intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu so sánh giá trị của các thang điểm lâm sàng và hình ảnh học trong đánh giá tiên lượng bệnh nhân chảy máu dưới nhện không do chấn thương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu so sánh giá trị của các thang điểm lâm sàng và hình ảnh học trong đánh giá tiên lượng bệnh nhân chảy máu dưới nhện không do chấn thương trình bày so sánh giá trị các thang điểm Glasgow, Hunt và Hess, WFNS, Fisher cải biên trong đánh giá tiên lượng BN CMDN không do chấn thương qua thang điểm Rankin cải biên tại thời điểm 1 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu so sánh giá trị của các thang điểm lâm sàng và hình ảnh học trong đánh giá tiên lượng bệnh nhân chảy máu dưới nhện không do chấn thương

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 NGHIÊN CỨU SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA CÁC THANG ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN KHÔNG DO CHẤN THƯƠNG Lê Nguyễn Ngọc Minh1, Hoàng Khánh2 I. TÓM TẮT 30 điểm cho thấy thang điểm Glasgow cho giá trị Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Chảy tiên lượng tốt nhất trong các thang điểm nghiên máu dưới nhện (CMDN) chiếm khoảng 5% trong cứu (độ nhạy và độ đặc hiệu cao, AUC rất tốt, tổng số bệnh nhân (BN) đột quỵ, tỷ lệ tử vong và OR tăng đều). Kết luận: Thang điểm Glasgow khuyết tật cao. Đã có nhiều thang điểm được sử cho giá trị tiên lượng kết cục tốt nhất trong các dụng trong tiên lượng kết cục BN. Chúng tôi tiến thang điểm nghiên cứu tại thời điểm 1 tháng hành nghiên cứu “So sánh giá trị các thang điểm trong BN CMDN không do chấn thương. Glasgow, Hunt và Hess, WFNS, Fisher cải biên Từ khóa: Chảy máu dưới nhện, thang điểm trong đánh giá tiên lượng BN CMDN không do Glasgow, thang điểm Hunt - Hess, thang điểm chấn thương qua thang điểm Rankin cải biên tại WFNS, thang điểm Fisher cải biên, kết cục. thời điểm 1 tháng”. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, có theo dõi dọc 85 SUMMARY BN được chẩn đoán CMDN không do chấn THE STUDY OF THE COMPARISON thương nằm điều trị tại khoa Đột quỵ Bệnh viện OF CLINICAL AND IMAGING SCALES Trung Ương Huế từ 5/2020 - 6/2021. Cả 4 thang IN THE PROGNOSIS OF PATIENTS điểm đều có mối liên quan với kết cục của BN. WITH NON-TRAUMATIC Tỉ số chênh (OR) cho kết cục xấu tăng đồng đều SUBARACHNOID HEMORRHAGE ở thang điểm Glasgow, WFNS, m-Fisher, dao Background and research objectives: động không đều ở thang điểm Hunt - Hess. Subarachnoid hemorrhage accounts for about 5% Thang điểm Glasgow có AUROC là 0,916, độ of all stroke patients, with high mortality and nhạy là 87,5%, độ đặc hiệu là 81,2%. Thang high disability rates. Therefore, there have been điểm WFNS có AUROC là 0,885, độ nhạy là many scales used in prognostication in patient 87,5%, độ đặc hiệu là 78,3%. Thang điểm Hunt - outcomes. We conducted the study "Comparison Hess có AUROC là 0,856, độ nhạy là 87,5%, độ of the Glasgow, Hunt and Hess, WFNS, modified đặc hiệu là 76,8%. Thang điểm M-Fisher Fisher scales in the prognosis of patients with AUROC là 0,798, độ nhạy là 93,8%, độ đặc hiệu non-traumatic subarachnoid hemorrhage using là 56,5%. So sánh giá trị tiên lượng các thang the modified Rankin scale at 1 month”. Patients and methods: A prospective descriptive study 1 Bệnh viện Trung ương Huế, with longitudinal follow-up of 85 patients 2 Trường Đại học Y Dược Huế diagnosed with non-traumatic subarachnoid Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyễn Ngọc Minh hemorrhage treated at the Stroke Department of Email: drminhle9t@gmail.com Hue Central Hospital from 5/2020 to 6/2021. Ngày nhận bài: 12.8.2022 Results: All 4 scales were associated with patient Ngày phản biện khoa học: 15.8.2022 outcomes. Odds ratio (OR) for bad outcome Ngày duyệt bài: 26.8.2022 238
