intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tính đa hình gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó lên đáp ứng với Clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu tính đa hình gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó lên đáp ứng với clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tính đa hình gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó lên đáp ứng với Clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH GEN CYP2C19 VÀ ẢNH HƯỞNG<br /> CỦA NÓ LÊN ĐÁP ỨNG VỚI CLOPIDOGREL<br /> Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO<br /> Đỗ Đức Thuần1; Phạm Đình Đài1; Trần Văn Khoa2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu tính đa hình gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó lên đáp ứng với<br /> clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang có phân tích tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2017 đến 3 - 2018:<br /> 144 bệnh nhân nhồi máu não được điều trị clopidogrel 75 mg/ngày, đo độ ngưng tập tiểu cầu<br /> bằng phương pháp đo độ truyền quang với adenosine diphosphate 5 µg/l sau 7 ngày điều trị,<br /> xác định kháng clopidogrel khi độ ngưng tập tiểu cầu > 50%, xác định đa hình gen bằng<br /> giải trình tự Sanger. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân mang ít nhất 1 alen CYP2C19*1 là 59,72%,<br /> alen CYP2C19*2 là 92,36%, alen CYP2C19*3 là 43,75%. Kiểu hình chuyển hóa clopidogrel<br /> kém gặp 40,29%. Kháng clopidogrel ở kiểu gen CYP2C19*1/*1, CYP2C19*1/*2 và kiểu gen<br /> CYP2C19*1/*3 là 45,83%, kiểu gen CYP2C19*2/*3 là 54,17%. Kết luận: bệnh nhân nhồi máu<br /> não mang alen CYP2C19 mất chức năng chiếm tỷ lệ cao và là yếu tố góp phần tăng khả năng<br /> kháng clopidogrel.<br /> * Từ khóa: Nhồi máu não; Gen CYP2C19; Tính đa hình; Clopidogrel.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nguyên nhân được cho là đa hình gen<br /> CYP2C19 [5]. Ở châu Á, kiểu gen mang<br /> Clopidogrel (methyl [+]-[S]-a-[2- alen CYP2C19*2,*3 chiếm tỷ lệ cao cho<br /> chlorophenyl]-6,7-dihydrothieno [3,2-c] kiểu hình enzym không có tác dụng chuyển<br /> pyridin-5 [4H]-acetate hydrogen sulfate) hóa clopidogrel [7], từ đó gây hiệu quả<br /> thuộc nhóm thienopyridine, là tiền chất, kém khi sử dụng clopidogrel trong điều trị<br /> sau khi hấp thu ở đường tiêu hóa được và dự phòng biến cố huyết khối ở BN NMN.<br /> chuyển hóa ở gan bởi enzym CYP2C19, Ở Việt Nam, thuốc clopidogrel được<br /> là một isoenzym của enzym cytochrom - chỉ định rộng rãi trong điều trị và dự<br /> P450 [5]. Lợi ích của clopidogrel được phòng NMN [1, 3]. Để nâng cao hiệu quả<br /> công nhận rộng rãi trong điều trị và dự sử dung clopidogrel trong lâm sàng,<br /> phòng nhồi máu não (NMN), có những chúng tôi tiến hành: Nghiên cứu đa hình<br /> bệnh nhân (BN) vẫn bị NMN tái phát khi gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó tới<br /> đang điều trị với clopidogrel [10]. Một tính đáp ứng của clopidogrel ở BN NMN.<br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> 2. Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Đức Thuần (dothuanvien103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 19/06/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/07/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/08/2019<br /> <br /> 30<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Có hình ảnh chảy máu não trên CT<br /> NGHIÊN CỨU hoặc MRI.<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu. + Hemoglobin < 80 g/l hoặc > 160 g/l.<br /> 144 BN NMN điều trị tại Khoa Đột quỵ, - Tiểu cầu < 100 G/l hoặc > 450 G/l.<br /> Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2017 - BN có các bệnh nền như: nhồi máu<br /> đến 3 - 2018. cơ tim, rung nhĩ, suy tim độ 3 và 4 (theo<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: NYHA), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn,<br /> - BN đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ phẫu thuật tim hay có dị tật bẩm sinh của<br /> não theo định nghĩa của Tổ chức Y tế tim mạch.<br /> Thế giới (1989) [11]. - Viêm gan, xơ gan, ung thư gan.<br /> - Có hình ảnh NMN trên phim chụp cắt - BN có mức lọc cầu thận < 30ml/<br /> lớp vi tính 8 lớp cắt hoặc cộng hưởng từ phút/1,73m2 da hoặc đang lọc máu chu kỳ<br /> có từ lực 1,5 Tesla. hoặc đang mắc các bệnh khác với tính<br /> - Dùng clopidogrel 75 mg/ngày và ≥ 7 ngày chất nặng.<br /> điều trị. - BN hoặc người đại diện pháp lý không<br /> - BN được điều trị NMN theo liệu trình đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> không thay đổi trong 7 ngày nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Với thuốc bảo vệ tế bào thần kinh, BN có<br /> - Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu,<br /> chung phác đồ: cerebrolysin 20 ml tiêm<br /> mô tả cắt ngang có phân tích.<br /> tĩnh mạch chậm, piracetam 8 g tiêm mạch<br /> chậm, choline alfoscerate 2 g tiêm bắp. - Xét nghiệm độ ngưng tập tiểu cầu<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: (ĐNTTC): sử dụng phương pháp đo<br /> ĐNTTC bằng cách đo độ truyền quang<br /> - Dị ứng với clopidogrel.<br /> học với ADP 5 µg/l để đánh giá ĐNTTC.<br /> - BN sử dụng thuốc chống đông hoặc Mẫu máu lấy lúc đói với áp lực âm tính<br /> các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác trong hệ thống chân không có chất chống<br /> clopidogrel trước thời điểm nghiên cứu đông bằng natri citrat 3,2%. Mẫu bảo<br /> trong vòng 2 tuần và trong thời điểm quản ở nhiệt độ 18 - 250C, xét nghiệm<br /> nghiên cứu. thực hiện trong vòng 1 giờ sau lấy mẫu,<br /> - BN dùng thuốc tiêu huyết khối để bằng máy Chrono - Log 530 VS (Mỹ) tại<br /> điều trị NMN trong giai đoạn cấp. Khoa Huyết học, Bệnh viện Quân y 103.<br /> - BN được nong hoặc bóc tách nội mạc - Tiêu chuẩn kháng clopidogrel: BN<br /> động mạch cảnh. dùng clopidogrel 75 mg/ngày, ít nhất 7 ngày,<br /> - BN có rối loạn nước và điện giải nặng. xác định ĐNTTC bằng phương pháp LTA<br /> - BN có rối loạn ý thức và đột quỵ với ADP 5 µg/l trên 50% [6].