Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI HUYẾT ĐỘNG HỌC, DUNG TÍCH<br />
HỒNG CẦU, ĐIỆN GIẢI, CHỨC NĂNG GAN, THẬN, ĐƯỜNG HUYẾT,<br />
TOAN KIỀM VÀ CHỨC NĂNG ĐÔNG MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
SỐC SỐT XUẤT HUYẾT VỚI DUNG DỊCH 10% HES 130<br />
Nguyễn Minh Tuấn*, Lê Bích Liên*, Đinh Anh Tuấn*, Nguyễn Hữu Nhân*, Nguyễn Bạch Huệ*,<br />
Nguyễn Minh Tiến*, Trần Văn Định,* Nguyễn Thị Minh Tâm*, Nguyễn Hoàng Mai Anh*,<br />
Trần Ngọc Kim Anh*, Mã Phương Hạnh*, Phù Lý Minh Hương*, Nguyễn Thanh Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi của huyết động học (HĐH), dung tích hồng cầu, điện giải, chức năng gan,<br />
thận, đường huyết, toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị bệnh nhân sốc sốt xuất huyết (SXH) tái sốc<br />
với dung dịch 10% HES 130.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca những bệnh nhân sốc<br />
SXH từ 1-15 tuổi được điều trị bằng dung dịch 10% HES 130 sau khi bị tái sốc với Ringer’s lactate.<br />
Kết quả: Tám mươi ba bệnh nhi tham gia nghiên cứu. Có sự cải thiện có ý nghĩa về mạch, huyết áp tâm thu<br />
(HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), CVP ở thời điểm 1 giờ, 3 giờ và 6 giờ so với khi mới bắt đầu truyền<br />
10% HES 130 cùng với Hct giảm cải thiện rõ rệt ở các thời điểm tương ứng. Thể tích nước tiểu tích lũy tăng rõ<br />
rệt sau khi truyền 10% HES 130. Có sự tăng nhẹ không có ý nghĩa về mặt thống kê của transeminase, thời gian<br />
PT, aPTT và giảm fibrinogen nhiều hơn ở thời điểm 12 giờ so với khi bắt đầu truyền 10% HES 130. Chưa ghi<br />
nhận có thay đổi khác biệt có ý nghĩa về urea, creatinin, đường huyết, ion đồ, HCO3-, BE ở thời điểm bắt đầu và<br />
sau 12 giờ truyền 10% HES 130. Sau 24 giờ truyền 10% HES 130, tỉ lệ tái sốc là 14,5%, suy hô hấp là 22,9%,<br />
xuất huyết tiêu hóa là 10,8%.<br />
Kết kuận: Dung dịch 10% HES 130 trong điều trị sốc SXH mới tái sốc lần đầu cho thấy có sự cải thiện về<br />
tình trạng huyết động học, nhất là trong 6 giờ đầu. Sự bài tiết nhanh qua thận và ảnh hưởng đến chức năng đông<br />
máu khi truyền một khối lượng lớn 10% HES 130 nên cần được theo dõi sát trong quá trình điều trị để đảm bảo<br />
hiệu quả về mặt bồi hoàn thể tích và hạn chế những tác dụng bất lợi của 10% HES 130.<br />
Từ khóa: sốc, sốt xuất huyết, hydroxylethyl starch, 10 % HES 130<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF HEMODYNAMIC, HEMATOCRIT, ELECTROLYTE, LIVER AND KIDNEY<br />
FUNCTION, GLYCEMIA, ACID-BASE, COAGULATION CHANGES IN THE MANAGEMENT OF<br />
DENGUE SHOCK SYNDROME WITH 10% HES 130<br />
Nguyen Minh Tuan, Le Bich Lien, Dinh Anh Tuan, Nguyen Huu Nhan, Nguyen Bach Hue,<br />
Nguyen Minh Tien, Tran Van Dinh, Nguyen Thi Minh Tam, Nguyen Hoang Mai Anh,<br />
Tran Ngoc Kim Anh, Ma Phuong Hanh, Phu Ly Minh Huong, Nguyen Thanh Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 196 - 203<br />
Objectives: To evaluate the changes of hemodynamic, hematocrit, electrolyte, liver and kidney function,<br />
glycaemia, acid-base, coagulation changes in the management of dengue shock syndrome with 10% HES 130.<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Minh Tuấn<br />
<br />
196<br />
<br />
ĐT: 0938 007313<br />
<br />
Email: minhtuandr@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Materials and Methods: This prospective descriptive study was carried out on children, aged 1-15 years<br />
old with dengue shock syndrome, who were treated with 10% HES 130 after developing re-shock under the<br />
resuscitation with Ringer’s lactate.<br />
Results: 83 patients were enrolled in the study. There was significant improvement of pulse rate, systolic and<br />
diastolic blood pressure, CVP at 1, 3 and 6 hour-therapy compared to baseline values at the time of starting<br />
infusion with 10% HES 130, corresponding with a meaningful decrease in hematocrit. The cumulative urine<br />
