intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng dự phòng và điều trị của hỗn hợp 2 kháng thể kháng vi khuẩn và kháng độc tố tả trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng dự phòng và điều trị của hỗn hợp 2 kháng thể kháng vi khuẩn (VK) và kháng độc tố tả trên động vật thực nghiệm gây nhiễm VK tả. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng dự phòng và điều trị của hỗn hợp 2 kháng thể kháng vi khuẩn và kháng độc tố tả trên động vật thực nghiệm

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ CỦA HỖN HỢP<br /> 2 KHÁNG THỂ KHÁNG VI KHUẨN VÀ KHÁNG ĐỘC TỐ TẢ<br /> TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br /> Nguyễn Hoàng Ngân*; Trịnh Thanh Hùng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tác dụng dự phòng và điều trị của hỗn hợp 2 kháng thể kháng vi khuẩn<br /> (VK) và kháng độc tố tả trên động vật thực nghiệm gây nhiễm VK tả. Đối tượng và phương pháp:<br /> sử dụng mô hình chuột nhắt trắng sơ sinh 4 ngày tuổi nhiễm VK tả theo phương pháp của<br /> Kazuyuki Hirai và CS (2010). So sánh tác dụng của hỗn hợp 2 kháng thể kháng VK và kháng độc<br /> tố tả với khi chỉ dùng kháng thể kháng độc tố tả hoặc kháng thể kháng VK tả. Kết quả:<br /> sự kết hợp kháng thể IgY kháng VK tả và kháng thể IgY kháng độc tố tả tạo nên tác dụng<br /> hiệp đồng. Tác dụng của hỗn hợp 2 kháng thể kháng VK và kháng độc tố tả tăng hơn so với chỉ<br /> sử dụng kháng thể IgY kháng VK tả hoặc kháng thể IgY kháng độc tố tả. Kết luận: hỗn hợp<br /> 2 kháng thể kháng VK và kháng độc tố tả sử dụng theo đường uống có tác dụng tốt trong<br /> điều trị và dự phòng đối với lây nhiễm VK tả khi thử nghiệm trên chuột nhắt trắng sơ sinh<br /> 4 ngày tuổi.<br /> * Từ khóa: Kháng thể; Vi khuẩn tả; Độc tố tả.<br /> <br /> Study of Prevention and Treatment Effect of the Mixture of Anti-V.<br /> Cholera and Anti-cholera Toxin Antibodies on Experimental Animals<br /> Summary<br /> Objective: To evaluate the prevention and treatment effect of the mixture of anti-V. cholera<br /> and anti-cholera toxin antibodies on experimental animals infected by cholera bacteria. Subjects<br /> and methods: Using 4-day-old newborn mice infected by cholera bacteria, follow the method<br /> described by Kazuyuki Hirai et al (2010). Effect of the mixture of anti-V. cholera and anti-cholera<br /> toxin antibodies was compared with the effect when only using anti-V. cholera antibody or anticholera toxin antibody. Results: The combination of the anti-V.cholera antibody and anti-cholera<br /> toxin antibody created synergistic effects. The effect of the mixture of anti-V. cholera and anticholera toxin antibodies was much larger than when only using anti-V. cholera IgY antibody or<br /> anti-cholera toxin IgY antibody. Conclusion: The mixture of anti-V. cholera and anti-cholera toxin<br /> antibodies orally use had good effect on the prevention and treatment of cholera infection when<br /> tested on mice 4-day-old newborn.<br /> * Key words: Antibody; V. cholera; Cholera toxin.