<br /> NMN có vùng chi phối > 1/3 vùng chi phối - Xét nghiệm gen CYP2C19: tách chiết<br /> của động mạch não giữa trên hình ảnh ADN từ máu ngoại vi (chống đông EDTA)<br /> CT hoặc MRI sọ não. bằng DNA blood mini kit (Qiagen, Đức).<br /> <br /> 31<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> Nhân gen PCR trên hệ thống Mastercycle với băng 168 bp (sản phẩm phân tích *2),<br /> ProS (Eppendorf, Đức) với các cặp mồi 270 bp (sản phẩm phân tích *3). Giải trình<br /> đặc hiệu được đặt tổng hợp từ Hãng IDT tự theo nguyên lý Sanger để xác định<br /> (Mỹ). Chu trình nhiệt: 95oC x 11 phút; đa hình gen CYP2C19 (CYP2C19*2<br /> 94oC x 1 phút; 57oC x 1 phút (*2) hoặc và CYP2C19*3), sử dụng Big Dye<br /> 56oC x 1 phút (*3), 72 oC x 1 phút] x 35 Terminator v3.1 cycle sequencing kit,<br /> chu kỳ, 72oC x 20 phút, dừng ở 4oC. Điện phân tích bằng phần mềm BioEdit.<br /> di kiểm tra sản phẩm PCR. Các mẫu có Xét nghiệm gen CYP2C19 thực hiện tại<br /> chất lượng tốt là mẫu cho băng điện di Bộ môn Sinh học và Di truyền Y học,<br /> sáng, rõ, có 1 băng duy nhất tương ứng Học viện Quân y.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br /> Thực hiện xét nghiệm gen cho 150 BN, kết quả nghiên cứu phân tích ở 144 BN, 6<br /> BN loại do không đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> Kiểu gen *1/*1 *1/*2, *1/*3 *2/*3 Tổng p<br /> (n = 6) (n = 80) (n = 58) (n = 145)<br /> Tuổi (năm) 71,33 ± 7,20 67,35 ± 11,17 68,10 ± 10,96 67,82 ± 10,92 > 0,05<br /> Giới (nam, %, n) 71,43 (5) 56,25 (45) 53,45 (31) 55,86 (81) > 0,05<br /> Đái tháo đường (%, n) 33,33 (2) 26,25 (21) 32,76 (19) 29,17 (42) > 0,05<br /> Tăng huyết áp (%, n) 100,00 (6) 85,00 (68) 84,50 (49) 85,42 (123) > 0,05<br /> Đang hút thuốc lá (%, n) 33,33 (2) 18,75 (15) 18,97 (11) 19,44 (28) > 0,05<br /> Nghiện rượu (%, n) 0,0 (0) 7,50 (6) 6,90 (4) 6,94 (10) > 0,05<br /> Rối loạn mỡ máu (%, n) 83,33 (5) 67,50 (54) 75,86 (44) 71,53 (103) > 0,05<br /> Axít uric máu (mmol/l) 345,08 ± 93,60 360,36 ± 102,01 364,55 ± 109,04 361,30 ± 103,91 > 0,05<br /> Tiểu cầu (máu ngoại vi) G/l 243,53 ± 24,76 245,52 ± 60,93 245,94 ± 56,35 245,60 ± 57,78 > 0,05<br /> Chẹn kênh Ca+ (%, n) 16,67 (1) 67,50 (54) 57,17 (32) 60,42 (87) > 0,05<br /> Ức chế men chuyển (%, n) 50,00 (3) 33,75 (27) 32,76 (19) 34,03 (49) > 0,05<br /> Statin (%, n) 50,00 (3) 38,75 (31) 27,59 (16) 34,72 (50) > 0,05<br /> Metfomin 16,67 (1) 6,25 (5) 8,62 (5) 7,64 (11) > 0,05<br /> Sulfamide 16,67 (1) 6,25 (5) 13,79 (8) 9,72 (14) > 0,05<br /> <br /> (alen CYP2C19*1: *1; CYP2C19*2: *2; CYP2C19*3: *3)<br /> Tỷ lệ giới tính, đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá, nghiện rượu, rối loạn<br /> lipid máu, thuốc sử dụng trên BN như chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê ở 3 nhóm gen với p > 0,05. Tuổi, lượng axít uric máu, số<br /> lượng tiểu cầu trung bình ở máu ngoại vi ở 3 nhóm gen khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê với p > 0,05.<br /> <br /> 32<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> 2. Tính đa hình của CYP2C19 ở BN NMN.