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 increased steadily on the Glasgow, WFNS, m- việc đánh giá các khiếm khuyết thần kinh Fisher scales, fluctuated unevenly on the Hunt – khó chính xác, khác nhau giữa người đánh Hess scale. Glasgow scale had AUROC 0.916, giá và hiện nay vấn đề nghiên cứu tiên lượng sensitivity 87.5%, and specificity 81.2%. WFNS của các thang điểm cũng chưa được áp dụng scale had AUROC 0.885, sensitivity 87.5%, specificity 78.3%. Hunt-Hess scale had AUROC nhiều tại Việt Nam. 0.856, sensitivity is 87.5%, specificity is 76.8%. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với M-Fisher scale had AUROC 0.798, sensitivity mục tiêu: So sánh giá trị các thang điểm 93.8%, specificity 56.5%. Comparing the Glasgow, Hunt và Hess, WFNS, Fisher cải prognostic value of the scales showed that the biên trong đánh giá tiên lượng BN CMDN Glasgow scale gave the best prognostic value không do chấn thương qua thang điểm among the studied scales (high sensitivity and Rankin cải biên tại thời điểm 1 tháng specificity, very good AUC, steadily increased OR). Conclusion: The Glasgow scale gave the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU best predictive value for the outcome of the 2.1. Đối tượng research scales at 1 month in patients with non- Đối tượng nghiên cứu gồm 85 BN (≥ 18 traumatic subarachnoid hemorrhage. tuổi) được chẩn đoán CMDN không do chấn Keywords: subarachnoid hemorrhage, thương nằm điều trị tại khoa Đột quỵ Bệnh Glasgow coma scale, Hunt and Hess grading viện Trung ương Huế từ 5/2020 đến 6/2021. scale, WFNS grading scale, modified Fisher Tiêu chuẩn chọn mẫu scale, outcome. - Lâm sàng: đột ngột đau đầu dữ dội, nôn, có dấu hiệu màng não và/hoặc dấu hiệu thần I. ĐẶT VẤN ĐỀ kinh khu trú. Chảy máu dưới nhện không do chấn - Chụp cắt lớp vi tính sọ thường quy (CT): thương chiếm khoảng 5% trong tổng số BN có máu trong khoang dưới nhện hoặc chọc đột quỵ. Tuy có tần suất mắc mới thấp nhưng dịch não tủy có máu không đông (trong đây là một bệnh lý cấp cứu có tỷ lệ tử vong trường hợp chụp CT không phát hiện ra máu và khuyết tật cao, gây gánh nặng về kinh tế, trong khoang dưới nhện). tinh thần cho gia đình và xã hội trong việc - Chụp mạch não số hóa xóa nền hoặc chụp CT mạch não (CTA) tìm nguyên nhân điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng liên quan đến chảy máu. (PHCN) cho người bệnh. Trong những thập Tiêu chuẩn loại trừ: niên vừa qua đã có nhiều hệ thống thang - CMDN do chấn thương; điểm được sử dụng nhằm tiên lượng kết cục - CMDN có các bệnh kèm nặng (xơ gan BN CMDN như: thang điểm Glasgow [13], mất bù, suy tim nặng, suy thận mạn giai đoạn Hunt và Hess, [9]. Ủy ban Liên đoàn Phẫu cuối hay đang điều trị thận nhân tạo, ung thuật Thần kinh Thế giới WFNS [7], Fisher thư…); - Khuyết tật nặng trước khi bị CMDN. cải biên [6] và thang điểm phối hợp Ogilvy - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. và Carter, phân độ Vasograde. Tuy nhiên, 2.2. Phương pháp nghiên cứu một số thang điểm ra đời tương đối sớm và 239
