh nhân khó thở. (2) Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ NT-proBNP trong chẩn đoán STC ở bệnh nhân<br />
khó thở.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp mô tả, cắt ngang trên 196<br />
bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh nhân và không có tiêu chuẩn loại trừ, được chẩn đoán suy tim cấp<br />
theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Tim Mạch châu Âu trong khoảng thời gian từ tháng 7/2013 đến tháng 2/2014tại<br />
khoa cấp cứu bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Bình Định.<br />
Kết quả: Ở nồng độ NT-proBNP 914 pg/ml, diện tích dưới đường cong (ROC) là 0,94; XN NT-proBNP<br />
giúp chẩn đoán STC ở các BN khó thở với độ nhạy là 96,3%; độ đặc hiệu là 92,0%; giá trị tiên đoán dương là<br />
93,7% và giá trị tiên đoán âm là 95,2%. Nồng độ NT-proBNP trung vị ở nhóm BN khó thở do STC (12107<br />
pg/ml) cao hơn so với nhóm không STC (546 pg/ml), có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Nồng độ NT-proBNP máu<br />
tương quan thuận khá chặt với phân độ suy tim theo NYHA với r = 0,68 < 0,7 và tuổi có ảnh hưởng rõ rệt đến<br />
nồng độ NT-proBNP, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy xét nghiệm NT-proBNP nên được áp dụng một cách<br />
rộng rãi để sàng lọc các trường hợp khó thở do hay không do STC tại các đơn vị cấp cứu.<br />
Từ khóa: khó thở, NT-proBNP, suy tim cấp,<br />
<br />
ABSTRACT<br />
VALUE OF NT-proBNP IN DIAGNOSIS OF ACUTE HEART FAILURE IN THE PATIENTS WITH<br />
DYSPNEA IN THE EMERGENCY DEPARTMENT IN BINH DINH GENERAL HOSPITAL<br />
Le Xuan Truong, Nguyen Thi Bang Suong, Nguyen Thanh Tram, Tang Thi But Tra<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 549 - 555<br />
Background: Dyspnea caused by acute heart failure (AHF) is frequently a severity symptom seen inthe<br />
nonspecific symtoms. In recent years, N-terminal-pro-brain natriuretic peptide (NT-proBNP) has been<br />
recommended for clinical practice as a key role in the diagnosis of heart failure, severity staging and for<br />
classification of cardiac dysfunction. In Vietnam, because of lack of research on value of NT-proBNP in diagnosis<br />
* Đại học Y Dược TP. HCM,<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS.Lê Xuân Trường<br />
<br />
550<br />
<br />
** Bệnh viện đa khoa Bình Dịnh<br />
ĐT: 01269872057<br />
Email: lxtruong57@yahoo..com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
of AHF in the patients with dyspnea; therefore, we conducted this research to provide more scientific evidence for<br />
the role of NT-proBNP value in the diagnosis of AHF in the Vietnamese patients and support a reasonable<br />
decision for practioners.<br />
Objectives: The purpose of this study is to: (1) determine the sensitivity and specificity of NT-proBNP test<br />
in the diagnosis of AHF in the patients with dyspnea. (2) factors affecting to the value of NT-proBNP test for<br />
diagnosis of dyspnea due to AHF.<br />
Method: A cross-sectional study in 196 patients with dyspnea in emergency department, Binh Dinh<br />
hospital from July 2013 to February 2014, who were diagnosed acute heart failure with Criteria of European<br />
Society of Cadiology.<br />
Result: At the cut-off of 914 pg/ml, the area under the ROC curve of NT-proBNP is 0.94. It was useful in<br />
diagnosis of acute heart failure with sensivity of 96.3%; specificity of 92%; positive predictive value of 93.7% and<br />
negative predictive value of 95.2%. The median NT-proBNP level in patients with AHF were higher than those<br />
without AHF (12107 pg/ml and 546 pg/ml; p < 0.001). NT-proBNP level represented positive correlation with<br />