<br /> <br /> <br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 100% 92,36%<br /> <br /> 80%<br /> 59,72%<br /> 60%<br /> 43,75%<br /> 40%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 0%<br /> Alen *1 Alen *2 Alen *3<br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ phân bố các alen CYP2C19 ở nhóm nghiên cứu.<br /> Tỷ lệ BN mang alen CYP2C19*1 là 59,72%, BN mang alen CYP2C19*3 gặp 43,75%,<br /> cao nhất ở BN mang alen CYP2C19*2 (92,36%).<br /> Tỷ lệ BN mang ít nhất một alen CYP2C19*1 (alen có chức năng chuyển hóa clopidogrel<br /> bình thường) trong nghiên cứu này là 59,72%, tương đương với kết quả của Yamazaki H<br /> (2014) về tỷ lệ CYP2C19*1 ở người châu Á là 61,5% [15], nhưng thấp hơn so với Yang và<br /> CS (2012) khi nghiên cứu trên BN đột quỵ có dùng clopidogrel, 92,90% BN mang ít nhất<br /> một alen CYP2C19*1 [16]. Tỷ lệ BN mang ít nhất một alen giảm chức năng chuyển hóa<br /> clopidogrel (CYP2C19*2,*3) trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các nghiên<br /> cứu trong và ngoài nước. Veiga và CS (2009) nghiên cứu trên người Việt Nam bình thường:<br /> 31% mang ít nhất một alen CYP2C19*2; 6% mang CYP2C19*3 [13]. Nguyễn Thúy Mậu và<br /> CS (2017) nghiên cứu trên BN nhồi máu cơ tim cấp thấy 54,7% BN mang ít nhất một alen<br /> CYP2C19*2; 7,8% mang CYP2C19*3 [2]. Sự khác biệt này là do khác nhau về đối tượng,<br /> quần thể BN và thời gian nghiên cứu.<br /> Bảng 2: Phân bố kiểu gen, kiểu hình CYP2C19 ở BN NMN.<br /> Kiểu hình CYP2C19 Kiểu gen Tỷ lệ % (n)<br /> Chuyển hóa mạnh (EM) *1/*1 4,17 (6)<br /> Chuyển hóa trung bình (IM) (kiểu hình ở BN chỉ mang<br /> *1/*2, *1/*3 55,56 (80)<br /> 1 alen CYP2C19*2 hoặc CYP2C19*3)<br /> Chuyển hóa kém (PM) *2/*3 40,29 (58)<br /> <br /> (EM: Extensive metabolizer; IM: Intermediate metabolizers, PM: Poor metabolizer)<br /> <br /> 33<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> Theo Scott S.A, kiểu hình có chức năng chuyển hóa clopidogrel mạnh 35 - 50%,<br /> chuyển hóa trung bình 18 - 45%, chuyển hóa kém 2 - 15% [12]. Yang J và CS (2012)<br /> nghiên cứu trên BN người Trung Quốc bị đột quỵ NMN thấy kiểu hình có chức năng<br /> chuyển hóa mạnh 47,54%; chuyển hóa trung bình 45,36%; chuyển hóa kém 7,1% [16].<br /> Như vậy, BN đột quỵ NMN trong nghiên cứu này có kiểu hình chức năng chuyển hóa<br /> clopidogrel mạnh chiếm tỷ lệ ít, chuyển hóa kém chiếm tỷ lệ cao, đây là một cảnh báo<br /> cho BN đột quỵ đang dùng clopidogrel.<br /> 3. Ảnh hưởng của tính đa hình gen CYP2C19 đến tính đáp ứng của clopidogrel.<br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của tính đa hình gen CYP2C19 tới ĐNTTC.