intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kiểm soát lipid máu ngắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh tim mạch do vữa xơ động mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát lipid máu để hạn chế vữa xơ động mạch còn chưa thỏa đáng và ở nước ta còn ít nghiên cứu về vấn đề này ở người cao tuổi. Bài viết nhằm nghiên cứu kiểm soát lipid máu ngắn hạn ở người cao tuổi thực hiện trong thời gian 1 tháng, 6 tháng và 1 năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kiểm soát lipid máu ngắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT LIPID MÁU NGẮN HẠN<br /> Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Trương Văn Trị*, Nguyễn Đức Công*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Bệnh tim mạch do vữa xơ động mạch (VXĐM) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế<br /> giới. Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát lipid máu để hạn chế VXĐM còn chưa thỏa đáng và ở nước ta còn ít nghiên<br /> cứu về vấn đề này ở người cao tuổi.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu kiểm soát lipid máu ngắn hạn ở người cao tuổi<br /> Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, can thiệp, theo dõi dọc trong thời gian 1 tháng, 6 tháng và 1 năm.<br /> Kết quả: Trong nghiên cứu này, 412 bệnh nhân (272 nam, 140 nữ) từ 60 tuổi trở lên có RLLM được<br /> xét nghiệm lipid máu ít nhất 4 lần: trước điều trị, sau điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm; dùng thuốc<br /> statin và/ hoặc fibrate với liều chuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: nồng độ CT, TG và LDL-c giảm sau<br /> điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm so với ban đầu (p < 0,05), nồng độ HDL-c tăng chỉ sau điều trị 6 tháng,<br /> 1 năm so với ban đầu (p < 0,05); kiểm soát lipid máu các mức tốt, khá, trung bình sau 1 tháng điều trị là:<br /> 54,4%, 19,4%, 2,2%; sau 6 tháng điều trị lần lượt là: 58,9%, 10,7%, 2,4%; sau 1 năm điều trị lần lượt là:<br /> 49,8%, 8,5%, 0,5%; và chưa đạt mục tiêu kiểm soát lipid máu: sau 1 tháng 24,0%; sau 6 tháng 27,9% và<br /> sau 1 năm 41,3%); tỷ lệ kiểm soát lipid máu đạt mục tiêu ở nhóm tuổi 60 - 69 và nhóm tuổi ≥ 70 không có<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm trên (p > 0,05).<br /> Kết luận: Điều trị tích cực RLLM sẽ làm tăng tỷ lệ bệnh nhân đạt lipid máu mục tiêu, góp phần hạn chế<br /> nguy cơ VXĐM.<br /> Từ khóa: Kiểm soát lipid máu, rối loạn lipid máu<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SHORT - TIME LIPID CONTROL OF THE ELDERLY DYSLIPPIDEMIA IN THONG NHAT HOSPITAL<br /> Truong Văn Tri, Nguyen Đuc Cong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 25 - 31<br /> Background: Cardiovascular disease (CAD) due to artherosclerosis is the first reason of mortality in the<br /> world. However, the observation of the elderly lipid control was not studied enough in Vietnam.<br /> Objective: Studying of short time lipid control in the elderly dyslipidemia.<br /> Method: Prospective, descriptive study with observation during 1 year.