The NewYork Heart Association (NYHA) class (r=0,68< 0.7) and was changed with elavated age (p < 0.0001).<br />
Conclusion: We stated the NT-proBNP test should be widely used for screening dyspnea due to acute heart<br />
failure or not in ICU.<br />
Key words: acute heart failure, dyspnea, NT-proBNP.<br />
ra, điều kiện làm các kỹ thuật cận lâm sàng tại<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
khoa cấp cứu và trong tình trạng bệnh nhân<br />
Khó thở là một trong những tình trạng cấp<br />
nặng không phải lúc nào cũng thực hiện được,<br />
cứu nội khoa thường gặp nhất tại các đơn vị cấp<br />
không phải bệnh viện nào cũng đều có sẵn lực<br />
cứu. Nguyên nhân chủ yếu là do các bệnh lý tim<br />
lượng chuyên môn về siêu âm cũng như trang<br />
mạch. Trong các bệnh lý tim mạch, suy tim cấp<br />
thiết bị máy móc tại khoa cấp cứu.<br />
là tình trạng nặng rất thường gặp, với tỷ lệ tử<br />
Năm 2002, N-terminal-pro-brain natriuretic<br />
vong khá cao. Theo thống kê của Mỹ năm 2005,<br />
peptide<br />
(NT-proBNP)đã được Cơ Quan Quản lý<br />
tỷ lệ tử vong của suy tim cấp chiếm khoảng 4,1%<br />
Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) công<br />
những trường hợp tử vong tại bệnh viện(5). Vì<br />
nhận và Hội Tim Mạch châu Âu (ESC) khuyến<br />
thế việc tìm một xét nghiệm đơn giản nhưng<br />
cáo sử dụng trong thực hành lâm sàng như một<br />
giúp chẩn đoán sớm, nhanh chóng, chính xác với<br />
công cụ hỗ trợ chẩn đoán suy tim, đánh giá mức<br />
độ tin cậy cao sẽ có một ý nghĩa rất quan trọng<br />
độ trầm trọng của bệnh và phát hiện các dạng<br />
trong việc điều trị và theo dõi tình trạng suy tim<br />
rối loạn chức năng tim.<br />
cấp ở bệnh nhân.<br />
Tại Việt Nam nghiên cứu tìm hiểu về giá<br />
Chẩn đoán suy tim cấp thường không dễ<br />
trị của xét nghiệm NT-proBNP trong chẩn<br />
dàng, vì các triệu chứng lâm sàng của suy tim<br />
đoán suy tim cấp ở bệnh nhân khó thở còn ít<br />
cấp thường không đặc hiệu. Hơn nữa, đa số<br />
như Đặng Vạn Phước: giá trị của NT-proBNP<br />
bệnh nhân suy tim cấp đều lớn tuổi và nhiều<br />
trong chẩn đoán suy tim(3) và Hoàng Anh Tiến:<br />
người trong số đó có nhiều bệnh lý khác đi kèm<br />
sự biến đổi của NT-proBNP trong đợt cấp của<br />
(bệnh phổi mạn tính…) nên việc chẩn đoán trở<br />
suy tim mạn(6).<br />
nên khó khăn hơn. Bên cạnh việc khai thác kỹ<br />
các triệu chứng lâm sàng còn phải kết hợp nhiều<br />
phương tiện cận lâm sàng khác như điện tâm đồ,<br />
X-quang tim phổi, siêu âm tim… Tuy nhiên kết<br />
quả của các xét nghiệm cận lâm sàng này thường<br />
phụ thuộc vào trình độ người đọc kết quả. Ngoài<br />
<br />
Hô Hấp<br />
<br />
Vì thế, với mong muốn đóng góp thêm<br />
những bằng chứng khoa học có giá trị về hiệu<br />
quả của xét nghiệm NT-proBNP trong chẩn<br />
đoán suy tim cấp ở bệnh nhân khó thở tại Việt<br />
Nam, giúp các bác sĩ lâm sàng có sự chọn lựa<br />
<br />
551<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
phù hợp hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
”Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm NTproBNP trong chẩn đoán suy tim cấp ở các<br />
bệnh nhân khó thở nhập khoa cấp cứu tại Bệnh<br />
viện đa khoa Bình Định” với hai mục tiêu cụ<br />
thể (1) Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của xét<br />
nghiệm NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim<br />
cấp ở các bệnh nhân khó thở. (2) Các yếu tố ảnh<br />
hưởng đến nồng độ NT-proBNP trong chẩn<br />
đoán suy tim cấp ở bệnh nhân khó thở.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân khó thở nhập vào khoa cấp cứu<br />
bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định từ tháng<br />
7/2013 đến tháng 2/2014, thỏa các tiêu chuẩn<br />
chọn bệnh nhân và không có tiêu chuẩn loại trừ<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
<br />
Các bệnh nhân trên 15 tuổi có khó thở và<br />
kèm theo các tiêu chuẩn sau:<br />
Có tiền sử bệnh tim mạch mạn tính.<br />
Tĩnh mạch cảnh nổi.<br />
Phù chi.<br />
Phổi có ran ẩm.<br />
Ran rít, ran ngáy.<br />
Gan lớn.<br />
Khám tim: tiếng tim bất thường (âm thổi tâm<br />
thu và/hoặc tâm trương, có gallop T3 hay T4).<br />
X-Quang tim phổi thẳng: Bóng tim to, phù<br />
mô kẽ hay xung huyết phổi.<br />
Điện tâm đồ: Nhồi máu cơ tim, dày nhĩ hay<br />
dày thất, rối loạn nhịp tim.<br />
Siêu âm tim: Rối loạn chức năng tâm thu thất<br />
trái, rối loạn chức năng tâm trương thất trái.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
Bệnh nhân có khó thở nhưng kèm theo ít<br />
nhất một trong các tiêu chuẩn sau, đều bị loại ra<br />
khỏi nghiên cứu: suy thận; suy tim mạn; xơ gan;<br />
hội chứng Cushing; bệnh nhân và/hoặc gia đình<br />
không đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã<br />
được giải thích.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim cấp<br />
<br />
552<br />
<br />
Dựa theo hướng dẫn chẩn đoán suy tim<br />
cấp của Hiệp hội Tim Mạch châu Âu (ESC)<br />
năm 2007(4).<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Theo công thức:<br />
<br />
n Z12 / 2 <br />
<br />
p(1 p)<br />
d2<br />
<br />
Trong đó: n: cỡ mẫu; α: xác suất sai lầm loại I, chọn α =<br />
0,05; Z: trị số từ phân phối chuẩn, Z= 1,96. p: tỷ lệ chẩn<br />
đoán đúng của xét nghiệm NT-proBNP trong chẩn đoán<br />
nguyên nhân khó thở, p = 0,85 (11);d: sai số cho phép, d =<br />
0,05;<br />
Suy ra: n = 196<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang, tiền cứu.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Sau khi chọn bệnh nhân vào nghiên cứu theo<br />
phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tiến hành<br />
thu thập tiền sử, triệu chứng cơ năng và dấu<br />
hiệu thực thể theo bệnh án mẫu. Tiếp theo, các<br />
dữ liệu cận lâm sàng cũng được thu thập. Cuối<br />
cùng, xác định bệnh nhân có hay không có tình<br />
trạng suy tim cấp lúc nhập viện.<br />
Dữ liệu định lượng NT-proBNP được thực<br />
hiện trên máy Cobas e 411 và thuốc thử của công<br />
ty Roche Diagnostics (Thụy Sĩ) theo phương<br />
pháp miễn dịch điện hóa phát quang.<br />
Các dữ liệu đi kèm với các dữ liệu nội kiểm<br />
chuẩn PreciControl Cardiac II nằm trong giới<br />
hạn ±2SD.<br />
Số liệu được nhập và phân tích theo chương<br />
trình thống kê y học SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Tuổi<br />
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 67 ± 13,5, trong đó<br />
tuổi cao nhất là 93 và tuổi thấp nhất là 38.<br />
Bảng 1. Phân bố dân số nghiên cứu theo tuổi.<br />
Tuổi lớn nhất<br />
<br />
Tuổi nhỏ nhất<br />
<br />
93<br />
<br />
38<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
(Trb ± SD)<br />
67 ± 13,5<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Như chúng ta đã biết các bệnh lý về tim phổi<br />
là nguyên nhân chính gây khó thở, tỷ lệ mắc các<br />
bệnh lý này tăng lên đáng kể theo tuổi.<br />
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết<br />
quả nghiên cứu của ICON(7) và Maisel(9) nhưng<br />
nhỏ hơn nghiên cứu của Chung T (79 ± 10)(2).<br />
Sự khác biệt về tuổi ở các bệnh nhân khó thở<br />
trong các nghiên cứu có thể là do những khác<br />
biệt về đặc điểm dân cư, về điều kiện chăm sóc y<br />