<br /> Kiểu gen (n) ĐNTTC (%) p<br /> <br /> *1/*1 (6) 30,00 ± 14,97<br /> <br /> *1/*2 (75) 39,20 ± 18,02 < 0,05<br /> <br /> *1/*3 (5) 40,60 ± 10,71<br /> <br /> *2/*3 (58) 47,02 ± 18,40<br /> <br /> Tổng (144) 42,01 ± 18,29<br /> <br /> ĐNTTC ở BN có kiểu gen CYP2C19*1/CYP2C19*1 thấp nhất trong các nhóm<br /> kiểu gen (30,00 ± 14,97%). ĐNTTC của BN mang 2 alen mất chức năng chuyển hóa<br /> clopidogrel cao nhất (47,02 ± 18,40%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05,<br /> tương tự nghiên cứu của Yang J.C và CS (2012) [16], của Y.H. Jeong và CS (2011) [8]<br /> và của Guillaume Paré và CS (2010) [17]: BN mang alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 làm<br /> giảm chuyển hóa clopidogrel thành chất có hoạt tính, kết quả làm giảm khả năng<br /> chống ngưng tập tiểu cầu.<br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của đa hình gen CYP2C19 tới tính kháng clopidogrel.<br /> <br /> Kiểu gen Kháng (n = 48) Không kháng (n = 96) p<br /> <br /> *1/*1, *1/*2, *1/*3 45,83%(22) 66,67% (64 )<br /> < 0,05<br /> *2/*3 54,17%(26) 33,33% (32 )<br /> <br /> Tổng 33,10%(48) 66,90% (96)<br /> <br /> <br /> Nhóm BN mang kiểu gen CYP2C19*1/*1, Nhiều nghiên cứu nhận thấy người mang<br /> CYP2C19*1/*2, CYP2C19*1/*3 có tỷ lệ alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 là nguyên<br /> kháng clopidogrel thấp (45,83%). Chức năng nhân gây kháng clopidogrel [9, 14].<br /> chuyển hóa clopidogrel của BN có kiểu Clopidogrel là một tiền chất, để thành<br /> gen mang hai alen kém (CYP2C19*2/*3) chất co hoạt tính cần được chuyển hóa<br /> có tỷ lệ kháng cao (54,17%), sự khác trong gan, trong đó enzym CYP2C19<br /> biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. đóng vai trò chính [4]. Khi BN mang alen<br /> <br /> 34<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> mất chức năng sẽ cho ra kiểu hình enzym mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và<br /> CYP2C19 không chuyển hóa clopidogrel độ ngưng tập tiểu cầu trên BN nhồi máu cơ<br /> thành chất có hoạt tính [5, 14]. Vì vậy, tim cấp tại một số bệnh viện ở Hà Nội. Tạp chí<br /> Khoa học ĐHQGHN. 2017, tập 33, số 2, tr. 68-74.<br /> FDA Hoa Kỳ đưa ra cảnh báo về giảm tác<br /> 3. Nguyễn Văn Thông. Xử trí cấp cứu BN<br /> dụng của clopidogrel lên ức chế ngưng<br /> đột quỵ não cấp. Bệnh học Thần kinh. Nhà xuất<br /> tập tiểu cầu do giảm khả năng chuyển<br /> bản Y học. Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược<br /> hóa thuốc thành dạng có hoạt tính ở BN<br /> lâm sàng 108. Hà Nội. 2013, tr.31-41.<br /> có alen CYP2C19 giảm chức năng [7].<br /> 4. Ancrenaz V, Daali Y, Fontana P et al.<br /> Impact of genetic polymorphisms and drug-<br /> KẾT LUẬN<br /> drug interactions on clopidogrel and prasugrel<br /> Nghiên cứu 144 BN NMN, tuổi trung response variability. Curr Drug Metab. 2010,<br /> bình 7,82 ± 10,92, nam 55,86%, chúng tôi 11 (8), pp.667-677.<br /> nhận thấy: 5. Dahabreh I.J, Moorthy D, Lamont J.L<br /> 59,72% BN mang alen CYP2C19*1, et al. Testing of CYP2C19 variants and platelet<br /> trong đó 4,17% đồng hợp tử CYP2C19*1/*1. reactivity for guiding antiplatelet treatment.<br /> BN mang alen CYP2C19*2 chiếm tỷ lệ AHRQ Publication Rockville (MD). 2013.<br /> cao (92,36%), không gặp đồng hợp tử 6. Gurbel P.A, Tantry U.S. "Clopidogrel<br /> CYP2C19*2/*2. 43,75% BN mang alen resistance?. Thrombosis Research. 