TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG TÂM TRƢƠNG THẤT<br />
TRÁI Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br />
Dương Quang Huy*; Hoàng Đình Anh*; Trần Việt Tú*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái qua phổ Doppler dòng chảy qua van hai<br />
lá ở 145 bệnh nhân (BN) xơ gan, chúng tôi rút ra kết luận:<br />
- Xơ gan gây rối loạn CNTTr thất trái thể hiện giảm tỷ lệ E/A và kéo dài thời thời gian giãn cơ<br />
đồng thể tích so với người bình thường (1,01 ± 0,33 so với 1,12 ± 0,25, p = 0,02 và 92,43 ± 14,70<br />
so với 83,73 ± 8,24 ms, p < 0,0001).<br />
- Rối loạn CNTTr thất trái tiến triển nặng hơn khi mức độ xơ gan càng nặng (child C), hoặc<br />
khi xuất hiện cổ trướng.<br />
* Từ khóa: Xơ gan; Rối loạn chức năng tâm trương.<br />
<br />
LEFT VENTRICULAR DIASTOLIC DYSFUNCTION<br />
IN PATIENTS WITH CIRRHOSIS<br />
SUMMARY<br />
Study of left ventricular diastolic dysfunction by transmitral blood flow was carried out on<br />
145 patients with cirrhosis without overt heart disease and 45 control subjects. The results<br />
showed that:<br />
- Cirrhosis caused left ventricular diastolic dysfunction with a decreased E/A ratio, prolonged<br />
isovolume relaxation time as compared with controls (1.01 ± 0.33 versus 1.12 ± 0.25, p = 0.02;<br />
92.43 ± 14.70 versus 83.73 ± 8.24 ms, p < 0.0001, respectively).<br />
- Patients with ascitic and Child C cirrhosis was more likely to have left ventricular diastolic<br />
dysfunction.<br />
* Key words: Cirrhosis; Ventricular diastolic dysfunction.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xơ gan là bệnh lý khá phổ biến trên<br />
thế giới, căn nguyên chủ yếu do nhiễm<br />
virut viêm gan B, C và lạm dụng rượu quá<br />
mức với tỷ lệ tử vong tương đối cao, do<br />
nhiều biến chứng như xuất huyết tiêu hóa<br />
<br />
do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, ung thư<br />
hóa, hội chứng gan thận, hội chứng gan<br />
phổi... Trong đó, biến chứng tim mạch như<br />
thay đổi về hình thái, cấu trúc và chức năng<br />
tim, biến đổi trên điện tâm đồ (bệnh cơ<br />
tim do xơ gan - cirrhotic cardiomyopathy)...<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 21/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 24/09/2014<br />
<br />
60<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
đang được quan tâm nghiên cứu nhiều, vì<br />
nó có vai trò trong cơ chế sinh lý bệnh của<br />
nhiều biến chứng khác (như hội chứng<br />
gan thận) và cũng là một trong những yếu<br />
tố góp phần gây tử vong ở BN xơ gan,<br />
nhất là những BN được đặt shunt cửa<br />
chủ trong gan hoặc ghép gan [4]. Một<br />
trong những biểu hiện của bệnh cơ tim do<br />
xơ gan là giảm khả năng thư giãn thất trái<br />
để nhận máu có hiệu quả trong giai đoạn<br />
tâm trương [1, 5]. Tuy nhiên, ở Việt Nam<br />
chưa có tác giả nào đề cập về vấn đề này.<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm<br />
mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chức năng<br />
tâm trương thất trái ở BN xơ gan.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Nhóm nghiên cứu: 145 BN xơ gan,<br />
điều trị nội trú tại Khoa Nội Tiêu hóa,<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 03 - 2012<br />
đến 09 - 2014. Chẩn đoán xơ gan khi lâm<br />
sàng và xét nghiệm có đủ 2 hội chứng là<br />
suy chức năng gan và tăng áp lực tĩnh<br />
mạch cửa, cùng với thay đổi hình thái gan<br />