<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bé Khoa häc C«ng nghÖ<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hoàng Ngân(nguyenhoangngan@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 30/10/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/11/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 12/01/2016<br /> <br /> 16<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh tả do VK tả (Vibrio cholera) là một<br /> bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Cơ chế<br /> bệnh sinh của bệnh có sự tham gia của<br /> độc tố tả (cholera toxin), do VK tả tiết ra<br /> sau khi thâm nhập vào ruột bệnh nhân;<br /> độc tố gây tổn thương tế bào niêm mạc<br /> ruột, dẫn đến tăng tiết dịch tại ruột, gây ỉa<br /> chảy cấp, nếu không được điều trị kịp<br /> thời có thể dẫn đến tử vong do mất nước,<br /> điện giải. Sử dụng kháng thể kháng VK<br /> và độc tố tả để dự phòng và điều trị bệnh<br /> tả đã được thực hiện ở một số nước tiên<br /> tiến và cho hiệu quả tốt. Bộ môn Miễn<br /> dịch, Học viện Quân y kháng thể IgY<br /> kháng VK tả và kháng thể IgY kháng độc<br /> tố tả (thu được từ lòng đỏ trứng gà)<br /> nghiên cứu thành công, qua đánh giá<br /> bước đầu cho thấy có tác dụng bảo vệ<br /> đối với chuột nhắt trắng sơ sinh gây<br /> nhiễm VK tả. Sự kết hợp giữa 2 loại<br /> kháng thể này được kỳ vọng sẽ tạo nên<br /> tác dụng hiệp đồng trong dự phòng và<br /> điều trị lây nhiễm VK tả. Để có cơ sở<br /> khoa học về sự kết hợp này, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu: Tác dụng dự phòng<br /> và điều trị của hỗn hợp 2 kháng thể này<br /> trên động vật thực nghiệm gây nhiễm<br /> VK tả.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.<br /> * Chế phẩm nghiên cứu:<br /> - Kháng thể IgY đặc hiệu kháng VK tả<br /> (gọi tắt là IgY kháng VK tả) do Bộ môn<br /> Miễn dịch, Học viện Quân y cung cấp ở<br /> dạng bột đông khô, đạt tiêu chuẩn cơ sở.<br /> - Kháng thể IgY đặc hiệu kháng độc<br /> tố tả (gọi tắt là IgY kháng độc tố tả) do<br /> <br /> Bộ môn Miễn dịch, Học viện Quân y cung<br /> cấp ở dạng bột đông khô, đạt tiêu chuẩn<br /> cơ sở.<br /> - Hỗn hợp 2 kháng thể trên theo tỷ lệ<br /> 1:1 (w/w).<br /> Hòa tan các chế phẩm thử trên trong<br /> nước cất thành dạng dung dịch (1 mg<br /> kháng thể/ml) cho chuột uống. Cho chuột<br /> uống bằng cách sử dụng bơm tiêm nhỏ<br /> (loại 1 ml) với kim luồn của trẻ em.<br /> Để tránh gây tổn thương cho chuột và<br /> hạn chế yếu tố gây nhiễu trong nghiên<br /> cứu, thao tác cho chuột uống do 1 người<br /> thực hiện đã được tập luyện thật thuần<br /> thục trước khi tiến hành thí nghiệm.<br /> * Động vật thí nghiệm:<br /> Chuột nhắt trắng sơ sinh dòng Swiss,<br /> 4 ngày tuổi, không phân biệt giống. Chuột<br /> sơ sinh do Ban Cung cấp Động vật thí<br /> nghiệm, Học viện Quân y cung cấp, được<br /> tách khỏi chuột mẹ trước khi tiến hành thí<br /> nghiệm 4 giờ.<br /> * Chủng VK tả gây bệnh thực nghiệm:<br /> Chủng VK tả 01 (Vibrio cholerae 01)<br /> do Viện Vệ sinh Phòng dịch Quân đội<br /> cung cấp. Nuôi cấy chủng VK tả trong 12<br /> giờ ở 300 C trong 400 ml dung dịch nuôi<br /> dưỡng BHI (BHI broth), có lắc, rửa 2 lần<br /> với dung dịch nước muối sinh lý đệm<br /> phosphat (phosphat buffered saline PBS; pH 7,2; vô khuẩn), treo trong dung<br /> dịch PBS với nồng độ 7,5 x 108 CFU/ml<br /> ngay trước khi gây nhiễm VK tả cho chuột.