tế, ý thức chăm sóc sức khỏe và chất lượng cuộc<br />
sống của người dân ở từng quốc gia.<br />
<br />
Giới<br />
Trong nghiên cứu theo giới tính của chúng<br />
tôi, nhận thấy rằng không có sự khác biệt về<br />
phân bố dân số nghiên cứu giữa nam và nữ<br />
(nam: 51,5% vànữ: 48,5%).<br />
Bảng 2.Phân bố dân số nghiên cứu theo giới tính<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng<br />
<br />
Tần số<br />
101<br />
95<br />
196<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
51,5<br />
48,5<br />
100<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự<br />
như các nghiên cứu lớn trên thế giới như nghiên<br />
cứu của PRIDE(8), nghiên cứu của ICON(7)…cũng<br />
nhận thấy tỷ lệ giữa nam và nữ gần như tương<br />
đương nhau.<br />
Tuy nhiên, có sự chênh lệch tỷ lệ giữa nam<br />
và nữ (1,3/1) theo nghiên cứu của Maisel(9). Mặc<br />
dù chưa có một lời giải thích thỏa đáng nào cho<br />
vấn đề này. Chúng tôi nghĩ có lẽ là do cách lấy<br />
mẫu liên tục chứ không phản ánh tỉ số nam nữ<br />
thực sự trong quần thể dân số được nghiên cứu.<br />
Các nguyên nhân gây khó thở<br />
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi,<br />
nguyên nhân gây khó thở thường gặp nhất là<br />
suy tim cấp chiếm tỷ lệ là 55,6%, tiếp theo là<br />
COPD/Hen phế quản chiếm 26,1%.<br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận,<br />
nguyên nhân gây khó thở nhập vào khoa cấp<br />
cứu chiếm tỷ lệ cao nhất là do suy tim cấp<br />
(55,6%).<br />
<br />
Hô Hấp<br />
<br />
Biểu đồ 1.Phân bố của các nguyên nhân khó thở<br />
Theo bảng trên, kết quả của chúng tôi tương<br />
tự như kết quả nghiên cứu củaChung T (2) và<br />
Trần Ngọc Thái Hòa(11). Do đó việc chẩn đoán và<br />
xử lý sớm tình trạng khó thở do suy tim cấp<br />
đóng vai trò quan trọng trong điều trị.<br />
<br />
Đặc điểm về mức độ nặng của suy tim theo<br />
phân độ NYHA<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh<br />
nhân suy tim NYHA IV chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(53%), nhóm bệnh nhân suy tim NYHA II chiếm<br />
tỷ lệ thấp nhất (11%) và không có bệnh nhân suy<br />
tim NYHA I.<br />
Vậy kết quả nghiên cứu chúng tôi tương tự<br />
nghiên cứu của Trần Ngọc Thái Hòa với nhóm<br />
bệnh nhân suy tim NYHA IV cũng chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (56,6%), nhóm bệnh nhân suy tim<br />
NYHA II chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,2%) và cũng<br />
không có bệnh nhân suy tim NYHA I(11).<br />
So với một số nghiên cứu khác ở phương<br />
Tây, như nghiên cứu đa trung tâm tại Mỹ thực<br />
hiện vào năm 2002, thì bệnh nhân suy tim<br />
NYHA III chiếm tỷ lệ cao nhất (34,5%), suy tim<br />
NYHA IV chiếm tỷ lệ thấp nhất (14,7%). Phải<br />
chăng bệnh nhân suy tim ở nước ta nhận thức về<br />
vấn đề y tế chưa được tốt, hoặc do hạn chế về<br />
điều kiện tài chính, giao thông…nên thường<br />
nhập viện với tình trạng bệnh đã nặng.<br />
Bảng 3. Phân bố mức độ suy tim theo NYHA<br />
NYHA<br />
II<br />
III<br />
IV<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
12<br />
39<br />
58<br />
109<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
11<br />
36<br />
53<br />
100<br />
<br />
553<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Trung vị<br />
<br />
Tứ phân vị thứ 25 -75<br />
(pg/ml)<br />
<br />
1821<br />
<br />
596 - 13049<br />
<br />
So sánh nồng độ NT-proBNP giữa hai nhóm<br />
khó thở có hay không có STC<br />
Nồng độ NT-proBNP trung vị trong nghiên<br />
cứu chúng tôi tăng cao ở nhóm bệnh nhân khó<br />
thở do suy tim cấp (12107 pg/ml, tứ phân vị:<br />
5806 - 19577) so với nhóm khó thở không do suy<br />