trên siêu âm gan.<br />
Loại khỏi nhóm nghiên cứu những<br />
trường hợp xơ gan kèm theo ung thư<br />
biểu mô tế bào gan, có huyết khối tĩnh<br />
mạch cửa, đang có biến chứng nặng như<br />
xuất huyết tiêu hóa, đang sử dụng một số<br />
thuốc ảnh hưởng đến chức năng tim như<br />
thuốc chẹn β hoặc có các bệnh lý tim<br />
mạch, hô hấp kèm theo…<br />
- Nhóm chứng: 45 người khỏe mạnh,<br />
không có bệnh lý gan mật, tim mạch, hô hấp,<br />
<br />
61<br />
<br />
nội tiết; phân bố tuổi, giới tương đương với<br />
nhóm bệnh.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.<br />
Tất cả BN nghiên cứu được khám lâm<br />
sàng và chỉ định làm xét nghiệm cần thiết<br />
để xác định hội chức suy chức năng gan<br />
và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Phân loại<br />
mức độ xơ gan theo thang điểm của Child Pugh (1973).<br />
Siêu âm đánh giá CNTTr thất trái: thực<br />
hiện trên máy siêu âm Doppler màu Envisor<br />
(Hãng Phillips), đầu dò convex 3,5 MHz<br />
có đủ chế độ Doppler màu và Doppler<br />
xung. Chúng tôi sử dụng phổ siêu âm<br />
Doppler dòng chảy qua van hai lá để<br />
đánh giá CNTTr thất trái. Thông thường,<br />
phổ dòng chảy qua van hai lá thu được<br />
bằng Doppler xung với cửa sổ Doppler<br />
đặt tại đầu mút bờ tự do của van hai lá<br />
gồm một sóng E tương ứng với dòng đổ<br />
đầy nhanh đầu tâm trương và sóng A<br />
tương ứng với dòng đổ đầy cuối tâm<br />
trương do nhĩ thu. Các thông số đánh giá<br />
CNTTr thất trái bao gồm:<br />
- Vận tốc tối đa của dòng đổ đầy nhanh<br />
đầu tâm trương (VE).<br />
- Thời gian tăng tốc độ của dòng đổ đầy<br />
đầu tâm trương (AT).<br />
- Thời gian giảm tốc độ của dòng đổ đầy<br />
đầu tâm trương (DT).<br />
- Vận tốc của sóng đổ đầy cuối tâm<br />
trương (VA).<br />
- Thời gian thư giãn đồng thể tích (IVRT).<br />
- Tỷ lệ E/A.<br />
* Xử lý số liệu : theo chương trình SPSS<br />
16.0.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của nhóm xơ gan và nhóm chứng.<br />
Nhãm chøng (n = 45)<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Nhãm x¬ gan (n = 145)<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
38<br />
<br />
84,4<br />
<br />
127<br />
<br />
87,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
7<br />
<br />
15,6<br />
<br />
18<br />
<br />
12,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
50,93 ± 10,75<br />
<br />
52,21 ± 11,84<br />
<br />
Không có sự khác biệt về tuổi, giới giữa nhóm xơ gan và nhóm chứng (p > 0,05).<br />
Bảng 2: Đặc điểm mức độ xơ gan và cổ trướng ở nhóm xơ gan.<br />
<br />
Mức độ xơ gan<br />
(Child - Pugh)<br />
<br />
Cổ trướng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
A<br />
<br />
28<br />
<br />
19,3<br />
<br />
B<br />
<br />
54<br />
<br />
37,2<br />
<br />
C<br />
<br />
63<br />
<br />
43,5<br />
<br />
Không<br />
<br />
65<br />
<br />
44,8<br />
<br />
Có<br />
<br />
80<br />
<br />
55,2<br />
<br />
BN xơ gan trong nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn Child B và Child C (37,2% và 43,5%).<br />
55,2% BN xơ gan có cổ trướng.<br />
Bảng 3: CNTTr thất trái ở nhóm xơ gan so với nhóm chứng.<br />
Nhãm chøng (n = 45)<br />
<br />
Nhãm x¬ gan (n = 145)<br />
<br />
p<br />
<br />
VE (cm/s)<br />
<br />
69,61 ± 14,27<br />
<br />
78,43 ± 21,20<br />
<br />
0,002<br />
<br />
VA (cm/s)<br />
<br />
63,63 ± 13,78<br />
<br />
80,78 ± 21,59<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
1,12 ± 0,25<br />