<br /> Results: The data was reported 412 patients over 60 years old (272 males, 140 females). They were examined<br /> lipid blood by statin and/ or fibrate allowing 1 year treatment. The CT, TG and LDL-c level were decreased from<br /> before and according to 1month, 6 months to 1 year (p < 0.05); HDL-c level were only increased from before and<br /> according to 6 months to 1 year (p < 0.05). The ratio of patients attaining lipid goals in group 60-69 years old and<br /> ≥ 70 years old was relatively similar. The ratio of patients not attaining lipid goals was 24% after 1 month, 27.9%<br /> after 6 months and 41.3% after 1 year.<br /> Conclusion: Intensive treatment of the elderly dysipidemia is more effective at attaining lipid goals,<br /> * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trương văn Trị ĐT: 0903018537<br /> <br /> Email: truongtritn@gmail.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> preventing artherosclerosis.<br /> Keywords: Lipid control, dyslipidemia<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> LDL-c: ≥ 3,34 mmol/l (130 mg%)<br /> <br /> RLLM là một trong những YTNC chính của<br /> bệnh lý tim mạch do VXĐM. Tử vong do bệnh<br /> tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu<br /> trên toàn thế giới, đang ngày càng gia tăng, cả<br /> những nước phát triển và đang phát triển, nhất<br /> là ở người cao tuổi, tạo ra gánh nặng kinh tế - xã<br /> hội, làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe(2,3).<br /> <br /> CT: ≥ 5,20 mmol/l (200 mg%)<br /> <br /> Ở nước ta, tai biến mạch máu não và bệnh<br /> mạch vành (BMV), hậu quả của RLLM và<br /> VXĐM, đang trở thành những nhóm bệnh chính<br /> gây tử vong và nhập viện. Vì vậy, vấn đề điều<br /> trị và kiểm soát tốt lipid máu để dự phòng biến<br /> cố tim mạch càng trở nên quan trọng và cấp<br /> thiết.<br /> Ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về<br /> đặc điểm RLLM nói chung và trên bệnh nhân có<br /> BMV, đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp<br /> (THA). Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng còn<br /> nhiều bệnh nhân chưa được kiểm soát lipid máu<br /> đạt mục tiêu theo khuyến cáo của Hội Tim mạch<br /> học Quốc gia Việt Nam và nghiên cứu về điều<br /> trị RLLM ở đối tượng người cao tuổi chưa<br /> nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài: Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu ngắn<br /> hạn ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất,<br /> nhằm mục đích và ý nghĩa nêu trên.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bao gồm 412 bệnh nhân (272 nam, 140 nữ),<br /> tuổi từ 60 trở lên, có RLLM đến khám và điều trị<br /> tại Khoa khám bệnh A, Bệnh viện Thống Nhất,<br /> Thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả bệnh nhân đều<br /> được xét nghiệm lipd máu ít nhất 4 lần: lần<br /> trước điều trị; lần 2, 3 và 4 được xét nghiệm sau<br /> lần đầu 1 tháng, 6 tháng và 1 năm.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Có RLLM theo Khuyến cáo của Hội Tim<br /> mạch Quốc gia Việt Nam giai đoạn (2006 –<br /> 2010):<br /> <br /> 26<br /> <br /> HDL-c: ≤ 1,03 mmol/ l (40 mg%)<br /> TG: ≥ 1,73 mmol/l (150 mg%)<br /> Có RLLM đã ngừng thuốc điều trị RLLM<br /> trên 4 tuần.<br /> Tuổi từ 60 trở lên.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Hội chứng thận hư, suy thận mạn tính và<br /> cấp tính.