intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khoa học đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hồ Ky | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

312
lượt xem
97
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại Việt Nam, những doanh nghiệp đầu tiên cần phải được kiểm toán là các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Các ngân hàng với loại hình kinh doanh đặc biệt, trong cơ chế thị trường lại càng gặp phải nhiều rủi ro hơn. Bản thân các hoạt động kinh doanh ngân hàng dễ bị tổn thương khi có gian lận và sai sót. Có một nền tảng tài chính vững chắc do hệ thống ngân hàng đem lại là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho hoạt động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghiên cứu khoa học đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh" giúp nghiên cứu và đưa ra giải pháp cho các vấn đề trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh

  1. 1 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG VÀ GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1 Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHTM 1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ Theo khoản 1, điều 3 Thông tư 44/2011/TT-NHNN về Quy định hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có giải thích: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp theo quy định và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.” Hình 1: Hệ thống Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
  2. 2 1.1.2 Các nội dung của Hệ thống Kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ của Ngân hàng bao gồm một tập hợp các biện pháp xử lý của Ban Quản lý nhằm đảm bảo hoạt động đúng đắn của Ngân hàng, quản lý chính xác các khoản mục tài sản và nợ phải trả một cách trung thực và hợp lý. Hệ thống Kiểm soát nội bộ bao gồm 5 cấu phần cụ thể là: - Môi trường kiểm soát - Hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro - Hoạt động kiểm soát - Hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin - Cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ các cấu phần của Hệ thống Kiểm soát nội bộ, bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, phân quyền, các chính sách, thông lệ về nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp, năng lực, cách thức quản trị, điều hành của các cấp lãnh đạo. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát: (i) Đặc thù về quản lý; (ii) Cơ cấu tổ chức; (iii) Chính sách nhân sự; (iv) Công tác kế hoạch; (v) Ủy ban kiểm soát; (vi) Môi trường bên ngoài; Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố ảnh hưởng đến Hệ thống Kiểm soát nội bộ. Hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro là quy trình định dạng và phân tích mọi rủi ro liên quan đến việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức tín dụng, cụ thể bao gồm: (i) Việc xác định mục tiêu; (ii) Mức độ phù hợp của các mục tiêu; (iii) Việc định dạng các rủi ro liên quan;
  3. 3 (iv) Đánh giá rủi ro; (v) Các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro. Hoạt động kiểm soát là các chính sách, quy trình, thông lệ được xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu do các cấp quản lý điều hành đặt ra và các quy trình giảm thiểu rủi ro liên quan. Hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin là hệ thống hỗ trợ toàn bộ các cấu phần của Hệ thống Kiểm soát nội bộ thông qua việc đảm bảo các thông tin được nắm bắt đầy đủ và kịp thời trong toàn Ngân hàng. Cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát là quá trình đánh giá chất lượng của Hệ thống Kiểm soát nội bộ do Tổng Giám đốc/Giám đốc ngân hàng tổ chức thực hiện và do Bộ phận Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng và/hoặc tổ chức Kiểm toán độc lập bên ngoài thực hiện. 1.1.3 Vị trí của kiểm toán nội bộ trong kiểm tra, kiểm soát nội bộ Theo IIA – Viện Kiểm toán nội bộ tại Mỹ định nghĩa “Kiểm toán nội bộ là các hoạt động đánh giá và tư vấn độc lập trong nội bộ tổ chức, được thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt động của tổ chức đó, giúp tổ chức đạt được các mục tiêu bằng việc đánh giá và cải tiến một cách hệ thống và chuẩn tắc tính hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro”. Nói cách khác, kiểm toán nội bộ là công cụ giúp phát hiện và cải tiến những yếu điểm của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Nhờ nó mà Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt động và quản lý rủi ro tốt hơn một khi quy mô và độ phức tạp của doanh nghiệp vượt quá tầm kiểm soát trực tiếp của một nhóm người. Kiểm toán nội bộ giống như tai, mắt cho Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, điều này giúp tăng thêm niềm tin của cổ đông vào chất lượng quản lý và kiểm soát nội bộ, tăng giá trị doanh nghiệp. Thực tiễn trên thế giới cho thấy, các công ty có kiểm toán nội bộ thì thường khả năng gian lận thấp và hiệu quả hoạt động kinh doanh cao hơn. Một số công ty có Bộ phận Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ được tuân thủ. Kiểm toán nội bộ không được là