volume increased remarkably after 10% HES 130 infusion. The slightly increase in transaminase, PT and aPTT<br />
and slightly decrease in fibrinogen at 12 hour-therapy compared to baseline values at the time of starting infusion<br />
with 10% HES 130 were not significant. We could not find significant changes in urea, creatinine, glycaemia,<br />
electrolytes, bicarbonate and base excess at 12 hour-therapy compared to baseline values at the time of starting<br />
infusion with 10% HES 130. The re-shock rate was 14.5%, respiratory distress 22.9%, and gastrointestinal<br />
bleeding 10.8% at 24 hours after infusion with 10% HES 130.<br />
Conclusion: There was improvement of hemodynamic status especially during the first 6 hour-therapy with<br />
10% HES 130 in patients with dengue shock syndrome, who had developed re-shock under the resuscitation with<br />
Ringer’s lactate. The rapid elimination via the kidney and effect on the blood coagulation when large volume of<br />
10% HES 130 solutions are infused needs a close monitoring to maintain effectively the volume replacement and<br />
restrict their adverse events.<br />
Key words: shock, dengue hemorrhagic fever, hydroxyl ethyl starch, 10 % HES 130<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một<br />
bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue<br />
gây ra. Hai thay đổi chính trong sinh lý bệnh<br />
của SXH-D là tăng tính thấm thành mạch làm<br />
thất thoát huyết tương gây giảm thể tích tuần<br />
hoàn và bất thường đông máu do bệnh lý<br />
thành mạch, tiểu cầu, đông máu nội mạch lan<br />
tỏa gây ra xuất huyết(2,12).<br />
Bồi hoàn thể tích bằng các dung dịch điện<br />
giải và cao phân tử là điều trị then chốt trong<br />
SXH. Với sự ra đời của ngày càng nhiều loại<br />
dịch truyền cao phân tử như dextran,<br />
hydroxylethyl starch (HES), bác sĩ càng có<br />
nhiều sự lựa chọn trong điều trị bồi hoàn thể<br />
tích ở bệnh nhân sốc SXH.<br />
Khuynh hướng hiện nay trên thế giới là sử<br />
dụng HES có trọng lượng phân tử trung bình,<br />
nhỏ trong bồi hoàn thể tích vì ít gây tác dụng<br />
phụ như dị ứng hoặc rối loạn đông máu so với<br />
các loại cao phân tử khác(3,6,7). Những năm gần<br />
đây, bệnh viện Nhi Đồng 1 cũng bắt đầu sử<br />
dụng dung dịch HES để điều trị những trường<br />
hợp sốc SXH.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Các loại HES khác nhau tùy thuộc vào trọng<br />
lượng phân tử (thường từ khoảng 130 đến 200<br />
kDa), mức độ thay thế phân tử (tỉ lệ của phần<br />
glucose trong phân tử tinh bột được thay thế bởi<br />
nhóm hydroxyethyl) (thường từ 0,35 đến 0,5).<br />
Mỗi loại dung HES có những đặc điểm khác<br />
nhau về khả năng thay thế huyết tương và có thể<br />
có những ảnh hưởng trên quá trình đông máu,<br />
chức năng gan thận, điện giải và thăng bằng<br />
kiềm toan.<br />
Những nghiên cứu trong và ngoài nước<br />
trước đây chủ yếu liên quan đến sử dụng dung<br />
dịch HES 200/0,5 trong bồi hoàn thể tích ở bệnh<br />
nhân SXH(1,13). Một nghiên cứu ở Indonesia trên<br />
những bệnh nhân sốc SXH cho thấy hiệu quả và<br />
an toàn trong bồi hoàn thể tích bằng dung dịch<br />
6% HES 130(8). Tuy nhiên, trên thế giới, nghiên<br />
cứu sử dụng HES 130 chủ yếu dựa trên các đối<br />
tượng bệnh nhân không phải SXH hoặc những<br />
người khỏe mạnh tình nguyện. Chưa có nghiên<br />
cứu nào về sử dụng 10% HES 130 trong bồi hoàn<br />
thể tích cho những bệnh nhân SXH.<br />
Dung dịch 10% HES 130 có khả năng tăng<br />
thể tích ban đầu là 145%, cao hơn so với dung<br />
dịch 6% HES 130 chỉ làm tăng thể tích 100%(11).<br />
<br />
197<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Điều này sẽ giúp có lợi cho việc khôi phục nhanh<br />
thể tích tuần hoàn đối với các bệnh nhân SXH.<br />
Một số nghiên cứu với dung dịch HES 200<br />
ưu trương nồng độ 10% cho thấy có khả năng<br />
gây suy thận làm dấy lên mối lo ngại về mặt an<br />