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Đánh giá tác dụng dự phòng và điều trị<br /> nhiễm VK tả của hỗn hợp 2 kháng thể<br /> trên mô hình chuột nhắt trắng sơ sinh 4<br /> ngày tuổi nhiễm VK tả theo phương pháp<br /> Kazuyuki Hirai và CS (2010) [1].<br /> 17<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> * Nghiên cứu 1: đánh giá tác dụng điều trị của hỗn hợp 2 kháng thể, so sánh với IgY<br /> kháng VK tả và IgY kháng độc tố tả dùng đơn lẻ.<br /> Chuột nhắt trắng sơ sinh 4 ngày tuổi, tách khỏi chuột mẹ trước khi tiến hành thí<br /> nghiệm 4 giờ và chia làm 5 lô, mỗi lô 20 con.<br /> Bảng 1: Phân lô và cho chuột uống trong nghiên cứu 1.<br /> Lô chuột<br /> Thời gian<br /> 4 giờ sau khi tách<br /> khỏi mẹ (gây nhiễm)<br /> <br /> Lô 1<br /> Lô 2<br /> (chứng<br /> (chứng bệnh lý)<br /> sinh học)<br /> 50 µl<br /> PBS<br /> <br /> Lô 3<br /> (hỗn hợp 2<br /> kháng thể)<br /> <br /> Lô 4<br /> Lô 5 (IgY kháng<br /> độc tố tả)<br /> (IgY kháng VK tả)<br /> <br /> 50 µl<br /> 50 µl<br /> 50 µl<br /> 50 µl<br /> V. cholerae 01<br /> V. cholerae 01 V. cholerae 01<br /> V. cholerae 01<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 7,5 x 10 CFU/ml 7,5 x 10 CFU/ml 7,5 x 10 CFU/ml 7,5 x 10 CFU/ml<br /> <br /> 3 giờ sau gây nhiễm<br /> <br /> 50 µl<br /> PBS<br /> <br /> 50 µl<br /> PBS<br /> <br /> 50 µl hỗn hợp 2<br /> kháng thể<br /> <br /> 50 µl<br /> kháng VK tả<br /> <br /> 50 µl<br /> kháng độc tố tả<br /> <br /> Cứ sau mỗi 4 giờ<br /> <br /> 50 µl<br /> PBS<br /> <br /> 50 µl<br /> PBS<br /> <br /> 50 µl hỗn hợp<br /> 2 kháng thể<br /> <br /> 50 µl<br /> kháng VK tả<br /> <br /> 50 µl<br /> kháng độc tố tả<br /> <br /> Việc cho chuột uống ở các thời điểm cứ mỗi 4 giờ được thực hiện trên những chuột<br /> còn sống đến thời điểm đó, cho tới thời điểm 72 giờ kể từ khi bắt đầu thí nghiệm (cho<br /> lây nhiễm). Ghi nhận số lượng và thời điểm chuột chết trong từng lô trong vòng 72 giờ<br /> kể từ khi bắt đầu thí nghiệm.<br /> * Nghiên cứu 2: đánh giá ảnh hưởng của thời gian giữa các lần dùng thuốc lên tác<br /> dụng điều trị của hỗn hợp 2 kháng thể.<br /> Chuột nhắt trắng sơ sinh 4 ngày tuổi, tách khỏi chuột mẹ trước khi tiến hành thí<br /> nghiệm 4 giờ, chia làm 4 lô, mỗi lô 20 con.<br /> Bảng 2: Phân lô và cho chuột uống trong nghiên cứu 2.<br /> Lô chuột<br /> Thời gian<br /> <br /> Lô 1 (lô chứng)<br /> <br /> Lô 2 (cách 4 giờ)<br /> <br /> Lô 3 (cách 8 giờ)<br /> <br /> Lô 4 (cách 12 giờ)<br /> <br /> 50 µl<br /> V. cholerae 01<br /> 8<br /> 7,5 x 10 CFU/ml<br /> <br /> 50 µl V. cholerae 01<br /> 8<br /> 7,5 x 10 CFU/ml<br /> <br /> 50 µl V. cholerae 01<br /> 8<br /> 7,5 x 10 CFU/ml<br /> <br /> 50 µl PBS<br /> <br /> 50 µl hỗn hợp<br /> 2 kháng thể<br /> <br /> 50 µl hỗn hợp<br /> 2 kháng thể<br /> <br /> 50 µl hỗn hợp<br /> 2 kháng thể<br /> <br /> 50 µl PBS 4 giờ<br /> 1 lần<br /> <br /> 50 µl hỗn hợp<br /> 2 kháng