  4. 4 thành viên của Phòng Kế toán, bởi vì các biện pháp kiểm soát nội bộ cũng áp dụng cho cả Phòng Kế toán. Cụ thể Bộ phận Kiểm toán nội bộ sẽ thực hiện những công việc như sau: - Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách và quy trình kế toán cũng như việc đánh giá tính chính xác và hợp lý của báo cáo tài chính và báo cáo quản trị; - Xác định được các rủi ro, các vấn đề và nguồn gốc của việc kém hiệu quả và xây dựng kế hoạch giảm thiểu những điều này. Kiểm toán nội bộ báo cáo trực tiếp lên Tổng Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị. Do đó, với một Kiểm toán nội bộ làm việc hiệu quả thì Hệ thống Kiểm soát nội bộ của Ngân hàng sẽ liên tục được kiểm tra và hoàn thiện. 1.2 Tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Bản chất của kiểm toán nội bộ Ở Việt Nam, mặc dù luật pháp quy định bắt buộc đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, trong đó các NHTM Việt Nam phải có hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Nhưng do những bất cập của các quy định pháp luật như đã nêu về mô hình tổ chức không phù hợp với thông lệ quốc tế, do nhận thức chưa đầy đủ về sự cần thiết, những lợi ích của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ nên chất lượng hoạt động của công tác này trong các Ngân hàng Quốc doanh nói chung và trong các NHTMCP Việt Nam nói riêng rất kém hiệu quả. Cụ thể những yếu kém đó được thể hiện như sau: - Chức năng kiểm soát nội bộ bị đồng nhất với chức năng kiểm toán nội bộ; - Chưa phân định rõ trách nhiệm giữa cấp lãnh đạo đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; - Công tác tự đánh giá đối với hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện và bị xem nhẹ;
  5. 5 - Hơn nữa, công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán nội bộ không đảm bảo tính độc lập, khách quan, dẫn đến kết quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong suốt thời gian qua mới chỉ dừng lại ở công tác hậu kiểm, những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm đã xảy ra, chưa có tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa, quản lý rủi ro và nhất là tư vấn cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hiện có. 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ Theo điều 8 thông tư 44 quy định về Hệ thống Kiểm soát nội bộ và Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nói rõ về chức năng của Kiểm toán nội bộ như sau: - Kiểm toán nội bộ hoạt động vì sự an toàn, hiệu quả của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Rà soát, đánh giá độc lập, khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu lực và hiệu quả của Hệ thống Kiểm sát nội bộ nhằm cải tiến, hoàn thiện HTKSNB. Để thực hiện mục tiêu này, đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ được khuyến khích thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng cải tiến và hoàn thiện HTKSNB với điều kiện không vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan. - Phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin và tính hoạt động liên tục của hệ thống thông tin trong hoạt động nghiệp vụ. - Đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
  6. 6 Do đó, Bộ phận Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng phải hoạt động dựa trên năm nguyên tắc: độc lập, bảo mật, chuyên nghiệp, hoạt động liên tục và khách quan. 1.2.3 Phạm vi hoạt động kiểm toán nội bộ Theo điều 15 thông tư 44 quy định về Hệ thống Kiểm soát nội bộ và Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nói rõ về phạm vi của kiểm toán nội bộ bao gồm: - Kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Kiểm toán đột xuất và tư vấn theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc. 1.2.4 Các mô hình kiểm toán nội bộ Kiểm toán nội bộ đã được tổ chức ở nhiều Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Bước đầu, Bộ phận Kiểm toán nội bộ có những đóng góp tích cực vào hoạt động quản lý cũng như hoạt động kiểm soát nói chung trong NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán nội bộ trong NHTM đã phát sinh những vấn đề trong tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ. Theo quan sát, hiện nay các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam áp dụng những mô hình kiểm toán nội bộ sau: + Mô hình chuẩn Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng Giám đốc Kiểm toán nội bộ Mô hình này được áp dụng ở hầu hết các quốc gia phát triển. Kiểm toán nội bộ làm việc cho ban kiểm soát, ban kiểm soát độc lập với Hội đồng quản trị.
