intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi chỉ số trở kháng động mạch gan ở bệnh nhân xơ gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu sự thay đổi chỉ số trở kháng động mạch gan (ĐMG) ở 60 bệnh nhân (BN) xơ gan. Bài viết cho thấy chỉ số trở kháng (cùng với đường kính và tốc độ dòng chảy) ĐMG tăng cao ở nhóm BN xơ gan hơn so với nhóm chứng, p < 0,001. Không có sự khác biệt về chỉ số trở kháng ĐMG theo các mức độ suy chức năng gan, p > 0,05.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi chỉ số trở kháng động mạch gan ở bệnh nhân xơ gan

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ<br /> TRỞ KHÁNG ĐỘNG MẠCH GAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br /> Dương Quang Huy*; Hoàng Đình Anh*; Trần Việt Tú*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu sự thay đổi chỉ số trở kháng động mạch gan (ĐMG) ở 60 bệnh nhân (BN) xơ gan,<br /> chúng tôi nhận thấy:<br /> - Chỉ số trở kháng (cùng với đƣờng kính và tốc độ dòng chảy) ĐMG tăng cao ở nhóm BN xơ gan<br /> hơn so với nhóm chứng, p < 0,001.<br /> - Không có sự khác biệt về chỉ số trở kháng ĐMG theo các mức độ suy chức năng gan, p > 0,05.<br /> - 53,4% BN xơ gan có tăng trở kháng, trong đó 2 BN xơ gan có chỉ số sức cản ĐMG giảm.<br /> * Từ khóa: Xơ gan; Động mạch gan; Chỉ số trở kháng.<br /> <br /> CHANGES OF HEPATIC ARTERY RESISTIVE INDEX<br /> IN CIRRHOTIC PATIENTS<br /> SUMMARY<br /> The study of hepatic artery resistive index was carried out on 60 cirrhotic patients in Digestive<br /> Department of 103 Hospital. The results showed that:<br /> - Hepatic artery resistive index, diameter and flow velocity revealed by Doppler sonography were<br /> higher in patients with cirrhosis than that in control group, p < 0.001.<br /> - There was no significant correlation between the degree of cirrhosis and hepatic artery resistive<br /> index, p > 0.05.<br /> - 53.4% of cirrhotic patients had increased hepatic artery resistive index.<br /> * Key words: Cirrhosis; Hepatic artery; Resitive index.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xơ gan là bệnh lý khá phổ biến trên thế<br /> giới, căn nguyên chủ yếu là do nhiễm virut<br /> viêm gan B, C và lạm dụng rƣợu quá mức<br /> với tỷ lệ tử vong tƣơng đối cao ở hầu hết<br /> các nƣớc trên thế giới.<br /> Ở BN gan xơ có sự biến đổi cấu trúc<br /> nhu mô gan cũng nhƣ thay đổi về hình thái<br /> và huyết động các mạch máu gan [3]. Nhiều<br /> nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh thay<br /> đổi huyết động ĐMG nhƣ giãn động mạch,<br /> <br /> tăng tốc độ dòng chảy, tăng chỉ số trở<br /> kháng là những thông số không chỉ có ý<br /> nghĩa góp phần chẩn đoán bệnh, mà còn có<br /> giá trị trong lựa chọn BN xơ gan cho ghép<br /> gan và theo dõi sau ghép [4, 6].<br /> Hiện nay ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu<br /> về chỉ số trở kháng ĐMG ở BN xơ gan.<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên<br /> cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá sự biến<br /> đổi chỉ số trở kháng ĐMG ở BN xơ gan.<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy<br /> huyduonghvqy@gmail.com<br /> <br /> 75<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> * Nhóm nghiên cứu: 60 BN xơ gan, điều<br /> trị nội trú tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện<br /> 103 từ tháng 02 - 2012 đến 06 - 2012. Chẩn<br /> đoán xơ gan khi lâm sàng và xét nghiệm có<br /> đÇy đủ 2 hội chứng kinh điển là suy chức<br /> năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa<br /> cùng với những thay đổi hình thái gan trên<br /> siêu âm gan.