<br /> Suy tuyến giáp.<br /> Bệnh gan mật cấp và mạn tính.<br /> <br /> Đang sử dụng các thuốc làm ảnh hưởng<br /> đến các thành phần lipid máu như: progestin,<br /> anabolic steroid, ức chế thụ thể β,<br /> hypothiazide…<br /> Bệnh nhân đang hoặc mới ngừng thuốc điều<br /> trị RLLM dưới 4 tuần.<br /> Bệnh nhân đang có bệnh lý cấp tính hoặc các<br /> bệnh mạn tính nặng, giai đoạn cuối.<br /> Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Bệnh nhân không đầy đủ xét nghiệm theo<br /> yêu cầu nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, mô tả, theo<br /> dõi dọc, so sánh trước và sau điều trị 1 tháng, 6<br /> tháng và 1 năm.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Lập bệnh án theo mẫu cho từng bệnh nhân.<br /> Thiết kế câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp bệnh<br /> nhân.<br /> Ghi kết quả khám lâm sàng và cận lâm sang.<br /> Thông tin trong bệnh án được ghi chép đầy<br /> đủ, chính xác để tiến hành nghiên cứu từng đối<br /> tượng và bảo đảm yếu tố khách quan.<br /> Xét nghiệm máu: lấy máu buổi sáng trước<br /> khi ăn sáng, bao gồm CT, TG, LDL-c và HDL-c<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và một số xét nghiệm sinh hóa, huyết học cần<br /> thiết khác để phát hiện bệnh phối hợp. Tất cả<br /> bệnh nhân được xét nghiệm 4 thành phần lipid<br /> máu tại 4 thời điểm nêu trên.<br /> <br /> này đủ tiêu chuẩn chẩn đoán RLLM thì tiếp tục<br /> điều trị lại như phác đồ trên.<br /> <br /> Đánh giá cơ cấu RLLM<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát lipid máu.<br /> <br /> Bệnh nhân có RLLM khi có ít nhất một trong<br /> 4 tiêu chuẩn sau<br /> <br /> Theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch học<br /> Quốc gia Việt Nam (2006-2010).<br /> <br /> - Phối hợp các thuốc hạ HA, ĐTĐ, suy vành và<br /> các bệnh lý khác kèm theo (nếu có).<br /> <br /> LDL-c ≥ 3,34 mol/l (130 mg%)<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> CT ≥ 5,20 mol/l (200 mg%)<br /> <br /> Các số liệu được xử lý theo các thuật toán sử<br /> dụng trong y sinh học bằng phần mềm chương<br /> trình thống kê Stata 10.0.<br /> <br /> HDL-c ≤ 1,03 mol/l (40 mg%)<br /> TG ≥ 1,73 mol/l (150 mg%)<br /> <br /> Đánh giá mức độ RLLM<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch học<br /> Quốc gia Việt Nam (2006-2010)<br /> <br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Dùng thuốc điều trị RLLM và thuốc điều<br /> trị bệnh kết hợp.<br /> Nhóm Statin: khi tăng CT nguyên phát hay<br /> RLLM hỗn hợp.<br /> Atorvastatin (Lipitor): 20 mg/ ngày<br /> Rosuvastatin (Crestor): 10 mg/ ngày<br /> Uống sau khi ăn, uống 1 lần trong ngày,<br /> buổi tối trước khi ngủ.<br /> + Nhóm fibrate (Lipanthyl supra): dùng khi<br /> tăng TG nguyên phát.<br /> Fenofibrate 160 mg/ngày. Uống lần trước<br /> bữa ăn.<br /> + Dùng phối hợp statin + fibrate<br /> Sau khi dùng Statin 1 tháng mà TG ≥ 3,5<br /> mmol/l (300 mg%) thì phối hợp thêm Lipanthyl<br /> supra 160 mg/ngày.