  7. 7 + Mô hình biến tấu 1 Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Kiểm toán nội bộ Tại Việt Nam, chức năng của Ban Kiểm soát rất mờ nhạt, hầu hết các công ty chỉ dựng lên Ban Kiểm soát cho đủ ban bệ và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vì vậy mới phát sinh mô hình trên. Mô hình này được áp dụng khi Tổng Giám đốc là người do Hội đồng quản trị thuê và điều hành. Kiểm toán nội bộ làm việc cho Hồi đồng quản trị, báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị. + Mô hình biến tấu 2 Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Các bộ phận Kiểm toán chuyên môn nội bộ Trong mô hình trên, Tổng Giám đốc không nắm giữ số lượng cổ phiếu chi phối và Hội đồng quản trị tách biệt hẳn khỏi chức năng điều hành. Tuy nhiên, tại Việt Nam, Hội đồng quản trị vừa làm chức năng định hướng, vừa làm chức năng điều hành, quyền lực nằm trong tay Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc. Kiểm toán nội bộ làm việc trực tiếp dưới sự điều hành của Tổng Giám đốc.
  8. 8 + Mô hình biến tấu 3 Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Giám đốc các Giám đốc tài công ty con chính Các bộ phận Kiểm toán nội bộ chuyên môn Mô hình trên thường được áp dụng cho công ty có mô hình mẹ con, tập đoàn tách khỏi chức năng kinh doanh mà chỉ quản lý các công ty con. Mô hình này được khá nhiều tập đoàn lớn tại Việt Nam đang áp dụng. 1.2.5 Tổ chức Bộ phận Kiểm toán nội bộ Kiểm toán nội bộ được thực hiện theo phương pháp kiểm toán “định hướng theo rủi ro”, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao. Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải được xây dưng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và phải được cập nhật, thay đổi, điều chỉnh phù hợp với các diễn biến, thay đổi trong hoạt động của các ngân hàng và sự thay đổi của các rủi ro kèm theo. 1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm soát nội bộ của NHTM Bộ bốn tiêu chí đánh giá được dùng trong hoạt động kiểm soát nội bộ bao gồm: (i) tính kinh tế; (ii) tính hiệu quả; (iii) tính hiệu lực và (iv) năng lực quản lý. Bốn tiêu chí này là một thể hữu cơ giúp Ban Giám đốc Ngân hàng
  9. 9 xem xét và đánh giá, đo lường kết quả hoạt động từ nhiều góc nhìn, và do đó làm cho nhà quản lý thấy rõ nhất mức độ đạt tới mục tiêu mà ngân hàng đặt ra. 1.3.1 Tiêu chí tính kinh tế Theo các chuẩn mực kiểm toán thì tính kinh tế được hiểu là tối thiểu hóa các chi phí về nguồn lực để đạt được các mục tiêu của các hoạt động, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng đầu ra. Đó là quá trình tối thiểu hóa việc chi dùng các nguồn lực mà không làm ảnh hưởng đến yêu cầu, việc tối ưu hóa các giải pháp tiết kiệm trong quá trình thực hiện. 1.3.2 Tiêu chí tính hiệu quả Tính hiệu quả được thể hiện ở ba góc độ: 1- Với cùng một mức chi phí như nhau, có thể cho ra kết quả nhiều hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo; 2- Để đạt được kết quả mong muốn chỉ cần một lượng chi phải ít hơn và 3- Số lượng sản phẩm theo yêu cầu ban đầu, chi phí được sử dụng hết nhưng sản phẩm đầu ra có chất lượng và tính năng vượt trội. 1.3.3 Tính hiệu lực Một hoạt động được coi là có hiệu lực khi ý đồ của quyết định các tiêu thức về đầu ra, các giới hạn chi phí, nguồn lực, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật đồng bộ đã cho phép các chương trình, dự án đạt tới kết quả cụ thể cuối cùng của chúng. Tức là hiệu lực phản ánh sự hiện hữu các mục tiêu, ý tưởng của các chính sách, của quyết định trong thực tế khi kết thúc hoạt động. Tính hiệu lực của hoạt động có tác động sâu sắc đến quản lý vi mô, quả lý vĩ mô cả trong hiện tại và tương lai. Nó tạo dựng niềm tin đối với nhà quản lý. 1.3.4 Năng lực của nhà quản lý Hiệu năng quản lý của bộ máy điều hành một hệ thống thể hiện ở độ am hiểu và quyết tâm thực thi các định chế, trình độ tổ chức, điều hành và kiểm soát để đạt được các mục tiêu đã chọn lựa, là khả năng nhận biết và ứng xử với mọi mối quan hệ phát sinh, tính khoa học, tính kế hoạch, tính linh hoạt trong điều hành, là sự gương mẫu, tính trách nhiệm cao của các Nhà lãnh đạo và cuối