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cải biên lúc nhập viện. Kết cục lâm sàng ở tiến cứu, có theo dõi dọc. thời điểm 30 ngày theo thang điểm Rankin Các biến số nghiên cứu: Tuổi, giới, cải biên. Điểm Glasgow, WFNS, Hunt-Hess, Fisher Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu (n=85) Đặc điểm Tổng % Nhóm tuổi: 70 27 20 Trung bình 59,73 ± 12,55 Giới: Nam 32 37,6 Nữ 53 62,4 Bảng 2: Các thang điểm nghiên cứu chia theo từng nhóm bệnh mRS 0-3 mRS 4-6 Tổng cộng Thang điểm p n=69 n=16 n=85 Glasgow Nhẹ (13-15 điểm) 56 (81,2) 2 (12,5) 58 (68,2) Trung bình (9-12 9 (13,0) 6 (37,5) 15 (17,6)
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Độ 5 1 (6,2) 2 (12,5) 3 (3,5) X ± SD 2,14 ± 0,71 3,50 ± 1,03 2,40 ± 0,9
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Nhận xét: Mức độ nặng phân loại theo thang điểm Glasgow, WFNS, m-Fisher, Hunt-Hess càng tăng thì tỷ lệ gặp kết cục bất lợi càng lớn. Tỉ số chênh OR dao động của Glasgow, WFNS, m-Fisher tăng đồng đều, còn Hunt-Hess tăng không đều. Đồ thị 1. Đường cong ROC của các thang điểm trong tiên lượng kết cục xấu CMDN không do chấn thương Bảng 4. So sánh giá trị các thang điểm Thang Điểm Khoảng tin cậy AUC Độ nhạy Độ đặc hiệu p điểm cắt 95% Glasgow 12 0,916 0,85 - 0,98 87,5 81,2
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 tuổi [11]. Võ Hồng Khôi (2012) tuổi trung 3,4,5 theo thang điểm Hunt - Hess cũng cao bình là 52,97  12,27, thấp nhất là 18, cao hơn ở nhóm mRS 4-6, khác biệt có ý nghĩa nhất là 92 tuổi [3]. Nữ giới chiếm 62,4% thống kê với p
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 thang điểm Hunt-Hess nên Glasgow, WFNS, lượng tốt nhất trong các thang điểm được mFisher ưu thế hơn trong tiên lượng kết cục nghiên cứu (độ nhạy và độ đặc hiệu cao, BN tại thời điểm 30 ngày. Một số nghiên cứu AUC rất tốt, OR tăng đều). dựa vào thang điểm PAASH được phát triển Theo Ngô Mạnh Hùng và Nguyễn Đức dựa trên thang điểm Glasgow Coma Scale Đông (2021) giá trị tiên lượng giữa 2 thang (GCS). Theo Ngô Mạnh Hùng và Nguyễn điểm PAASH (thang điểm dựa trên Đức Đông (2021), Annemarie W. van Glasgow) và WFNS đều tốt trong việc tiên Heuven và các cộng sự (2008) đều cho thấy lượng kết cục chức năng thần kinh tại thời tỉ số chênh (OR) cho kết cục chức năng thần điểm 30 ngày (diện tích dưới đường cong kinh bất lợi tại thời điểm 3 tháng tăng đồng ROC của PAASH 0,83, KTC 95% 0,76 - đều với các mức độ nặng của thang điểm 0,89 với diện tích dưới đường cong ROC của PAASH [2, 14]. Vương Thị Thu Hiền và WFNS 0,82, KTC 95% 0,78 - 0,89) [2]. Lương Quốc Chính (2022) cho thấy tỉ số Annemarie W. van Heuven (2008) trong việc chênh (OR) cho kết cục chức năng thần kinh so sánh giá trị tiên lượng giữa 2 thang điểm bất lợi tại thời điểm 3 tháng đối với thang PAASH và WFNS trong việc tiên lượng kết điểm WFNS tăng không đều hơn so với cục thần kinh tại thời điểm 3 tháng (diện tích Hunt-Hess [1], dưới đường cong ROC của PAASH 0,81, So sánh các thang điểm lâm sàng và hình KTC 95% 0,77 - 0,84 với diện tích dưới học cho thấy giá trị tiên lượng cho kết cục đường cong ROC của WFNS 0,82, KTC xấu (mRS 4-6) tại thời điểm 30 ngày của 95% 0,78 - 0,86) đều có giá trị tiên lượng tốt thang điểm Glasgow có giá trị dự báo tốt [14]. Vương Thị Thu Hiền và Lương Quốc nhất (diện tích dưới đường cong của thang Chính (2022) trong việc so sánh giá trị tiên điểm Glasgow là 0,916 cho giá trị tiên lượng lượng giữa 2 thang điểm WFNS và Hunt - rất tốt, KTC 95% 0,85 - 0,98), tốt hơn so với Hess trong tiên lượng kết cục tại thời điểm 3 thang điểm WFNS, thang điểm Hunt-Hess tháng cho thấy WFNS và Hunt-Hess đều có (diện tích dưới đường cong của WFNS là giá trị tiên lượng tốt [1]. 