<br /> Loại khỏi nhóm nghiên cứu những trƣờng<br /> hợp xơ gan kèm theo ung thƣ biểu mô tế bào<br /> gan, đang có biến chứng nặng nhƣ xuất huyết<br /> tiêu hóa hoặc có các bệnh lý tim mạch kèm<br /> theo, đang sử dụng một số thuốc ảnh hƣởng<br /> đến huyết động ĐMG nhƣ thuốc chẹn β,<br /> thuốc lợi tiểu…<br /> * Nhóm chứng: 30 ngƣời khỏe mạnh,<br /> không có bệnh lý gan mật, tim mạch, hô hấp,<br /> nội tiết, có phân bố tuổi, giới tƣơng đƣơng<br /> với nhóm bệnh.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt<br /> ngang.<br /> Tất cả BN chọn vào nghiên cứu đƣợc<br /> khám lâm sàng và chỉ định làm các xét<br /> nghiệm cận lâm sàng cần thiết để xác định<br /> hội chứng suy chức năng gan và tăng áp<br /> lực tĩnh mạch cửa. Phân loại chức năng gan<br /> theo tiêu chuẩn của Child - Pugh (1973).<br /> Siêu âm đánh giá huyết động ĐMG: thực<br /> hiện trên máy siêu âm Doppler màu Envisor<br /> (Hãng Phillips), đầu dò convex 3,5 MHz, có<br /> đủ chế độ Doppler màu và Doppler xung.<br /> BN nhịn ăn ít nhất 6 giờ, nghỉ ngơi trong<br /> vòng 15 phút trƣớc làm siêu âm, tƣ thế nằm<br /> ngửa, 2 chân duỗi thẳng hoặc nằm nghiêng<br /> trái, thở nhẹ bình thƣờng. Đầu dò ở diện<br /> cắt chếch dƣới sƣờn phải hoặc qua kẽ sƣờn<br /> <br /> để nhìn rõ ĐMG. Khi đặt cửa sổ siêu âm<br /> Doppler để thu phổ Doppler ĐMG, phải điều<br /> chỉnh góc tạo bởi chiều dòng chảy và trục<br /> của chùm siêu âm < 200, khi đó các thông<br /> số đo đƣợc sẽ có độ chính xác cao [3].<br /> Các thông số về ĐMG:<br /> - Đƣờng kính ĐMG đo tại rốn gan.<br /> - Đo vận tốc đỉnh tâm thu (PSV), vận tốc<br /> cuối tâm trƣơng (EDV) từ phổ Doppler của<br /> ĐMG.<br /> - Tính chỉ số trở kháng (hay chỉ số sức<br /> cản) theo công thức:<br /> (PSV - EDV)<br /> RI =<br /> <br /> (V1 - V2)<br /> =<br /> <br /> (PSV)<br /> <br /> V1<br /> <br /> Trong đó: PSV: tốc độ đỉnh tâm thu (peak<br /> systolic velocity).<br /> EDV: tốc độ cuối tâm trƣơng (end diastolic<br /> velocity).<br /> RI: chỉ số sức cản (resistive index).<br /> <br /> Gan luôn đòi hái máu liên tục, nên ĐMG<br /> có trở kháng thấp với chỉ số trở kháng trong<br /> khoảng 0,55 - 0,70 [3, 6].<br /> Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê<br /> y sinh học.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> SỐ<br /> LƢỢNG<br /> <br /> TỶ LỆ %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 54<br /> <br /> 90<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> < 40<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 40 - 59<br /> <br /> 38<br /> <br /> 63,3<br /> <br /> > 60<br /> <br /> 18<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 55,4 ± 13,6<br /> <br /> 77<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> (1)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (3)<br /> <br /> (4)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> <br /> Nhiễm virut<br /> (B, C)<br /> Rƣợu<br /> <br /> 40<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> Rƣợu và<br /> virut<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> Child A<br /> <br /> 13<br /> <br /> 21,7<br /> <br /> Child B<br /> <br /> 26<br /> <br /> 43,3<br /> <br /> Child C<br /> <br /> 21<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> Chức năng gan<br /> <br /> BN xơ gan trong nghiên cứu chủ yếu là<br /> nam (90%), tuổi hay gặp nhất từ 40 - 59 tuổi<br /> (63,3%). Mức độ suy chức năng gan nặng<br /> chiếm đa số (Child - Pugh B và C chiếm 78,3%)<br /> và 66,7% BN có tiền căn lạm dụng rƣợu,<br /> trong đó 25% nhiễm virut B hoặc C.