  10. 10 cùng là các thách thức làm cho hoạt động KSNB kết thúc đúng hạn với hiệu quả và chất lượng cao nhất. Các tiêu chí trên chỉ là các mặt cơ bản cấu thành bản chất kết quả các hoạt động, các mặt đó có tính độc lập tương đối, tuy nhiên giữa chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau trong nghiên cứu đánh giá một hoạt động cụ thể. Chúng thể hiện kết quả hoạt động ở các góc nhìn khác nhau, đồng thời cũng thể hiện các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ. 1.4 Giới thiệu về Hội sở Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh 1.4.1 Sự ra đời và phát triển của Hội sở Eximbank TP.HCM Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Eximbank), được thành lập vào ngày 14/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam (VietNam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Sau 24 năm hoạt động, tính đến thời điểm 31/12/2012 vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335.229 đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ đồng, Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Eximbank có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại tầng 8 tòa nhà Vincom số 72 Lê Thánh Tôn, Q.1, TP.HCM và 207 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới. 1.4.2 Cơ cấu tổ chức Theo định hướng chiến lược, Eximbank từng bước triển khai thực hiện việc chuẩn bị các điều kiện hình thành “Tập đoàn tài chính đa năng Eximbank” theo mô hình tổ chức và quản trị phù hợp với thông lệ quốc tế.
  11. 11 Hình 2: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Eximbank Hội sở TP. HCM
  12. 12 Hình 3: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Eximbank Hội sở TP. HCM
  13. 13 1.4.3 Các sản phẩm, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 1.4.3.1 Tiết kiệm – tiền gửi - Tiết kiệm: là hình thức huy động truyền thống, chủ yếu dành cho khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngoại tệ hoặc vàng với các kỳ hạn và phương thức trả lãi khác nhau. - Tiết kiệm hỗn hợp: là một phương thức huy động vốn từ khu vực dân cư. Tiết kiệm hỗn hợp là sự kết hợp giữa tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, đồng thời gắn với các chức năng thanh toán không dùng tiền mặt giúp khách hàng có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ. Người gửi tiết kiệm hỗn hợp được lựa chọn kỳ hạn tính lãi hoặc đề nghị ngân hàng tính lãi khi có yêu cầu. - Tài khoản tiền gửi cá nhân, doanh nghiệp: phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. 1.4.3.2 Tín dụng, bảo lãnh Đây là một hình thức cho vay của Eximbank trong đó ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng và khả năng của Eximbank trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Loại tiền cho vay có thể là VNĐ, ngoại tệ (USD, EUR…) 1.4.3.3 Thanh toán quốc tế - Chiết khấu chứng từ Thông qua mạng lưới hơn 720 ngân hàng đại lý tại 65 nước trên toàn thế giới, các nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu được thực hiện theo tập quán quốc tế UCP 500, URR 525, URC 522 … của Phòng thương mại và công nghiệp quốc tế (ICC) và các quy định pháp luật của Nhà nước Việt Nam. 1.4.3.4 Dịch vụ tài chính du học Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ở nước ngoài ngày càng tăng cao, Eximbank đã đưa ra dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học bao gồm: tư vấn, giới thiệu du học, tín dụng du học, xác nhận khả năng tài chính, phát hành thẻ tín dụng quốc tế và phát hành Bankdraft, chuyển tiền ra nước ngoài với chi phí
  14. 14 ưu đãi, trong đó một số nghiệp vụ được cung cấp miễn phí nhằm tạo điều kiện cho du học sinh tiếp cận nền giáo dục quốc tế. 1.4.3.5 Kinh doanh ngoại tệ/vàng Eximbank thực hiện tất cả các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế thông thường cũng như cung cấp các dịch vụ ngoại hối. Ngoài việc thực hiện các giao dịch mua – bán ngoại tệ dưới hình thức tiền mặt và chuyển khoản cho hầu hết các loại ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, HKD, CHF, JPY, AUD, SGD, NZD, Eximbank còn cung cấp các dịch vụ tư vấn về tỷ giá cũng như các biện pháp bảo hiểm tỷ giá. Eximbank là ngân hàng đầu tiên được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ quyền chọn (option) – một trong những nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá tiên tiến nhất hiện nay bên cạnh các nghiệp vụ đã triển khai như mua bán giao ngay (spot), mua bán kỳ hạn (forward), hoán đổi (swaps). Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được xác định là một mảng nghiệp vụ lớn và quan trông tại Eximbank, làm trợ lực thúc đẩy các nghiệp vụ khác như hỗ trợ xuất khẩu, kiều hối, tín dụng. Ngoài ra, Eximbank là một trong ba ngân hàng có hoạt động kinh doanh vàng mạnh và hiệu quả nhất hiện nay. 1.4.3.6 Hoạt động thẻ Với chủ trương từng bước nâng tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt của Nhà nước, Eximbank đã có những bước chuẩn bị về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thanh toán để hòa nhịp vào sự phát triển đó. Ngân hàng đã phát hành các loại thẻ Quốc tế mang thương hiệu Visa, MasterCard, thẻ nội địa; dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán thẻ qua mạng Internet, qua các điểm chấp nhận thẻ. 1.4.3.7 Hoạt động đầu tƣ tài chính Nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư và tận dụng thời cơ, từ tháng 06/2006, Eximbank đã thành lập Phòng Đầu tư tài chính nhằm đưa nguồn vốn vào sử dụng với mức sinh lợi cao, góp phần tăng cường hiệu quả trong hoạt
  15. 15 động của Eximbank. Đây là mục tiêu chiến lược của Eximbank trong việc phát triển quy mô hoạt động ngân hàng và đa dạng hóa tài sản có. 1.4.3.8 Các dịch vụ khác - Ngân quỹ - Tư vấn tài chính tiền tệ - Dịch vụ địa ốc - Truy vấn tài khoản - Dịch vụ telephone – banking, home – banking - Chuyển tiền từ nước ngoài …. 1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của Eximbank tại 31/12/2012, 31/12/2011, 31/12/2010 STT Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2011 31/12/2010 Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng A Tài sản I Tiền mặt, vàng bạc, đá quí 13.209.822 7.295.193 6.429.465 II Tiền gửi tại NHNN 2.269.024 2.166.290 1.540.756 Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho III vay các TCTD khác 57.515.031 64.529.045 32.060.138 1 Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác 36.342.449 64.529.021 32.060.121 2 Cho vay các TCTD khác 21.172.582 24 17 3 Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác (*) - - - IV Chứng khoán kinh doanh - - - 1 Chứng khoán kinh doanh (1) - - - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh 2 (*) - - - Các công cụ tài chính phái sinh và các tài V sản tài chính khác - - 16.848 VI Cho vay khách hàng 74.315.952 74.044.518 61.717.617 1 Cho vay khách hàng 74.922.289 74.663.330 62.345.714 2 Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (*) (606.337) (618.812) (628.097) VII Chứng khoán đầu tư 11.752.036 26.376.794 20.694.745
  16. 16 1 Chứng khoán đầu từ sẵn sàng để bán (2) 1.002.192 2.192 44.817 2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 10.749.844 26.374.602 20.662.148 3 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (*) - - (12.220) VIII Góp vốn, đầu tư dài hạn 3.252.273 1.388.564 1.340.697 1 Đầu tư vào công ty con 870.000 450.000 50.000 2 Vốn góp liên doanh - - - 3 Đầu tư vào công ty liên kết 112.374 112.374 155.680 4 Đầu tư dài hạn khác 2.356.030 911.339 1.188.864 5 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) (86.131) (85.149) (53.847) IX Tài sản cố định 2.507.731 1.566.038 1.067.493 1 Tài sản cố định hữu hình 858.213 766.419 679.056 a Nguyên giá TSCĐ 1.391.489 1.137.256 924.131 b Hao mòn TSCĐ (*) (533.276) (370.837) (245.075) 2 Tài sản cố định thuê tài chính - - - a Nguyên giá TSCĐ - - - b Hao mòn TSCĐ (*) - - - 3 Tài sản cố định vô hình 1.649.518 799.619 388.437 a Nguyên giá TSCĐ 1.706.778 844.969 424.611 b Hao mòn TSCĐ (*) (57.260) (45.350) (36.174) X Bất động sản đầu tư - - - a Nguyên giá BĐSĐT - - - b Hao mòn BĐSĐT (*) - - - XI Tài sản Có khác 5.379.319 6.313.610 6.237.302 1 Các khoản phải thu 2.589.127 3.475.094 636.385 2 Các khoản lãi, phí phải thu 2.650.444 2.493.023 1.348.052 3 Tài sản thuế TNDN hoãn lại - - - 4 Tài sản Có khác 139.748 345.493 4.252.865 - Trong đó: Lợi thế thương mại - - - Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản 5 Có nội bảng khác (*) - - - Tổng Tài Sản 170.201.188 183.680.052 131.105.060