0,885, KTC 95% 0,79 - 0,98, diện tích dưới đường cong của Hun-Hess là 0,856, KTC V. KẾT LUẬN 95% 0,73 - 0,98, có giá trị tiên lượng tốt) và Thang điểm Glasgow cho giá trị tiên thang điểm m-Fisher (diện tích dưới đường lượng tốt nhất trong các thang điểm nghiên cong là 0,798 có giá trị tiên lượng trung bình, cứu (độ nhạy và độ đặc hiệu cao, AUC rất KTC 95% 0,70 - 0,90). Về độ nhạy thì 3 tốt, OR tăng đều) tại thời điểm 1 tháng ở thang điểm Glasgow, WFNS và Hunt-Hess bệnh nhân chảy máu dưới nhện không do đều bằng nhau, tuy nhiên độ đặc hiệu của chấn thương. Glasgow là cao nhất. Qua phân tích trên cho TÀI LIỆU THAM KHẢO thấy thang điểm Glasgow cho giá trị tiên 1. Vương Thị Thu Hiền, Lương Quốc 244
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Chính (2022), "Giá trị tiên lượng của Federation of Neurological Surgeons thang điểm wfns đối với kết quả xấu sau Committee on a universal subarachnoid chảy máu dưới nhện do phình động mạch hemorrhage grading scale", Neurosurgery. não", Tạp chí Nghiên cứu Y học. 149(1), 68, pp. 985-986. pp. 135-142. 8. Gong J., et al. (2018), "Increased serum 2. Ngô Mạnh Hùng, Nguyễn Đức Đông interleukin-33 concentrations predict (2021), "Nghiên cứu giá trị tiên lượng của worse prognosis of aneurysmal thang điểm paash và các yếu tố nguy cơ subarachnoid hemorrhage", Clinical liên quan tới kết cục chức năng thần kinh Chimica Acta. 486, pp. 214-218. xấu ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do 9. Hunt W.E., Hess R.M. (1968), "Surgical vỡ phình động mạch não ", Tạp chí Y học risk as related to time of intervention in Việt Nam. 498(2). the repair of intracranial aneurysms", 3. Võ Hồng Khôi (2012), Nghiên cứu đặc Journal of neurosurgery. 28(1), pp. 14-20. điểm lâm sàng, hình ảnh Doppler xuyên 10. Kramer A.H., et al. (2008), "A sọ và cắt lớp vi tính 64 dãy ở bệnh nhân comparison of 3 radiographic scales for xuất huyết dưới nhện, Luận án tiến sĩ y the prediction of delayed ischemia and học, Viện nghiên cứu khoa học y dược prognosis following subarachnoid lâm sàng 108. hemorrhage", Journal of neurosurgery. 4. Phan Anh Phong (2019), Dự đoán sớm 109(2), pp. 199-207. thiếu máu não cục bộ thứ phát sau xuất 11. Lantigua H., et al. (2015), huyết dưới nhện do vỡ phình mạch dựa "Subarachnoid hemorrhage: who dies, and vào lâm sàng và hình ảnh học, Luận văn why?", Critical care. 19, p. 309. tiến sỹ, Đại học Y dược Hà Nội. 12. Rosengart A.J., et al. (2007), 5. Trần Công Thắng, Đào Thị Thanh Nhã "Prognostic factors for outcome in (2014), "Đánh giá hiện trạng bệnh nhân patients with aneurysmal subarachnoid chảy máu dưới nhện tại bệnh viện Chợ hemorrhage", Stroke. 38(8), pp. 2315-21. Rẫy", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 13. Teasdale G., Jennett B. (1974), Minh. 19(1). "Assessment of coma and impaired 6. Claassen J., et al. (2001), "Effect of consciousness: a practical scale", The cisternal and ventricular blood on risk of Lancet. 304(7872), pp. 81-84. delayed cerebral ischemia after 14. van Heuven A.W., et al. (2008), subarachnoid hemorrhage: the Fisher "Validation of a prognostic subarachnoid scale revisited", Stroke. 32(9), pp. 2012- hemorrhage grading scale derived directly 20. from the Glasgow Coma Scale", Stroke. 7. Drake C. (1988), "Report of World 39(4), pp. 1347-1348. 245
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2