<br />
1,01 ± 0,33<br />
<br />
0,02<br />
<br />
DT (ms)<br />
<br />
182,00 ± 18,68<br />
<br />
182,63 ± 25,24<br />
<br />
0,86<br />
<br />
AT (ms)<br />
<br />
70,22 ± 11,34<br />
<br />
69,00 ± 12,94<br />
<br />
0,57<br />
<br />
IVRT (ms)<br />
<br />
83,73 ± 8,24<br />
<br />
92,43 ± 14,70<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
chØ sè<br />
<br />
E/A<br />
<br />
Có sự thay đổi rõ các thông số của phổ Doppler dòng chảy qua van hai lá ở nhóm<br />
xơ gan so với nhóm chứng, thể hiện tăng vận tốc sóng A (80,78 ± 21,59 so với 63,63 ±<br />
13,78 cm/s, p < 0,0001) và giảm tỷ lệ E/A (1,01 ± 0,33 so với 1,12 ± 0,25, p = 0,02).<br />
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Pozzi M và CS (1997). Đồng thời, xơ gan làm<br />
kéo dài rõ thời gian giãn cơ đồng thể tích IVRT (92,43 ± 14,70 so với 83,73 ± 8,24 ms<br />
ở nhóm chứng, p < 0,0001) [3]. Đây là khoảng thời gian thất trái giãn, áp lực buồng<br />
thất giảm thấp hơn áp lực trong tâm nhĩ làm van hai lá hé mở để khởi đầu quá trình<br />
làm đầy thất. Tuy nhiên, tình trạng cường aldosterone thứ phát ở BN xơ gan do giảm<br />
<br />
62<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
quá trình chuyển hóa aldosterone tại gan bởi suy chức năng gan và hoạt hóa hệ RAA<br />
dẫn đến phì đại, phù nề cơ tim, tăng sinh collagen, từ đó làm khả năng thư giãn thất<br />
trái giảm (kéo dài IVRT) và góp phần làm tăng nhĩ đổ đầy vào thất trái muộn (tăng VA<br />
và giảm tỷ lệ E/A). Nghiên cứu của Torregrose M và CS (2005) cũng cho kết quả<br />
tương tự [4].<br />
Bảng 4: CNTTr thất trái theo mức độ xơ gan.<br />
Møc ®é x¬ gan<br />
chØ sè<br />
<br />
VE (cm/s)<br />
VA (cm/s)<br />
E/ A<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
p<br />
<br />
3<br />
<br />
Child A (n = 28)<br />
<br />
Child B (n = 54)<br />
<br />
Child C (n = 63)<br />
<br />
74,03 ± 21,21<br />
<br />
75,31 ± 18,21<br />
<br />
83,04 ± 22,93<br />
<br />
p1-2 = 0,74<br />
p1-3 = 0,06<br />
p2-3 = 0,06<br />
<br />
80,35 ± 18,51<br />
<br />
79,04 ± 20,72<br />
<br />
82,48 ± 23,68<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,96 ± 0,34<br />
<br />
1,00 ± 0,31<br />
<br />
1,06 ± 0,35<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
DT (ms)<br />
<br />
193,18 ± 23,59<br />
<br />
187,96 ± 24,68<br />
<br />
173,38 ± 23,56<br />
<br />
p1-2 = 0,35<br />
p1-3 < 0,0001<br />
p2-3 = 0,001<br />
<br />
AT (ms)<br />
<br />
69,39 ± 12,97<br />
<br />
70,81 ± 13,22<br />
<br />
67,27 ± 12,65<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
IVRT (ms)<br />
<br />
91,57 ± 16,24<br />
<br />
94,93 ± 14,80<br />
<br />
90,68 ± 13.83<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Ở nhóm xơ gan Child C, vận tốc của sóng đổ đầy đầu cũng như cuối tâm trương tăng<br />
và thời gian giảm tốc DT rút ngắn hơn so với nhóm xơ gan Child B và Child A. Điều này<br />
cho thấy, khi xơ gan tiến triển, làm tình trạng rối loạn CNTTr nặng thêm. Kết quả này phù<br />
hợp với nghiên cứu của Papastergiou V và CS (2012): khi xơ gan càng nặng sẽ càng<br />
làm gia tăng quá trình xơ hóa tổ chức kẽ và thoái triển tế bào cơ tim do aldosterone cùng<br />
với gia tăng các chất tác động tiêu cực đến tim (cardiac desspresant) [2].<br />
Chúng tôi không nhận thấy sự khác biệt về tỷ lệ E/A và thời gian giãn cơ đồng thể tích<br />
giữa các mức độ xơ gan. Nghiên cứu của Merli M và CS (2013) cũng ghi nhận các thông<br />