  17. 17 B Nguồn vốn I Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 15.025 1.312.357 2.105.848 II Tiền gửi và vay các TCTD khác 58.046.426 71.859.441 33.369.593 1 Tiền gửi của các TCTD khác 32.553.784 65.697.327 31.380.593 2 Vay các TCTD khác 25.492.642 6.162.114 1.989.000 III Tiền gửi của khách hàng 70.516.238 53.756.243 58.150.698 Các công cụ tài chính phái sinh và các IV khoản nợ tài chính khác 87.679 157.140 - Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay TCTD V chịu rủi ro - - 1.417 VI Phát hành giấy tờ có giá 11.880.355 19.210.987 20.854.784 VII Các khoản nợ khác 13.854.002 21.070.741 3.116.798 1 Các khoản lãi, phí phải trả 2.150.122 1.937.243 986.254 2 Thuế TNDN hoãn lại phải trả - - - 3 Các khoản phải trả và công nợ khác 11.660.860 19.080.058 2.091.845 Dự phòng rủi ro khác (Dự phòng cho công 43.020 4 nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng) 53.440 38.699 Tổng nợ phải trả 154.399.725 167.366.909 117.599.138 VIII Vốn và các quỹ 15.801.463 16.313.143 13.505.922 1 Vốn của TCTD 12.526.947 12.526.947 12.526.947 a Vốn điều lệ 12.355.229 12.355.229 10.560.069 b Vốn đầu tư XDCB 15.396 15.396 15.396 c Thặng dư vốn cổ phần 156.322 156.322 1.951.482 d Cổ phiếu quỹ (*) - - - e Cổ phiếu ưu đãi - - - g Vốn khác - - - 2 Quỹ của TCTD 1.390.671 1.115.813 640.923 3 Chênh lệch tỷ giá hối đoái (3) - - - 4 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 5 Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ luỹ kế(3) 1.883.845 2.670.383 338.052 IX Lợi ích của cổ đông thiểu số - - - Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 170.201.188 183.680.052 131.105.060 I Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn 5.019.713
  18. 18 4.890.211 6.089.145 1 Bảo lãnh tài chính 1.855.770 1.817.619 1.404.808 2 Cam kết trong nghiệp vụ L/C 2.247.816 3.050.062 2.958.776 3 Bảo lãnh khác 786.625 1.221.464 656.129 II Các cam kết đưa ra 151.739 153.270 142.119 1 Cam kết tài trợ cho khách hàng - - - 2 Cam kết khác 151.739 153.270 142.119 Tổng cộng 5.041.950 6.242.415 5.161.832 Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank cho năm tài chính kết thúc tại 31/12/2012, 31/12/2011, 31/12/2010 STT Chỉ Tiêu 31/12/2012 31/12/2011 31/12/2010 Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 16.931.873 17.549.005 7.543.195 2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự (12.040.711) (12.251.447) (4.661.833) I Thu nhập lãi thuần 4.891.162 5.297.558 2.881.362 3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 407.962 692.186 560.005 4 Chi phí hoạt động dịch vụ (167.991) (127.225) (85.756) II Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ 239.971 564.961 474.249 III Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (297.374) (88.156) 15.750 IV Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh - - (2.001) V Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư (2.659) (1.630) (28.559) 5 Thu nhập từ hoạt động khác 699.425 437.510 434.779 6 Chi phí hoạt động khác (138.868) (39.159) (143.434) Vl Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác 560.557 398.351 291.345 VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần (32.756) 74.590 31.107 Tổng thu nhập hoạt động 5.358.901 6.245.674 3.663.253 Chi phí cho nhân viên (1.114.229) (1.044,341) (542.811) Chi phí khấu hao (191.165) (145.033) (97.331) Chi phí hoạt động khác (985.943) (713.691) (385.146) VIII Tổng chi phí hoạt động (2.291.337) (1.903.065) (1.025.288) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước IX chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 3.067.564 4.342.609 2.637.965 Chi phí dự phòng tín dụng cho vay khách hàng (256.138) (265.142)