thể 4 giờ<br /> 1 lần<br /> <br /> 50 µl hỗn hợp<br /> 2 kháng thể, 8 giờ<br /> 1 lần, các lần khác<br /> uống 50 µl PBS<br /> <br /> 50 µl hỗn hợp<br /> 2 kháng thể, 12 giờ<br /> 1 lần, các lần khác<br /> uống 50 µl PBS<br /> <br /> 4 giờ sau khi<br /> 50 µl V. cholerae 01<br /> tách khỏi mẹ<br /> 8<br /> 7,5 x 10 CFU/ml<br /> (gây nhiễm)<br /> 3 giờ sau<br /> gây nhiễm<br /> Các lần tiếp<br /> theo, cứ 4 giờ<br /> cho uống 1 lần<br /> <br /> Việc cho chuột uống ở các thời điểm, cứ sau mỗi 4 giờ thực hiện với những chuột<br /> còn sống đến thời điểm đó, cho tới thời điểm 72 giờ kể từ khi bắt đầu thí nghiệm (cho<br /> lây nhiễm). Ghi nhận số lượng và thời điểm chuột chết trong từng lô trong vòng 72 giờ<br /> kể từ khi bắt đầu thí nghiệm.<br /> 18<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> * Nghiên cứu 3: đánh giá tác dụng dự<br /> phòng của hỗn hợp 2 kháng thể:<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Chuột nhắt trắng sơ sinh 4 ngày tuổi,<br /> tách khỏi chuột mẹ trước khi tiến hành thí<br /> nghiệm 4 giờ, và làm 5 lô, mỗi lô 20 con.<br /> <br /> 1. Kết quả nghiên cứu 1: tác dụng<br /> điều trị của hỗn hợp 2 kháng thể, so<br /> sánh với IgY kháng VK tả và IgY kháng<br /> độc tố tả dùng đơn lẻ.<br /> <br /> - Lô chứng sinh học: uống 50 µl PBS<br /> tại thời điểm sau tách mẹ 4 giờ. Sau đó<br /> cứ mỗi 4 giờ cho uống 50 µl PBS.<br /> - Lô chứng bệnh 1: uống 50 µl V. cholerae<br /> 01, 7,5 x 108 CFU/ml tại thời điểm sau<br /> tách mẹ 4 giờ. Sau đó cứ mỗi 4 giờ cho<br /> uống 50 µl PBS.<br /> - Lô dự phòng 1: uống 50 µl V. cholerae<br /> 01, 7,5 x 10 8 CFU/ml trộn lẫn hỗn hợp<br /> 2 kháng thể 1 mg/ml tại thời điểm sau tách<br /> mẹ 4 giờ. Sau đó cứ mỗi 4 giờ cho uống<br /> 50 µl PBS.<br /> - Lô chứng bệnh 2: uống 50 µl PBS tại<br /> thời điểm sau tách mẹ 4 giờ, sau 1 giờ<br /> uống 50 µl V. cholerae 7,5 x 108 CFU/ml.<br /> Sau đó cứ mỗi 4 giờ cho uống 50 µl PBS.<br /> - Lô dự phòng 2: uống 50 µl hỗn hợp<br /> 2 kháng thể tại thời điểm sau tách mẹ<br /> 4 giờ, sau 1 giờ uống 50 µl V. cholerae<br /> 7,5 x 108 CFU/ml. Sau đó cứ mỗi 4 giờ<br /> cho uống 50 µl PBS.<br /> Ghi nhận số lượng và thời điểm các<br /> chuột chết trong từng lô trong vòng 72 giờ<br /> kể từ khi bắt đầu cho lây nhiễm.<br /> <br /> - Chuột ở lô 1 không gây nhiễm VK tả,<br /> cho uống dung dịch PBS, sử dụng làm lô<br /> chứng sinh học nhằm đảm bảo việc thực<br /> hiện thao tác cho chuột uống qua sonde<br /> dạ dày không gây chết động vật thí nghiệm,<br /> do đó không gây nhiễu đối với kết quả<br /> nghiên cứu. Kết quả cho thấy trong nhóm<br /> này, 13/20 chuột (65 %) sống đến 72 giờ<br /> kể từ khi bắt đầu thí nghiệm. Phẫu tích<br /> chuột quan sát bên trong thấy các quai<br /> ruột bình thường, hậu môn sạch.<br /> - Chuột ở lô 2 được gây nhiễm VK tả<br /> (50 µl V. cholerae 01, 7,5 x 108 CFU/ml),<br /> cho uống dung dịch PBS, sử dụng làm lô<br /> chứng bệnh lý. Chuột ở lô này nhanh<br /> chóng bị chết trước 20 giờ kể từ khi gây<br /> nhiễm. Tính từ thời điểm gây nhiễm, thời<br /> gian sống thêm trung bình của chuột ở lô<br /> 2 là 14,12 giờ. Phẫu tích chuột quan sát<br /> bên trong thấy các quai ruột căng và đầy<br /> chất lỏng, hậu môn dính dịch phân (hình<br /> 1). Việc gây nhiễm VK tả đã làm chuột ở<br /> lô này bị bệnh và nhanh chóng chết, theo<br /> diễn biến của bệnh tả không được điều trị.