<br /> Bảng 2: Kết quả nghiên cứu các thông<br /> số siêu âm ĐMG ở nhóm xơ gan so với<br /> nhóm chứng.<br /> <br /> sức cản trong gan [1, 3]. Đồng thời, chúng<br /> tôi nhận thấy ĐMG giãn và tốc độ dòng<br /> chảy thì tâm thu tăng cao ở nhóm BN xơ<br /> gan so với nhóm chứng, p < 0,001. Đây là<br /> cơ chế bù đắp, vì ở BN xơ gan, lƣu lƣợng<br /> dòng chảy tĩnh mạch cửa đến gan thƣờng<br /> giảm sút do tăng áp lực, đòi hòi ĐMG phải<br /> giãn ra, dòng máu chảy mạnh hơn để duy<br /> trì tƣới máu gan [6].<br /> Bảng 3: Kết quả nghiên cứu các thông<br /> số siêu âm ĐMG ở nhóm xơ gan theo mức<br /> độ suy chức năng gan.<br /> CHỨC NĂNG GAN<br /> CHỈ SỐ<br /> <br /> Đƣờng kính<br /> ĐMG (mm)<br /> <br /> Child A<br /> (n = 13)<br /> <br /> Child B<br /> (n = 26 )<br /> <br /> Child C<br /> (n = 21)<br /> <br /> 0,52 ± 0,14<br /> <br /> 0,56 ± 0,14<br /> <br /> 0,60 ± 0,16<br /> <br /> PSV (cm/s)<br /> <br /> 60,12 ± 25,15 57,35 ± 24,00 71,33 ± 30,08<br /> <br /> CHỈ SỐ<br /> <br /> NHÓM<br /> CHỨNG<br /> (n = 30)<br /> <br /> NHÓM<br /> XƠ GAN<br /> (n = 60)<br /> <br /> p<br /> <br /> EDV (cm/s)<br /> <br /> 16,82 ± 6,67<br /> <br /> 16,55 ± 9,40 19,09 ± 12,08<br /> <br /> Đƣờng kính<br /> ĐMG (cm)<br /> <br /> 0,45 ± 0,03<br /> <br /> 0,57 ± 0,15<br /> <br /> Chỉ số trở<br /> kháng RI<br /> <br /> 0,71 ± 0,07<br /> <br /> 0,71 ± 0,08<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> PSV (cm/s)<br /> <br /> 39,63 ± 7,39<br /> <br /> 62,70 ± 27,03<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> EDV (cm/s)<br /> <br /> 18,41 ± 3,93<br /> <br /> 17,47 ± 8,83<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chỉ số trở<br /> kháng RI<br /> <br /> 0,68 ± 0,05<br /> <br /> 0,72 ± 0,08<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Chỉ số sức cản ĐMG ở nhóm BN xơ gan<br /> cao hơn so với nhóm chứng (0,72 ± 0,08 so<br /> với 0,68 ± 0,05, p < 0,05). Pierce ME và CS<br /> (1990) nghiên cứu 31 BN xơ gan so sánh<br /> với 27 ngƣời khỏe mạnh tƣơng đồng về<br /> tuổi và giới cũng cho kết quả chỉ số trở<br /> kháng ĐMG ở nhóm xơ gan (X = 0,82, SE =<br /> 0,2) khác biệt rõ so với nhóm chứng (X =<br /> 0,72, SE = 0,2), p < 0,001 [4]. Chỉ số trở<br /> kháng ĐMG tăng là biểu hiện của tình trạng<br /> viêm phù nề, hình thành cục tân tạo và phát<br /> triển tổ chức xơ chèn ép ĐMG, làm tăng<br /> <br /> 0,74 ± 0,10<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không có sự khác biệt về đƣờng kính<br /> ĐMG cũng nhƣ chỉ số trở kháng ĐMG ở<br /> nhóm xơ gan theo mức độ suy chức năng<br /> gan khác nhau. Nghiên cứu của Vassiliades<br /> VG và CS (1993) trên 43 BN viêm gan mạn<br /> và xơ gan ở những mức độ khác nhau nhận<br /> thấy chỉ số trở kháng ĐMG không tƣơng<br /> quan với mức độ nặng của xơ gan cũng<br /> nhƣ mức độ tổn thƣơng viêm trên mô bệnh<br /> học [5]. Do đó, chỉ số trở kháng ĐMG thay<br /> đổi ở nhóm BN này chỉ là dấu hiệu của thay<br /> đổi cấu trúc nhu mô gan và/hoặc mạch máu<br /> gan, mà không có giá trị trong dự báo mức<br /> độ nặng của xơ gan hay mức độ viêm gan.