  19. 19 (249.727) Chi phí dự phòng tín dụng cho cam kết ngoại bảng 10.420 (14.741) - X Hoàn nhập/(Chi phí) dự phòng rủi ro tín dụng (239.307) - - XI Tổng lợi nhuận trước thuế 2.828.257 4.071.730 2.372.623 7 Chi phí thuế TNDN hiện hành (710.967) (1.017.425) (576.246) 8 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - 13.244 XII Chi phí thuế TNDN (710.967) (1.017.425) (563.002) XIII Lợi nhuận sau thuế 2.117.290 3.054.305 1.809.821 Bảng 3: Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Eximbank cho năm tài chính kết thủc ngày 31/12/2012, 31/12/2011, 31/12/2010 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Triệu đồng) Chỉ tiêu LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Lợi nhuận thuần chưa phân phối - - - Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự nhận được 16.787.239 16.356.577 6.737.439 Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự đã trả (11.827.832) (11.300.458) (4.007.196) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận được 239.971 564.961 474.249 Chênh lệch số tiền thực thu/ thực chi từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, vàng bạc, ngoại tệ (300.033) (102.006) (109.370) Thu nhập /Lỗ từ hoạt động khác 50.582 21.693 147.807 Tiền thu các khoản nợ đã được xử lý xoá, bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi ro 57.858 13.441 27.812 Tiền chi trả cho nhân viên và nhà cung cấp (2.228.147) (1.659.245) (970.756) Tiền thuế thu nhập thực nộp trong kỳ (955.685) (845.567) (503.649) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh trước những thay đổi về tài sản và nợ phải tra 1.823.952 3.049.396 1.796.336 Những thay đổi về tài sản hoạt động Tăng các khoản tiền, vàng gửi và cho vay các TCTD khác (30.040.779) (13.535.435) (9.823.136) Tăng các khoản về đầu tư chứng khoán 14.924.758 (7.769.829) (9.299.970) Tang các khoản cho vay khách hàng (258.959) (12.316.627) (23.963.859) (Tăng)/giảm các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác - 16.848 (12.726) Giảm nguồn dự phòng để bù đắp tổn thất các khoản (tín dụng, chứng khoán, đầu tư dài hạn) (262.202) (266.412) -
  20. 20 Tăng/(giảm) khác về tài sản hoạt động 1.433.999 2.192.102 (3.933.283) Những thay đổi về công nợ hoạt động: - Tăng/(giảm) các khoản nợ Chính phủ và NHNN (1.297.332) (793.491) 494.773 Tăng/(giảm) các khoản tiền gửi, tiền vay các TCTD (13.813.015) 38.489.848 30.841.939 Tăng/(giảm) tiền gửi của khách hàng 16.759.995 (4.394.455) 19.384.233 (Giảm)/tăng phát hành giấy tờ có giá (ngoại trừ giấy tờ có giá phát hành được tính vào hoạt động tài chính) (7.330.632) (1.643.797) 12.631.756 Tăng/(giảm) vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro - (1.417) (4.959) Tăng/(giảm) các công cụ tài chính phái sinh và cáckhoản nợ tài chính khác (69.461) 157.140 - Tăng (giảm) khác về công nợ hoạt động (7.031.879) 17.973.750 134.441 Chi từ các quỹ (244.410) (88.683) (38.007) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (25.405.965) 21.068.938 18.207.538 LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ - Mua sắm tài sản cố định (1.590.915) (1.256.697) (482.584) Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ 543.027 402.376 247.207 Tiền chi từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ - - - Mua sắm bất động sản đầu tư - - - Tiền thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tư - - - Tiền chi ra do bán, thanh lý bất động sản đầu tư - - - Tiền chi đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác (2.085.441) (523.150) (609.752) Tiền thu đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác 178.598 44.703 55.161 Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư, góp vốn dài hạn 4.514 14.174 11.664 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (2.950.217) (1.318.594) (778.304) LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - - - Tăng vốn điều lệ - - - Tiền thu từ phát hành giấy tờ có giá dài hạn có đủđiều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vốn vay dài hạn khác - - - Tiền chi thanh toán giấy tờ có giá dài hạn có đủđiều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vốn vay dài hạn khác - - - Cổ tức trả cho cổ đông, lợi nhuận đã chia (2.381.248) (1.425.609) (352.003) Tiền chi ra mua cổ phiếu ngân quỹ - - - Tiền thu được do bán cổ phiếu ngân quỹ - - - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (352.003)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2