số đánh giá CNTTr thất trái ở nhóm xơ gan Child B/C so với nhóm xơ gan Child A và<br />
nhóm xơ gan có điểm MELD > 15 so với nhóm có điểm MELD < 15 tương đương nhau [1].<br />
Bảng 5: CNTTr thất trái theo sự hiện diện cổ trướng.<br />
X¬ gan kh«ng cæ tr-íng (n = 65)<br />
<br />
X¬ gan cã cæ tr-íng (n = 80)<br />
<br />
p<br />
<br />
VE (cm/s)<br />
<br />
74,19 ± 18,75<br />
<br />
81,87 ± 22,53<br />
<br />
0,03<br />
<br />
VA (cm/s)<br />
<br />
79,03 ± 17,01<br />
<br />
82,22 ± 24,31<br />
<br />
0,38<br />
<br />
1,05 ± 0,36<br />
<br />
0,97 ± 0,29<br />
<br />
0,13<br />
<br />
DT (ms)<br />
<br />
186,80 ± 22,93<br />
<br />
179,25 ± 26,65<br />
<br />
0,07<br />
<br />
AT (ms)<br />
<br />
70,11 ± 12,92<br />
<br />
68,10 ± 12,96<br />
<br />
0,36<br />
<br />
IVRT (ms)<br />
<br />
93,28 ± 13,99<br />
<br />
91,75 ± 15,31<br />
<br />
0,54<br />
<br />
chØ sè<br />
<br />
E/A<br />
<br />
63<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
Khi xuất hiện cổ trướng, CNTTr tiến triển<br />
nặng nề hơn, thể hiện tỷ lệ E/A giảm và thời<br />
gian DT ngắn hơn so với khi chưa có cổ<br />
trướng. Vì cổ trướng đẩy cơ hoành lên cao,<br />
dẫn tới tăng áp lực trong lồng ngực, từ đó<br />
giảm khả năng giãn thất để nhận máu có<br />
hiệu quả. Đồng thời, vai trò của các chất như<br />
endotoxin, endothelin... ảnh hưởng tới khả<br />
năng đàn hồi cơ tim cũng đã được đề cập ở<br />
BN xơ gan có cổ trướng [3, 4].<br />
Valeriano V và CS (2000) chỉ ra cổ<br />
trướng là dấu hiệu chỉ báo CNTTr tiến triển<br />
nặng hơn và cần có biện pháp điều trị, nếu<br />
không sẽ làm gia tăng nguy cơ tử vong cho<br />
BN xơ gan [5].<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu CNTTr thất trái qua phổ<br />
Doppler dòng chảy qua van hai lá ở 145 BN<br />
xơ gan, chúng tôi rút ra kết luận:<br />
- Xơ gan gây rối loạn CNTTr thất trái thể<br />
hiện giảm tỷ lệ E/A và thời gian giãn cơ<br />
đồng thể tích so với người bình thường<br />
(1,01 ± 0,33 so với 1,12 ± 0,25,<br />
p=<br />
0,02 và 92,43 ± 14,70 so với 83,73 ± 8,24<br />
ms, p < 0,0001).<br />
<br />
64<br />
<br />
- CNTTr thất trái tiến triển nặng hơn khi<br />
mức độ xơ gan càng nặng (child C), hoặc<br />
khi xuất hiện cổ trướng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Merli M, Calicchia A, Ruffa A, Pellicori P et<br />
al. Cardiac dysfunction in cirrhosis is not<br />
associated with the severity of liver disease. Eur<br />
J Intern Med. 2013, 24 (2), pp.172-176.<br />
2. Papastergiou V, Skorda L, Lisgos P et al.<br />
Ultrasonographic<br />
prevalence<br />
and<br />
factors<br />
predicting left ventricular diastolic dysfunction in<br />
patients with liver cirrhosis: is there a correlation<br />
between the grade of diastolic dysfunction and<br />
the grade of the liver. The Scientific World<br />
Journal. 2012, 61, pp.50-57.<br />
3. Pozzi M, Carugo S, Boari G et al.<br />
Evidence of functional and structural cardiac<br />
abnormalities in cirrhotic patients with and<br />
without ascites. Hepatology. 1997, 26, pp.11311137.<br />
4. Torregrosa M, Aguade S, Dos L, Segura R,<br />
Gonzalez A, Evangelista A et al. Cardiac<br />
alterations in cirrhosis: reversibility after liver<br />
transplantation. J Hepatol. 2005, 42, pp.68-74.<br />
<br />
5. Valeriano V, Funaro S, Lionetti R et al.<br />
Modification of cardiac function in cirrhotic<br />
patients with and without ascites. Am J<br />
Gastroenterol. 2000, 95, pp.3200-3205.<br />
<br />