tim cấp (546 pg/ml, tứ phân vị: 388,5 - 718,5). Sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
Bảng 5.Nồng độ của NT-proBNP trong nhóm có hay<br />
không có STC<br />
Chẩn đoán<br />
STC<br />
Không STC<br />
<br />
Nồng độ NTproBNPtrung vị<br />
(pg/ml)<br />
12107<br />
546<br />
<br />
Tứ phân vị<br />
thứ 25 -75 (pg/ml)<br />
5806 - 19577<br />
388,5 - 718,5<br />
<br />
Dựa vào bảng trên, nghiên cứu chúng tôi<br />
cùng các nghiên cứu khác như ICON(7), PRIDE<br />
(8) và Trần Ngọc Thái Hòa(11) đều nhận thấy nồng<br />
độ NT-proBNP trung vị ở nhóm khó thở do suy<br />
tim cấp cao hơn nhiều so với nhóm không do<br />
suy tim cấp.<br />
Xét nghiệm định lượng NT-proBNP trong<br />
máu được thực hiện ở bệnh nhân suy tim cấp sẽ<br />
góp phần làm tăng độ chính xác trong chẩn đoán<br />
suy tim cho bác sĩ lâm sàng, đặc biệt là những<br />
người không phải chuyên khoa tim mạch. Bởi vì,<br />
chỉ cần một mẫu máu thu được ở bệnh nhân và<br />
kết quả có thể đánh giá được bằng số. Vì vậy,<br />
việc định lượng nồng độ NT-proBNP trong chẩn<br />
đoán suy tim cấp có vai trò thiết thực trong thực<br />
hành lâm sàng.<br />
Để đánh giá hiệu quả xét nghiệm ứng dụng<br />
trên lâm sàng, chúng tôi tiến hành phân tích<br />
<br />
554<br />
<br />
1.00<br />
<br />
NT-proBNP (pg/ml)<br />
(n = 196)<br />
<br />
Với kết quả nghiên cứu chúng tôi diện tích<br />
dưới đường cong ROC là 0,94, tương tự với kết<br />
quả nghiên cứu của Trần Ngọc Thái Hòa là<br />
0,94(11); của Bayes - Genis A là 0,96(1); của<br />
PRIDE là 0,94 (8).<br />
<br />
Do nhay<br />
0.50<br />
0.75<br />
<br />
Nồng độ NT-proBNP trong dân số nghiên cứu<br />
Trong dân số nghiên cứu của chúng tôi,<br />
nồng độ NT-proBNP trung vị là 1821pg/ml.<br />
Bảng 4. Nồng độ NT-proBNP trung vị trong nghiên<br />
cứu<br />
<br />
đường cong ROC. Đường cong ROC là biểu đồ<br />
mô tả độ nhạy, độ đặc hiệu cho tất cả điểm cắt.<br />
Với diện tích dưới đường cong ROC từ 75 - 85%<br />
có đặc tính phân biệt mức trung bình - tốt đối<br />
với một xét nghiệm, cho phép nhà lâm sàng sử<br />
dụng test đó.<br />
<br />
0.25<br />
<br />
Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của xét<br />
nghiệm NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim<br />
cấp ở bệnh nhân khó thở<br />
<br />
0.00<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0.00<br />
<br />
0.25<br />
<br />
0.50<br />
1 - Do dac hieu<br />
<br />
0.75<br />
<br />
1.00<br />
<br />
Area under ROC curve = 0.9933<br />
<br />
Biểu đồ 2. Đường cong ROC biểu diễn giá trị của<br />
NT-proBNP trong chẩn đoán STC<br />
Với đặc điểm đó, kết quả nghiên cứu chúng<br />
tôi và các nghiên cứu khác trong vùng dưới<br />
đường cong ROC lớn hơn 90%, cho thấy NTproBNP là xét nghiệm tốt có giá trị giúp phân<br />
biệt khó thở cấp do hay không do suy tim cấp.<br />
Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm NTproBNP trong chẩn đoán suy tim cấp<br />
Dựa vào đường cong ROC, chúng tôi chọn<br />
tại điểm cắt 914 pg/ml có độ đặc hiệu 92,1%, giá<br />
trị chẩn đoán dương tính 93,7%, độ chính xác<br />
94,4% nhưng vẫn đảm bảo được độ nhạy rất cao<br />
là 96,3%.<br />
Ở điểm cắt 946 pg/ml có độ đặc hiệu là 92,1%<br />
bằng độ đặc hiệu ở điểm cắt 914 pg/ml, nhưng<br />
độ nhạy trong trường hợp này là 95,4% bị giảm<br />
đi và đồng thời sẽ làm giảm độ chính xác của<br />
chẩn đoán (93,9%).<br />
Còn ở điểm cắt 892 pg/ml, có độ nhạy 96,3%<br />
bằng độ nhạy ở điểm cắt 914 pg/ml, nhưng độ<br />
đặc hiệu giảm đi (90,9%) và độ chính xác cũng bị<br />
giảm (93,9%).<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />