intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy 1/3 dưới xương chày, cổ bàn chân kèm khuyết hổng mô mềm lộ gân, xương mạch máu, thần kinh rất thường gặp. Che phủ khuyết hổng vùng này là thách thức với các bác sĩ chỉnh hình - tạo hình. Việc nghiên cứu ứng dụng các vạt tại chỗ có khả năng che phủ vùng dưới cẳng chân, bàn chân là rất cần thiết, tăng thêm nguồn lựa chọn cho phẫu thuật viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG VẠT CƠ DÉP BÁN PHẦN<br /> TRONG CUỐNG MẠCH ĐẦU XA<br /> Huỳnh Quang Tuyến*, Mai Trọng Tường**, Đỗ Phước Hùng ***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Gãy 1/3 dưới xương chày, cổ bàn chân kèm khuyết hổng mô mềm lộ gân, xương mạch máu,<br /> thần kinh rất thường gặp. Che phủ khuyết hổng vùng này là thách thức với các bác sĩ chỉnh hình - tạo hình. Việc<br /> nghiên cứu ứng dụng các vạt tại chỗ có khả năng che phủ vùng dưới cẳng chân, bàn chân là rất cần thiết, tăng<br /> thêm nguồn lựa chọn cho phẫu thuật viên.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm chân tươi cắt cụt 1/3 dưới<br /> đùi trở lên ở bệnh nhân ≥16 tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy và xác tươi người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn<br /> Giải Phẫu học - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Phẫu tích 30 cẳng chân, chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ± 1,31cm. Bán phần trong cơ dép:<br /> chiều rộng trung bình 4,87 ± 0,72cm, chiều dài trung bình 26,49 ± 0,89cm, chiếm 78 ± 1,37% chiều dài cẳng<br /> chân. Bán phần trong cơ dép được cấp máu bởi nhiều nhánh mạch phân bố dọc theo chiều dài cơ, các nhánh mạch<br /> xuyên vào cơ ở mặt trước trong, trung bình 3,6 ± 0,77 bó mạch (2-5). Sự hiện diện bó mạch đầu xa vào 1/3 dưới<br /> cơ dép tương đối hằng định, trung bình cách đỉnh mắt cá trong 9,48 ± 1,53cm, chiều dài trung bình 1,99 ±<br /> 0,55cm, đường kính động mạch trung bình 1,04 ± 0,35mm, đường kính tĩnh mạch trung bình 0,99 ± 0,37mm.<br /> Cuống mạch đầu xa có hệ thống thông nối phong phú với các nhánh mạch vào bán phần trong cơ dép về phía đầu<br /> gần đến tận 1/3 trên cơ và thông nối với bán phần ngoài tại vùng dưới vị trí bó mạch đầu xa. Chiều dài tưới máu<br /> ngược dòng qua cuống mạch đầu xa trung bình 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều dài bán phần trong<br /> cơ dép từ vị trí bó mạch đầu xa về phía đầu gần. Vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa có khả năng che<br /> phủ tốt các vùng 2/3 dưới, mặt trước trong cẳng chân, vùng xa dưới mắt cá trong, khe khớp cổ chân và phía sau<br /> xương gót.<br /> Kết luận: Bán phần trong cơ dép được cấp máu phong phú từ nhiều nhánh mạch. Sự hiện diện bó mạch đầu<br /> xa vào 1/3 dưới cơ tương đối hằng định, có sự thông nối giữa bó mạch đầu xa với bó mạch đầu gần là cơ sở tin<br /> cậy xoay vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa che phủ các khuyết hỗng mô mềm vùng xa cẳng chân, cổ<br /> bàn chân.<br /> Từ khóa: bán phần trong cơ dép, vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa<br /> ABSTRACT<br /> THE ANATOMICAL STUDY OF THE DISTALLY BASED PEDICLE MEDIAL HEMISOLEUS FLAP<br /> Huynh Quang Tuyen, Mai Trong Tuong, Do Phuoc Hung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 232-237<br /> Introduction: Soft tissue defect in the distal third leg exposed tendons, bones, blood vessels, nerves are very<br /> common. Covering the defect in this area is challenging for orthopedic surgeons. Research on the application of<br /> local flaps to cover this area is very necessary. The distally based pedicled medial hemisoleus flap is one of options<br /> for treating distal third leg wounds.<br /> <br /> * Bệnh viện Sài Gòn ITO<br /> ** Khoa Vi phẫu tạo hình, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh<br /> *** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Quang Tuyến ĐT: 0358071204 Email: quangtuyenyds@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 232 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Objectives: The purpose of the study was to identify characteristics of anatomical medial soleus muscle, the<br /> ability of retrograde perfusion based on the distal pedicle medial hemisoleus muscle and the level of cover the<br /> distally based pedicled medial hemisoleus flap in the distal third leg.<br /> Methods: Serial cases study. We studied sixteen fresh cadaver lower extremities and fourteen amputated<br /> lower extremities in Vietnamese.<br /> Results: The average length of tibia was 33.96 ± 1.31 cm. Medial hemisoleus muscle: the average width was<br /> 4.87 ± 0.72cm, the average length wa s 26.49 ± 0.89cm, this value equal 78 ± 1.37% of tibial length. In all cases,<br /> the medial part of soleus was supplied by muscular branches of the posterior tibial artery along the length of the<br /> muscle. An average 3.6 ± 0.77 of muscular perforators entered the muscle through its medial anterior surface. The<br /> presence of a distal pedicle at distal third medial hemisoleus muscle was relatively constant. This pedicle was<br /> given at averaged distance of 9.48 ± 1.53cm from the tip of the medial malleolus, a mean length of its was 1.99 ±<br /> 0.55 cm, a mean arterial diameter of its was 1.04 ± 0.35mm, mean diameter vein was 0.99 ± 0.37mm. The distal<br /> pedicle of medial hemisoleus muscle has vascular communication with proximal pedicles and lateral part of soleus<br /> at distal third muscle. The length of retrograde perfusion base on the distal pedicle was 15.85 ± 0.86 cm, this value<br /> equal 59.81 ± 1.97% of the length of the medial hemisoleus musle. The distally based pedicle medial hemisoleus<br /> flap was capable of good covering the distal two thirds of medial anterior tibial surface, the medial malleolus, the<br /> ankle joint, and the posterior heel.<br /> Conclusion: The medial part of soleus muscle is richly supplied by many arterial pedicles. Presence of a<br /> distal pedicle at distal third medial hemisoleus muscle was relatively constant. The distal pedicle has vascular<br /> communication with proximal pedicles and lateral part of soleus. This is the basis for the safe use of the distally<br /> based pedicle medial hemisoleus flap covering the soft tissue defect in the distal third leg, foot.<br /> Keywords: medial hemisoleus muscle, the distally based pedicle medial hemisoleus flap<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Che phủ khuyết hỗng mô mềm sớm trong Thiết kế nghiên cứu<br /> các gãy xương hở, đặc biệt vùng 1/3 dưới cẳng Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu: 30<br /> chân cổ chân, được chứng minh làm tăng khả cẳng bàn chân.<br /> năng bảo tồn chi, tăng tỉ lệ lành xương, giảm Đối tượng nghiên cứu<br /> thời gian lành xương, giảm tỉ lệ nhiễm trùng<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> và thời gian nằm viện(1,5).<br /> Cẳng bàn chân tươi cắt cụt từ 1/3 dưới đùi<br /> Dựa trên nền tảng nghiên cứu giải phẫu<br /> trở lên ở bệnh nhân ≥16 tuổi.<br /> mạch máu phân phối cho cơ dép, một số tác giả<br /> đã báo cáo kết quả thành công sử dụng cơ dép Xác tươi ≥16 tuổi tại phòng xác của bộ môn<br /> bán phần trong cuống mạch đầu xa che phủ Giải phẫu học – Trường Đại Học Y Dược<br /> khuyết hỗng mô mềm 1/3 dưới cẳng chân, Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> cổchân, nhưng vẫn bảo tồn tối đa khả năng gập Tiêu chuẩn loại trừ<br /> lòng bàn chân(9,10). Việt Nam chưa có nghiên cứu Vùng đùi, gối và cẳng chân bàn chân có<br /> giải phẫu làm nền tảng cho ứng dụng loại vạt những bất thường giải phẫu, bị phẫu tích hoặc bị<br /> này. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên tổn thương vùng cẳng chân, có bệnh lý mạch<br /> cứu để trả lời câu hỏi: Các đặc điểm giải phẫu máu ngoại biên.<br /> ứng dụng, khả năng tưới máu, tầm mức che phủ Các bước thực hiện<br /> của vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu<br /> Phẫu tích: ghi nhận các đặc điểm giải phẫu<br /> xa ở người Việt Nam như thế nào?<br /> cẳng chân, bán phần trong cơ dép, sự cấp máu<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 233<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bán phần trong cơ dép, đặc điểm bó mạch đầu Đặc điểm cuống mạch đầu xa<br /> xa vào bán phần trong cơ dép. Cuống mạch đầu xa là cuống mạch dưới<br /> 2. Bơm thuốc cản quang vào bó mạch đầu xa cùng về phía đầu xa vào bán phần trong cơ dép,<br /> và chụp XQ xác định: hệ thống thông nối giữa gần đỉnh mắt cá trong nhất. 100% trường hợp có<br /> mạch đầu xa với mạng mạch xung quanh, chiều sự hiện diện bó mạch đầu xa. Khoảng cách trung<br /> dài tưới máu ngược dòng bán phần trong cơ dép bình từ nguyên ủy bó mạch đến đỉnh mắt cá<br /> tính từ động mạch đầu xa về phía đầu gần cơ(12). trong 9,48 ± 1,53cm (6,5cm - 12,5cm). Chiều dài<br /> 3. Phác thảo vạt cơ dép bán phần trong trung bình cuống mạch 1,99 ± 0,55cm; đường<br /> cuống mạch đầu xa, xoay vạt tới các vùng 2/3 kính trung bình động mạch 1,04 ± 0,35mm<br /> dưới cẳng chân, cổ bàn chân để đánh giá khả (0,49mm – 1,67mm); đường kính trung bình tĩnh<br /> năng che phủ của vat. Chia 2/3 dưới cẳng chân mạch 0,99 ± 0,37mm; thần kinh đi kèm đường<br /> và bàn chân thành 8 vùng, phác thảo vạt cơ dép kính trung bình 0,51 ± 0,16mm<br /> bán phần trong cuống mạch đầu xa Khả năng tưới máu ngược dòng của cuống<br /> (VCDBPTCMĐX) che phủ các vùng trên đánh mạch đầu xa<br /> giá phần trăm diện tích che phủ lớn nhất và Chúng tôi thực hiện bơm thuốc màu cản<br /> khoảng cách xa nhất vạt che phủ được 1 từ vị trí quang qua đoạn cuối động mạch chày sau vào<br /> điểm xoay. bó mạch đầu xa và chụp X quang ở 22/33 số<br /> KẾT QUẢ mẫu. Dựa trên hình ảnh X quang kết hợp với<br /> Đặc điểm giải phẫu chân phẫu tích, bán phần tách cơ quan sát trực tiếp mạch máu trong cơ<br /> trong cơ dép ngấm chất màu cản quang cho thấy động<br /> mạch đầu xa có hệ thống thông nối với các đầu<br /> Chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ±<br /> gần đến tận các bó mạch 1/3 trên cơ và thông<br /> 1,31cm (31,5cm - 36cm). Ở tất cả 30 mẫu phẫu<br /> nối với 1/3 dưới bán phần ngoài. Chiều dài bán<br /> tích, mặt trước 2/3 dưới cơ dép tồn tại vách gian<br /> phần trong cơ dép ngấm chất màu cản quang<br /> cơ liên tục với gân gót chia cơ dép thành bán<br /> tính từ vị trí vào cơ của bó mạch đầu xa trung<br /> phần trong và bán phần ngoài. Chiều dài trung<br /> bình 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều<br /> bình bán phần trong cơ dép từ điểm xa nhất đầu<br /> dài bán phần trong cơ dép; chiều rộng bán<br /> gần đến bám tận gân gót sau cắt rời trung bình<br /> phần trong cơ dép ngấm thuốc trung bình 4,68<br /> 26,49 ± 0,89cm, chiếm trung bình 78 ± 1,37%<br /> ± 0,65cm (Hình 1).<br /> chiều dài cẳng chân. Chiều rộng đo tại nơi rộng<br /> nhất khoảng tiếp nối 2/3 dưới và 1/3 trên bán Mức độ che phủ của vạt cơ dép bán phần trong<br /> phần trong cơ dép trung bình 4,87 ± 0,72cm. cuống mạch đầu xa (22 mẫu)<br /> Kiểu hình phân bố mạch máu bán phần trong Vùng 1: 1/3 giữa, mặt trước ngoài cẳng<br /> cơ dép chân Tỉ lệ phần trăm diện tích che phủ vùng 1<br /> trung bình 50,63 ± 9,11%. Khoảng xa nhất vạt<br /> Tất cả các mạch vào bán phần trong cơ dép<br /> cơ có khả năng đạt tới che phủ vùng 1 trung<br /> đều từ động mạch chày sau. Trường hợp có 4 bó<br /> bình 14,22 ± 1,01cm.<br /> mạch chiếm tỉ lệ cao nhất 46,7%, tiếp theo có 3 bó<br /> mạch chiếm 36,7%, có 2 bó mạch chiếm tỉ lệ thấp Vùng 2: vùng 1/3 giữa mặt trước trong cẳng<br /> nhất 6,7%. Các bó mạch phân bố dọc theo chiều chân. Tỉ lệ phần trăm diện tích lớn nhất<br /> dài cơ. Các nhánh mạch xuyên vào cơ ở mặt VCDBPTCMĐX che phủ được trong vùng 1/3<br /> trước trong với các bó mạch đầu gần lớn hơn giữa trước trong cẳng chân 90,07 ± 5,19%, trong<br /> đầu xa. Trong các trường hợp có 2 bó mạch, cả 22 mẫu vạt cơ đều che phủ được nữa trên<br /> phân bố 1 bó vào 1/3 dưới và 1 bó vào 1/3 trên vùng 2. Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt<br /> bán phần trong cơ dép. cơ che phủ được trong vùng 2 là 14,96 ± 0,95 cm.<br /> <br /> <br /> <br /> 234 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Vùng 3: 1/3 dưới, mặt trước ngoài cẳng Vùng 6: vùng dưới mắt cá ngoài. Tỉ lệ<br /> chân, mắt cá ngoài. Tỉ lệ phần trăm diện tích phần trăm diện tích lớn nhất vạt che phủ được<br /> lớn nhất che phủ vùng 1/3 dưới mặt trước tại vùng dưới mắt cá ngoài là 38,96 ± 5,82 %,<br /> ngoài cẳng chân trung bình 50,44 ± 6,16%. các trường hợp vạt che phủ đều tại phần sau<br /> Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt che trên của vùng 6. Khoảng cách xa nhất trung<br /> phủ là 11,93 ± 0,81 cm. bình mà vạt cơ che phủ được tại vùng này là<br /> Vùng 4: 1/3 dưới mặt trước trong cẳng chân, 12,03 ± 0,88cm.<br /> mắt cá trong. Tỉ lệ phần trăm diện tích lớn nhất Vùng 7: vùng trước khối xương cổ chân. Tỉ<br /> trung bình VCDBPTCMĐX che phủ được trong lệ phần trăm diện tích che phủ lớn nhất vùng<br /> vùng 4 là 84,76 ± 6,35%. tất cả đều có khả năng trước cổ chân trung bình 35,04 ± 5,09%, vị trí che<br /> che phủ hoàn toàn diện tích 1/2 dưới vùng này phủ được là phần trên của vùng 7, trong tất cả<br /> và điểm tận cùng mắt cá trong. Khoảng cách xa các trường hợp, vạt không che phủ được diện<br /> trung bình vạt cơ che phủ được là từ điểm xoay tích phần nữa dưới của vùng trước khối xương<br /> đến điểm tận cùng mắt cá trong, trung bình cổ chân. Khoảng cách trung bình vạt che phủ<br /> 11,43 ± 0,61cm. được là 12,2 ± 0,8cm<br /> Vùng 5: vùng sau xương gót. Tỉ lệ phần Vùng 8: vùng dưới mắt cá trong. Tỉ lệ phần<br /> trăm diện tích tối đa trung bình mà vạt cơ che trăm diện tích tối đa trung bình che phủ vùng<br /> phủ được trong vùng sau xương gót là 92,81 ± dưới mắt cá trong là 96,75 ± 3,15%. Khoảng cách<br /> 5,19%. Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt xa nhất trung bình mà vạt cơ che phủ ở vùng<br /> cơ che phủ được ở vùng này là 13,89 ± 0,84cm. này là 14,08 ± 0,85 cm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hình bên trái: Hình chụp X quang cơ dép, mũi tên đỏ: cuống mạch đầu xa, mũi tên vàng: cuống mạch<br /> vào 1/3 giữa, 1/3 trên bán phần trong cơ dép, mũi tên tím: các hệ thống thông nối với bó mạch đầu xa. Hình bên<br /> phải: cơ dép tương ứng, dấu sao trắng: các mạch máu trong cơ ngấm chất màu, mũi tên vàng: vùng không có<br /> mạch máu ngấm chất màu (Nguồn tư liệu nghiên cứu).<br /> BÀN LUẬN dép tồn tại dải cân liên tục với gân gót chia cơ<br /> dép thành bán phần trong và bán phần ngoài,<br /> Đặc điểm giải phẫu bán phần trong cơ dép<br /> kết quả trên tương đồng với nhiều tác giả<br /> Chúng tôi đã thực hiện phẫu tích 30 cẳng khác. Chiều dài trung bình bán phần trong cơ<br /> chân, chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ± dép từ điểm xa nhất đầu gần đến bám tận gân<br /> 1,31cm. 100% các mẫu, mặt trước 2/3 dưới cơ gót trung bình 26,49 ± 0,89cm, chiếm 78,02 ±<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 235<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1,37% chiều dài cẳng chân. Theo nghiên cứu gợi ý rằng việc xoay bán phần trong cơ dép dựa<br /> tại Pháp 1995 của Ac Masquelet ở 18 cẳng chân vào một cuống mạch đầu xa dưới cùng là khá tin<br /> ghi nhận chiều dài cẳng chân trung bình 37,11 cậy và giúp thiết kế chiều dài vạt(14).<br /> ± 2,6 cm, chiều dài bán phần trong cơ dép Tầm mức che phủ vạt cơ dép bán phần trong<br /> trung bình 34,97 ± 2,3 cm, chiếm 94,29 ± 2,67% cuống mạch đầu xa<br /> chiều dài cẳng chân. Sự khác biệt này có thể VCDBPTCMĐX có khả năng che phủ tốt ở<br /> khác nhau do yếu tố chủng tộc(2,4,6). các vùng 1/3 giữa mặt trước trong cẳng chân, 1/3<br /> Đặc điểm mạch máu nuôi cơ dép dưới mặt trước trong cẳng chân, mắt cá trong,<br /> Kết quả chúng tôi ghi nhận trong 30 ca phẫu vùng dưới mắt cá trong, vùng sau xương gót và<br /> tích: Bán phần trong cơ dép được cấp máu bởi gân gót. Vạt che phủ hạn chế vùng 2/3 dưới mặt<br /> nhiều nhánh mạch từ động mạch chày sau phân trước ngoài cẳng chân, vùng dưới dưới mắt cá<br /> bố dọc theo chiều dài cơ, trung bình 3,6 ± 0,77 bó ngoài, vùng trước khối xương cổ chân. Kết quả<br /> mạch (2, 5). Cuống mạch đầu xa vào 1/3 dưới cơ nghiên cứu này phù hợp với nhiều nghiên cứu<br /> hiện diện 100% các mẫu. Với kiểu hình phân bố của các tác giả nước ngoài (3,10,14,15), Do nghiên cứu<br /> mạch máu như vậy cơ dép có khả năng ứng chúng tôi còn một số hạn chế, chúng tôi cắt hoàn<br /> dụng xoay vạt cơ cuống mạch đầu gần hoặc đầu toàn cơ dép ra khỏi nguyên ủy và bám tận, bóc<br /> xa(3). Kết quả tương tự cũng được thấy trong các tách toàn bộ da, mô dưới da vùng cẳng bàn chân<br /> nhiên nghiên cứu của S. Ravvendran(11) trên 50 do vậy việc xoay che đến các vùng tương đối dễ<br /> cẳng chân tại Sri Lank, Mahdi Fathi trên 45 cẳng dàng, có thể làm tăng khả năng che phủ so với<br /> chân tại Iran, Vani Prathapamchandra(8) trên 38 khi áp dụng thực tế lâm sàng.<br /> cẳng chân tại Pháp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu<br /> của Sadasivan(13) trên 36 cẳng chân tại Mỹ,<br /> nghiên cứu của Masquelet trên 18 cẳng chân tại<br /> Pháp cho thấy 16% - 22,2% bán phần trong cơ<br /> dép được cấp máu từ một nhánh mạch lớn vào<br /> đầu gần, không có mạch đầu xa, trường hợp này<br /> không nên thực hiện xoay vạt cơ dép bán phần<br /> trong cuống mạch đầu xa. Đường kính trung<br /> bình động mạch đầu xa trong nghiên cứu chúng<br /> tôi là 1,04 ± 0,35mm (0,49mm – 1,67mm), đường<br /> kính trung bình tĩnh mạch 0,99 ± 0,37mm, tương<br /> đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đại(7) trên<br /> 35 cẳng chân có đường kính trung bình động<br /> mạch 0,93 ± 0,3mm, đường kính trung bình tĩnh<br /> mạch 1,09 ± 0,4mm.<br /> Khả năng tưới máu ngược dòng của cuống<br /> mạch đầu xa<br /> Hệ thống thông nối giữa bó mạch đầu xa với<br /> các bó mạch đầu gần rất phong phú đến tận các Hình 2. Hình X quang cơ dép, AB: chiều dài bán phần<br /> bó mạch 1/3 trên cơ. Chiều dài vạt thực sự ngấm trong cơ dép ngấm chất màu cản quang, 1: bó mạch<br /> chất màu đo từ cuống mạch đầu xa về phía đầu đầu xa, 2, 3, 4 mạch vào bán phần trong cơ dép 1/3<br /> gần chúng tôi ghi nhận được trung bình cả giữa, 1/3 trên, mũi tên đỏ: hệ thống thông nối các mạch<br /> nhóm 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều của bán phần trong, mũi tên vàng: hệ thống thông nối<br /> dài toàn bộ bán phần trong cơ dép. Kết quả trên với bán phần ngoài. (Nguồn tư liệu nghiên cứu).<br /> <br /> <br /> <br /> 236 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> phần mềm 2/3 dưới cẳng chân, Luân án tiến sĩ y học, Học viện<br /> KẾT LUẬN<br /> Quân y, Hà Nội.<br /> Sự hằng định của bó mạch đầu xa và khả 8. Prathapamchandra V, Prabhu LV, Pai MM, Murlimanju BV,<br /> et al (2015), Arterial supply to the soleus muscle: an<br /> năng tưới máu ngược dòng đáng tin cậy là cơ sở<br /> anatomical study with emphasis on its application in the<br /> ứng dụng vạt cơ dép bán phần trong cuống pedicle flap surgery, Surgical and Radiologic Anatomy. 37 (9),<br /> mạch đầu xa vào lâm sàng ở Việt Nam. Dựa vào pp. 1055-1061.<br /> 9. Pu LL (2005), Successful soft-tissue coverage of a tibial wound<br /> các kết quả nghiên cứu giúp phẫu thuật viên có in the distal third of the leg with a medial hemisoleus muscle<br /> thể thiết kế vạt, đánh giá khả năng che phủ của flap, Plast Reconstr Surg. 115 (1), pp. 245-251.<br /> vạt tới thươn tổn, lên kế hoạch phẫu 10. Pu LL (2006), The reversed medial hemisoleus muscle flap<br /> and its role in reconstruction of an open tibial wound in the<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO lower third of the leg, Ann Plast Surg. 56 (1), pp. 59-63;<br /> discussion 63-54.<br /> 1. Ahmad I, Akhtar S, Rashidi E, Khurram MF (2013),<br /> 11. Raveendran S, Kumaragama KG (2003), Arterial supply of the<br /> Hemisoleus muscle flap in the reconstruction of exposed<br /> soleus muscle: anatomical study of fifty lower limbs, Clinical<br /> bones in the lower limb, J Wound Care. 22 (11), pp. 635, 638-<br /> Anatomy: The Official Journal of the American Association of<br /> 640, 642.<br /> Clinical Anatomists and the British Association of Clinical<br /> 2. Bergeron L, Tang M, Morris SF (2006), A review of vascular<br /> Anatomists. 16 (3), pp. 248-252.<br /> injection techniques for the study of perforator flaps, Plast<br /> 12. Rees MJ, Taylor GI (1986), A simplified lead oxide cadaver<br /> Reconstr Surg. 117 (6), pp. 2050-2057.<br /> injection technique, Plast Reconstr Surg. 77 (1), pp. 141-145.<br /> 3. El Zawawy EMM, El Sekily NM (2012), An anatomical study<br /> 13. Sadasivan KK, Ogden JT, Albright JA (1991), Anatomic<br /> of the blood supply of the soleus muscle in humans,<br /> variations of the blood supply of the soleus muscle,<br /> Alexandria Journal of Medicine. 48 (4), pp. 315-321.<br /> Orthopedics. 14 (6), pp. 679-683.<br /> 4. Fathi M, Hassanzad Azar M, Arab Kheradmand A, Shahidi S<br /> 14. Schierle CF, Rawlani V, Galiano RD, et al (2009), Improving<br /> (2011), Anatomy of arterial supply of the soleus muscle, Acta<br /> outcomes of the distally based hemisoleus flap: principles of<br /> Medica Iranica. 49 (4), pp. 237-240.<br /> angiosomes in flap design, Plast Reconstr Surg. 123 (6), pp.<br /> 5. Fayman MS, Orak F, Hugo B, Berson SD (1987), The distally<br /> 1748-1754.<br /> based split soleus muscle flap, Br J Plast Surg. 40 (1), pp. 20-26.<br /> 15. Tobin GR (1985), Hemisoleus and reversed hemisoleus flaps,<br /> 6. Lopez-Casero R, De Pedro JA, Rodriguez E, Masquelet AC<br /> Plast Reconstr Surg., 76 (1), pp. 87-96.<br /> (1995), Distal vascular pedicle-hemisoleus to tibial length ratio<br /> as a main predictive index in preoperative flap planning,<br /> Surgical and Radiologic Anatomy, 17 (2), pp. 113-119. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> 7. Nguyễn Văn Đại (2007), Nghiên cứu giải phẫu vạt cơ dép và Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> ứng dụng lâm sàng để điều trị viêm khuyết hổng xương và<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 237<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2