<br /> <br /> 78<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> Bảng 4: Thay đổi chỉ số trở kháng ĐMG<br /> ở nhóm xơ gan.<br /> <br /> Chỉ số trở<br /> kháng (RI)<br /> <br /> - Không có sự khác biệt về chỉ số trở<br /> kháng ĐMG theo mức độ suy chức năng gan,<br /> p < 0,05.<br /> <br /> SỐ<br /> LƢỢNG<br /> <br /> TỶ LỆ %<br /> <br /> Tăng (> 0,70)<br /> <br /> 32<br /> <br /> 53,4<br /> <br /> Bình thƣờng<br /> <br /> 26<br /> <br /> 43,3<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Giảm (< 0,55)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 1. Colli A, Cocciolo M, Mumoli N, Cattalini N,<br /> Fraquelli M, Conte D. Hepatic artery resistance<br /> in alcoholic liver disease. Hepatology. 1998, 28,<br /> pp.1182-1186.<br /> <br /> 53,4% BN xơ gan có tăng trở kháng,<br /> trong đó, 3,3% chỉ số sức cản ĐMG lại<br /> giảm. Tỷ lệ BN có chỉ số trở kháng bình<br /> thƣờng cũng tƣơng đối cao (43,3%). Colli A<br /> và CS (1998) gặp 87% BN xơ gan có chỉ số<br /> trở kháng ĐMG tăng > 0,70, còn ở nhóm<br /> không xơ gan, chỉ có 17% [1]. Tuy nhiên,<br /> tăng chỉ số trở kháng ĐMG không phải là<br /> dấu hiệu đặc trƣng cho xơ gan, vì ở BN xơ<br /> gan có thể gặp trở kháng bình thƣờng,<br /> thậm chí giảm trong trƣờng hợp có shunt<br /> động tĩnh mạch trong gan hoặc gia tăng<br /> thêm các động mạch nhỏ, một hiện tƣợng<br /> không phải hiếm gặp trong xơ gan [2, 3].<br /> Pierce ME và CS (1990) cũng nhận thấy,<br /> nếu lấy giá trị ngƣỡng chỉ số trở kháng ><br /> 0,77 thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính<br /> xác trong chẩn đoán xơ gan tƣơng đối thấp<br /> (lần lƣợt là 68%, 70% và 69%) [5].<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu chỉ số trở kháng ĐMG ở 60<br /> BN xơ gan, chúng tôi nhận thấy:<br /> - Chỉ số trở kháng (cùng với đƣờng kính<br /> và tốc độ dòng chảy) ĐMG tăng cao ở nhóm<br /> BN xơ gan hơn so với nhóm chứng, p < 0,001.<br /> <br /> - 53,4% BN xơ gan có tăng trở kháng,<br /> trong đó, 2 BN xơ gan có chỉ số sức cản<br /> ĐMG giảm.<br /> <br /> 2. Han SH, Rice S, Cohen SM, Reynolds TB,<br /> Fong TL. Duplex Doppler ultrasound of the<br /> hepatic artery in patients with acute alcoholic<br /> hepatitis. J Clin Gastroenterol. 2002, 34 (5),<br /> pp.573-577.<br /> 3. McNaughton DA, Abu-Yousef MM. Doppler<br /> US of the liver made simple. Radiographics. 2011,<br /> 31, pp.161-188.<br /> 4. Pierce ME, Sewell R. Identification of hepatic<br /> cirrhosis by duplex doppler ultrasound value of<br /> the hepatic artery resistive index. Australas Radiol.<br /> 1990, 34 (4), p.331.<br /> 5. Vassiliades VG, Ostrow TD, Chezmar<br /> JL, Hertzler GL, Nelson RC. Hepatic arterial<br /> resistive indices: correlation with the severity of<br /> cirrhosis. Abdominal Imaging. 1993, 18 (1), pp.6165.<br /> 6. Zimmerman P et al. Doppler sonography<br /> of the hepatic vasculature. Radiology. 2000, 29<br /> (11), pp.11-18.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 7/3/2013<br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br /> 28/4/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013<br /> <br /> 79<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> 80<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2