<br /> <br /> - Thuốc điều trị duy trì RLLM<br /> Sau hàng tháng kiểm tra lipid máu, nếu các<br /> thành phần lipid máu đã trở về bình thường hay<br /> gần bình thường thì tiếp tục duy trì thuốc ở liều<br /> ½ liều ban đầu. Ngừng điều trị khi có các tác<br /> dụng không mong muốn và các chỉ số lipid máu<br /> ở mức tối ưu. Sau đó bệnh nhân vẫn tái khám<br /> định kỳ hàng tháng và xét nghiện lại lipid máu<br /> sau 1 tháng ngừng thuốc. Nếu xét nghiệm lần<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của đối tượng nghiên<br /> cứu<br /> Tuổi<br /> <br /> Tổng số BN<br /> Nam<br /> (n = 412)<br /> (n = 272)<br /> <br /> Trung bình<br /> (năm)*<br /> <br /> 69,0 ± 5,8<br /> <br /> Nữ<br /> (n =140)<br /> <br /> p<br /> <br /> 69,5 ± 5,8 68,0 ± 5,7 > 0,05<br /> <br /> Theo lớp tuổi<br /> 60 – 69 tuổi 223 (54,13) 137 (50,37) 86 (61,43)<br /> < 0,05<br /> ≥ 70 tuổi<br /> 189 (45,87) 135 (49,63) 54 (38,57)<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nữ trong nhóm<br /> tuổi 60 - 69 cao hơn nam và tỷ lệ bệnh nhân nam<br /> trong nhóm tuổi ≥ 70 cao hơn nữ.<br /> Bảng 2: Đặc điểm các chỉ số nhân trắc<br /> Chỉ số<br /> 2<br /> <br /> TB (kg/m )<br /> Tăng, n (%)<br /> TB (cm)<br /> VB<br /> Tăng, n (%)<br /> TB<br /> VB/VM<br /> Tăng, n (%)<br /> BMI<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> (n = 272)<br /> (n = 140)<br /> 23,8 ± 2,7 23,8 ± 3,4<br /> 95 (34,9)<br /> 43 (30,7)<br /> 86,7 ± 7,2 81,7 ± 8,9<br /> 81 (29,8)<br /> 69 (49,3)<br /> 0,93 ± 0,06 0,89 ± 0,07<br /> 81 (29,8)<br /> 93 (66,4)<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Giá trị trung bình của VB và chỉ số<br /> VB/VM của nam cao hơn nữ, nhưng tỷ lệ tăng<br /> hai giá trị này ở nữ cao hơn nam (p < 0,05). Giá<br /> trị trung bình và tỷ lệ tăng BMI ở hai giới tương<br /> đương nhau.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 27<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Rối loạn các thành phần lipid máu theo nhóm tuổi<br /> Thành phần<br /> <br /> TG<br /> LDL-c<br /> HDL-c<br /> <br /> TB (mmol/L)<br /> Tăng, n(%)<br /> TB (mmol/l)<br /> Tăng, n(%)<br /> TB (mmol/l)<br /> Tăng, n(%)<br /> TB (mmol/l)<br /> Giảm, n(%)<br /> <br /> Chung (n = 412)<br /> 5,62 ± 1,08<br /> 273 (66,26)<br /> 2,31 ± 1,40<br /> 242 (58,88)<br /> 3,47 ± 0,95<br /> 231 (56,48)<br /> 1,19 ± 0,35<br /> 136 (33,09)<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 60 – 69 (n = 223)<br /> ≥ 70 (n = 189)<br /> 5,68 ± 1,09<br /> 5,54 ± 1,07<br /> 150 (67,26)<br /> 123 (65,08)<br /> 2,43 ± 1,57<br /> 2,16 ± 1,16<br /> 132 (59,19)<br /> 110 (58,51)<br /> 3,50 ± 0,96<br /> 3,44 ± 0,93<br /> 129 (58,37)<br /> 102 (54,26)<br /> 1,16 ± 0,33<br /> 1,25 ± 0,36<br /> 73 (32,74)<br /> 63 (33,51)<br /> <br /> Nhận xét: Nồng độ trung bình TG ở nhóm<br /> 60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p < 0,05).<br /> Nồng độ trung bình HDL-c của nhóm 60 - 69<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p < 0,05). Tỷ lệ<br /> bệnh nhân có rối loạn 4 thành phần lipid máu ở<br /> nhóm tuổi 60 - 69 và ≥ 70 là tương đương nhau.