<br /> <br /> * Xử lý số liệu:<br /> Xử lý số liệu theo các phương pháp<br /> thống kê y sinh học, sử dụng mô hình<br /> phân tích sống sót (survival analysis),<br /> phân tích xác xuất sống sót tích lũy<br /> Kaplan-Meier bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> Dùng kiểm định Log Rank để so sánh sự<br /> khác biệt giữa các lô nghiên cứu. Sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> Hình 1: Chuột lô chứng bệnh lý. Các quai ruột<br /> căng đầy chất lỏng, hậu môn dính dịch phân.<br /> <br /> 19<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> - Gây nhiễm VK tả chuột ở các lô 3, 4, 5 như lô 2, sau đó cho uống hỗn hợp 2 kháng<br /> thể, IgY kháng VK tả và IgY kháng độc tố tả (tương ứng). Kết quả nghiên cứu 1 được<br /> trình bày ở bảng 3 và biểu đồ 1.<br /> Bảng 3: Tác dụng của chế phẩm nghiên cứu lên thời gian sống thêm (giờ) của<br /> chuột nhiễm VK tả (n = 20).<br /> Thời gian sống thêm trung bình<br /> Lô nghiên cứu<br /> <br /> x<br /> <br /> ± SE<br /> <br /> Giá trị p<br /> (Log Rank test)<br /> <br /> Thời gian<br /> sống thêm<br /> tối thiểu<br /> <br /> Tỷ lệ sống<br /> sau 72 giờ<br /> (%)<br /> <br /> Lô 1 (chứng sinh lý)<br /> <br /> (1)<br /> <br /> 68,82 ± 1,36<br /> <br /> p3-1,4 > 0,05<br /> <br /> 48,96<br /> <br /> 65 %<br /> <br /> Lô 2 (chứng bệnh lý)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> 14,12 ± 0,76<br /> <br /> p3-5 < 0,01<br /> <br /> 9,28<br /> <br /> 0<br /> <br /> Lô 3 (hỗn hợp 2 kháng thể) (3)<br /> <br /> 62,18 ± 2,81<br /> <br /> p4-5 > 0,05<br /> <br /> 32,69<br /> <br /> 50%<br /> <br /> Lô 4 (IgY kháng VK tả)<br /> <br /> (4)<br /> <br /> 51,04 ± 4,54<br /> <br /> p4 -1 < 0,05<br /> <br /> 15,64<br /> <br /> 40%<br /> <br /> Lô 5 (IgY kháng độc tố tả)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> 37,43 ± 4,56<br /> <br /> p5 -1, p-2 < 0,001<br /> <br /> 10,62<br /> <br /> 20%<br /> <br /> Biểu đồ 1: Xác suất sống sót tích lũy Kaplan-Meier.<br /> Kết quả từ bảng 3 và biểu đồ 1 cho<br /> thấy các chế phẩm sử dụng có tác dụng<br /> kéo dài thời gian sống của chuột có ý<br /> nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý<br /> (p < 0,001), Log Rank test. So sánh các<br /> thông số khác như thời gian sống thêm<br /> tối thiểu, tỷ lệ % sống sau 72 giờ đều cải<br /> thiện rõ rệt. Phẫu tích chuột quan sát bên<br /> trong thấy tình trạng các quai ruột căng,<br /> 20<br /> <br /> đầy chất lỏng và hậu môn dính dịch phân<br /> giảm rõ rệt so với lô chứng bệnh lý.<br /> Hỗn hợp 2 kháng thể có tác dụng kéo<br /> dài thời gian sống của chuột tốt nhất,<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô<br /> dùng IgY kháng độc tố tả. Thời gian sống<br /> thêm trung bình của chuột ở lô dùng hỗn<br /> hợp 2 kháng thể thậm chí còn tăng đến<br /> mức không khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2