toàn khi sử dụng dung dịch ưu trương 10% HES<br />
130. Tuy nhiên, do trọng lượng phân tử ở mức<br />
trung bình, khả năng bài tiết và thải trừ của HES<br />
130 cao hơn so với HES 200 và điều đặc biệt là sự<br />
bài tiết HES 130 vẫn được duy trì hầu như không<br />
thay đổi dù ở nồng độ 6% hay 10%. Trên các<br />
bệnh nhân suy thận mà vẫn còn nước tiểu, bài<br />
tiết HES 130 vẫn được duy trì không thay đổi(9,10).<br />
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu sử dụng dung dịch ưu trương 10%<br />
HES 130 trong bồi hoàn thể tích cho bệnh nhân<br />
sốc SXH vì ưu điểm hiệu quả và tương đối an<br />
toàn. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát sự thay<br />
đổi của huyết động học, dung tích hồng cầu,<br />
điện giải, chức năng gan, thận, đường huyết,<br />
toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị<br />
sốc SXH với dung dịch 10% HES 130.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn vào<br />
Tất cả trường hợp sốc SXH Dengue theo<br />
phân loại của WHO-2009 (độ III theo phân loại<br />
cũ của WHO-1997) và bị tái sốc lần đầu tại bệnh<br />
viện Nhi Đồng 1 từ 7/2011-12/2012.<br />
5-15 tuổi.<br />
Xét nghiệm chẩn đoán xác định MAC-ELISA<br />
dương tính.<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Tiêu chuẩn loại ra: có bệnh đi kèm như tim<br />
bẩm sinh, bệnh phổi, bệnh thận, dư cân.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả tiến cứu hàng loạt ca.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Lấy trọn .<br />
<br />
198<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Các bệnh nhân từ 5-15 tuổi với chẩn đoán<br />
sốc SXH theo phân loại của WHO-2009 (hoặc độ<br />
III theo phân loại cũ của WHO-1997) sau khi đã<br />
được điều trị chống sốc bằng Ringer’s lactate<br />
theo phác đồ mà bị tái sốc lần đầu sẽ được đổi<br />
sang dung dịch 10% HES 130 với tốc độ 10-20<br />
ml/kg/giờ x 1 giờ, đo CVP, xét nghiệm CTM, Hct,<br />
ion đồ, đường huyết, chức năng gan thận, chức<br />
năng đông máu, lactat máu, khí máu động mạch.<br />
Nếu sau 1 giờ truyền 10% HES 130, tình<br />
trạng huyết động học cải thiện 10ml/kg/giờ x<br />
1-2 giờ 7,5ml/kg/giờ X 2 -3 giờ 5ml/kg/giờ x<br />
2-3 giờ. Tốc độ duy trì tiếp theo sau đó dựa trên<br />
triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và CVP.<br />
Theo dõi lâm sàng về mạch, HA, nhịp thở,<br />
nước tiểu, CVP, Hct ở giờ thứ bắt đầu 0, 1, 3, 6,<br />
12 và 24 sau khi truyền 10% HES 130.<br />
Xét nghiệm kiểm tra ion đồ, đường huyết,<br />
chức năng gan thận, chức năng đông máu, lactat<br />
máu, khí máu động mạch ở thời điểm giờ thứ 12<br />
sau khi truyền 10% HES 130.<br />
Trường hợp thất bại đối với dung dịch 10% HES<br />
130:<br />
Sau liều đầu tiên chống sốc bằng 10% HES<br />
130 mà vẫn không ra sốc hoặc tái sốc lần 2 .<br />
Bất kỳ những biến chứng nặng nào sau đây<br />
xảy ra:<br />
Xuất huyết tiêu hóa nặng trên LS phải truyền<br />
các chế phẩm của máu.<br />
Suy hô hấp nặng cần hỗ trợ NCPAP hoặc thở<br />
máy.<br />
Suy thận.<br />
SXH dạng não.<br />
Phản ứng dị ứng nặng.<br />
Những trường hợp thất bại với HES nêu trên<br />
sẽ được chuyển sang dung dịch “giải cứu” là 6%<br />
HES 200/0,5 hoặc Dextran 60 và tiếp tục điều trị<br />
theo phác đồ xử trí SXH nặng.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Xử lý số liệu<br />
Kết quả phân tích được xử lý bằng phần<br />
mềm SPSS 18.0. Các biến số liên tục được trình<br />
bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các<br />
biến số phân loại được trình bày dưới dạng số<br />
đếm và phần trăm. Kiểm định t-test bắt cặp được<br />
sử dụng để so sánh các giá trị của biến số liên tục<br />
ở các thời điểm 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ so với thời<br />
điểm bắt đầu truyền 10% HES 130 và so sánh ở<br />
thời điểm 12 giờ, 24 giờ so với thời điểm 6 giờ.<br />
Kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê khi p