<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả kiểm soát ngắn hạn lipid máu<br /> Bảng 4: Kết quả xét nghiệm lipid máu trước và sau điều trị<br /> Thông số (mmol/L) Trước điều trị (n = 412) Sau 1 tháng (n = 412)<br /> CT<br /> 5,62 ± 1,08<br /> 4,54 ± 1,05*<br /> TG<br /> 2,31 ± 1,36<br /> 1,76 ± 0,82*<br /> LDL-c<br /> 3,47 ± 0,95<br /> 2,56 ± 0,87*<br /> HDL-c<br /> 1,19 ± 0,35<br /> 1,22 ± 0,34<br /> <br /> Sau 6 tháng (n = 412)<br /> 4,76 ± 1,09**<br /> 1,75 ± 1,12**<br /> 2,63 ± 0,72**<br /> 1,34 ± 0,32**<br /> <br /> Sau 1 năm (n = 412)<br /> 4,57 ± 1,08#<br /> 1,79 ± 0,86#<br /> 2,46 ± 0,85#<br /> 1,36 ± 0,33#<br /> <br /> *: p < 0,05 khi so sánh trước điều trị với sau điều trị 1 tháng **: p < 0,05 khi so sánh trước điều trị với sau điều trị 6 tháng<br /> #: p < 0,05 khi so sánh trước điều trị với sau điều trị 1 năm<br /> <br /> Nhận xét: Nồng độ CT, TG và LDL-c giảm<br /> sau điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm so với<br /> ban (p < 0,05).Nồng độ HDL-c chỉ tăng sau<br /> <br /> điều trị 6 tháng, 1 năm so với ban đầu<br /> (p < 0,05).<br /> <br /> Bảng 5: Mức độ kiểm soát lipid máu giữa 2 nhóm tuổi<br /> <br /> Sau 1<br /> tháng<br /> <br /> Sau 6<br /> tháng<br /> <br /> Sau 1 năm<br /> <br /> Mức độ<br /> Tốt, n (%)<br /> Khá, n (%)<br /> Trung bình, n (%)<br /> Không đạt, n (%)<br /> Tốt, n (%)<br /> Khá, n (%)<br /> Trung bình, n (%)<br /> Không đạt, n (%)<br /> Tốt, n (%)<br /> Khá, n (%)<br /> Trung bình, n (%)<br /> Không đạt, n (%)<br /> <br /> Chung n = 412<br /> 224 (54,4)<br /> 80 (19,4)<br /> 9 (2,2)<br /> 99 (24)<br /> 243 (60)<br /> 44 (10,7)<br /> 10 (2,4)<br /> 115 (27,9)<br /> 205 (49,8)<br /> 35 (8,5)<br /> 2 (0,5)<br /> 170 (41,3)<br /> <br /> Nhận xét:- Sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm<br /> điều trị, nhóm tuổi 60 - 69 có tỷ lệ kiểm soát<br /> lipid tốt hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p > 0,05).<br /> <br /> Tuổi 60 – 69 n = 223 Tuổi ≥ 70 n = 189<br /> 127 (56,95)<br /> 97 (51,3)<br /> 41 (18,4)<br /> 39 (20,6)<br /> 7 (3,1)<br /> 2 (1,06)<br /> 48 (21,5)<br /> 51 (27)<br /> 131 (58,7)<br /> 112 (59,3)<br /> 26 (11,7)<br /> 18 (9,5)<br /> 5 (2,2)<br /> 5 (2,7)<br /> 61 (27,4)<br /> 54 (28,8)<br /> 113 (50,7)<br /> 92 (48,7)<br /> 16 (7,2)<br /> 19 (10,1)<br /> 0 (00)<br /> 2 (1,1)<br /> 94 (42,2)<br /> 76 (40,2)<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> mục tiêu tăng dần qua các thời điểm 1tháng, 6<br /> tháng và 1 năm theo thứ tự là: 24%; 27,9% và<br /> 41,3 và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi.<br /> <br /> Tỷ lệ chung bệnh nhân không đạt lipid máu<br /> <br /> 28<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 6: Mức độ kiểm soát lipid máu theo giới<br /> <br /> Sau 1 tháng<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> Sau 1 năm<br /> <br /> Mức độ<br /> Tốt, n (%)<br /> Khá, n (%)<br /> Trung bình, n (%)<br /> Không đạt, n (%)<br /> Tốt, n (%)<br /> Khá, n (%)<br /> Trung bình, n (%)<br /> Không đạt, n (%)<br /> Tốt, n (%)<br /> Khá, n (%)<br /> Trung bình, n (%)<br /> Không đạt, n (%)<br /> <br /> Nam<br /> 140 (51,47)<br /> 57 (20,96)<br /> 6 (2,21)<br /> 69 (25,37)<br /> 147 (54,04)<br /> 33 (12,13)<br /> 8 (2,94)<br /> 84 (30,88)<br /> 131 (48,16)<br /> 27 (9,93)<br /> 2 (0,74)<br /> 112 (41,18)<br /> <br /> Nhận xét: Nữ giới có tỷ lệ kiểm soát lipid<br /> máu ở mức tốt sau 6 tháng điều trị so với nam (p<br /> < 0,05). Tỷ lệ các mức độ kiểm soát lipid máu<br /> khác sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến hành trên 412 bệnh nhân<br /> cao tuổi, có RLLM, chia thành 2 nhóm tuổi:<br /> nhóm 60 - 69 tuổi (223 BN), nhóm ≥ 70 tuổi (189<br /> BN); trong đó, có 140 đối tượng nữ chiếm<br /> 33,98% và 272 đối tượng nam chiếm 66,02%.<br /> Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là: 69,0 ±<br /> 5,8; trong đó tuổi trung bình của nữ thấp hơn<br /> nam khoảng 1,5 tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cho thấy giá trị trung bình và tỷ lệ tăng chỉ số<br /> khối cơ thể (BMI) của hai giới gần tương đương<br /> nhau. Nguyễn Thị Loan (2008), nghiên cứu trên<br /> 225 bệnh nhân có độ tuổi từ 20 đến 79 cũng có<br /> kết quả tương tự(5). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ<br /> bệnh nhân bị rối loạn CT (66,36%) là chủ yếu, tỷ<br /> lệ rối loạn TG (58,88%) và LDL-c (56,48%) cũng<br /> khá cao, tỷ lệ rối loạn thấp nhất là HDL-c<br /> (33,09%). Nguyễn Trung Chính và cộng sự<br /> nghiên cứu rối loạn lipoprotein ở 43 bệnh nhân<br /> THA trên 63 tuổi nhận thấy có rối loạn từ 3 đến<br /> 5 chỉ số lipid máu (CT, TG, LDL-c, HDL-c,<br /> TC/HDL-c) chiếm tỷ lệ 73,08%, cũng gần tương<br /> đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi(6).<br /> Nồng độ trung bình của các thành phần lipid<br /> được đánh giá ngay từ đầu nghiên cứu, lần lượt<br /> <br /> Nữ<br /> 84 (60,00)<br /> 23 (16,43)<br /> 3 (2,14)<br /> 30 (21,43)<br /> 96 (68,57)<br /> 11 (7,86)<br /> 2 (1,43)<br /> 31 (22,14)<br /> 74 (52,86)<br /> 8 (5,71)<br /> 0 (0,00)<br /> 58 (41,43)<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> là: CT (5,62 ± 1,08) mmol/l, TG (2,31 ± 1,40)<br /> mmol/l, LDL-c (3,47 ± 0,95) mmol/l và HDL-c<br /> (1,19 ± 0,35) mmol/l. Nghiên cứu của Nguyễn<br /> Thị Loan trong nhóm 100 bệnh nhân cao tuổi thì<br /> nồng độ trung bình của các thành phần lipid lần<br /> lượt là: CT (6,10 ± 1,17) mmol/l, TG (3,51 ± 2,26)<br /> mmol/l, LDL-c (3,36 ± 1,23) mmol/l và HDL-c<br /> (1,30± 0,33) mmol/l(5). Sự khác biệt này có thể giải<br /> thích là do độ tuổi, cỡ mẫu và đặc điểm chung<br /> của đối tượng bệnh nhân trong hai nghiên cứu<br /> không đồng nhất; nghiên cứu của Nguyễn Thị<br /> Loan có độ tuổi và cỡ mẫu nhỏ hơn nghiên cứu<br /> của chúng tôi(5)<br /> Bảng 3 cũng cho thấy nồng độ trung bình<br /> của TG ở nhóm 60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70<br /> tuổi; điều này có thể liên quan đến chế độ ăn,<br /> luyện tập, sinh hoạt khác nhau giữa 2 nhóm<br /> tuổi. Nồng độ trung bình của HDL-c ở nhóm 60<br /> - 69 tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi cũng phù hợp<br /> với nhiều nghiên cứu khác là HDL-c thường<br /> tăng sau tuổi 70(3).<br /> Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có<br /> rối loạn 4 thành phần lipid máu của nhóm tuổi<br /> 60 - 69 và nhóm tuổi ≥ 70 là tương đương.<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu<br /> Về đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu<br /> theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Quốc<br /> gia Việt Nam (2006-2010), nghiên cứu của chúng<br /> tôi cho thấy nồng độ CT, TG và LDL-c giảm sau<br /> điều trị 1 tháng, 6 tháng và 1 năm so với ban đầu<br /> (p < 0,05); nồng độ HDL-c chỉ tăng sau điều trị 6<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 29<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2