2007, 120,<br /> CYP2C19*3 chỉ gặp ở dạng dị hợp tử. pp.311-321.<br /> Kiểu hình chuyển hóa clopidogrel kém 7. Holmes D.R, Jr. Dehmer G.J, Kaul S et al.<br /> chiếm 40,29%. ACCF/AHA clopidogrel clinical alert: Approaches<br /> Bệnh nhân mang alen CYP2C19*2, to the FDA "boxed warning": A report of the<br /> CYP2C19*3 làm tăng trung bình độ American College of Cardiology Foundation<br /> ngưng tập tiểu cầu và tỷ lệ kháng Task Force on clinical expert consensus<br /> clopidogrel sau điều trị: độ ngưng tập tiểu documents and the American Heart Association<br /> cầu của BN có kiểu gen CYP2C19*1/*2, endorsed by the Society for Cardiovascular<br /> CYP2C19*1/*3 và CYP2C19*2/*3 tương Angiography and Interventions and the Society<br /> ứng 39,20 ± 18,02%, 40,60 ± 10,71% và of Thoracic Surgeons. J Am Coll Cardiol.<br /> 47,02 ± 18,40%. 45,83% BN có kiểu gen 2010, 56 (4), pp.321-341.<br /> CYP2C19*1/*1, CYP2C19*1/*2 hoặc kiểu 8. Jeong Y.H, Tantry U.S, Kim I S et al.<br /> gen CYP2C19*1/*3 kháng clopidogrel, Effect of CYP2C19*2 and *3 loss-of-function<br /> 54,17% BN có kiểu gen CYP2C19*2/*3 alleles on platelet reactivity and adverse<br /> kháng clopidogrel clinical events in East Asian acute myocardial<br /> infarction survivors treated with clopidogrel<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO and aspirin. Circ Cardiovasc Interv. 2011, 4 (6),<br /> pp.585-594.<br /> 1. Nguyễn Văn Chương. Nhồi máu não.<br /> Thực hành lâm sàng Thần kinh học, Tập 3. 9. Mega J.L, Close S.L, Wiviott S.D et al.<br /> Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2005, tr.43-73. Cytochrome P-450 polymorphisms and response<br /> 2. Nguyễn Thị Thúy Mậu, Vũ Ngọc Trung, to clopidogrel. N Engl J Med. 2009, 360,<br /> Nguyễn Hữu Hiếu và CS. Bước đầu đánh giá pp.354-362.<br /> <br /> 35<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> 10. Sacco R.L, Diener H.C, Yusuf S et al. MDR1 in Vietnam. Eur J Clin Pharmacol.<br /> Aspirin and extended-release dipyridamole 2009, 65, pp.355-363.<br /> versus clopidogrel for recurrent stroke. 14. VlachoJannis G.J, Dimitropoulos G,<br /> The New Eng Land Journal of Medicine. Alexopoulos D. Clopidogrel resistance:<br /> 2008, 359, pp.1238-1251. Current aspects and future directions. Hellenic<br /> 11. Sacco R.L, Kasner S.E, Broderick J.P Journal of Cardiology. 2011, 52, pp.236-245.<br /> et al. An updated definition of stroke for the 15. Yamazaki Hiroshi. Fifty years of cytochrome<br /> st<br /> 21 century. Stroke. 2013, 44, pp.2064-2089. P450 research. Springer. Japan. 2014.<br /> 12. Scott S.A, Sangkuhl K, Gardner E.E, 16. Yang J, Zhao H.D, Tan J et al.<br /> Stein C.M, Hulot J.S, Johnson J.A, Roden CYP2C19 polymorphism and antiplatelet<br /> D.M, Klein T.E, Shuldiner A.R. Clinical effects of clopidogrel in Chinese stroke patients.<br /> pharmacogenetics implementation consortium Pharmazie. 2012, 68 (3), pp.183-186.<br /> guidelines for cytochrome P450-2C19 (CYP2C19) 17. Paré Guillaume, R Mehta Shamir,<br /> genotype and clopidogrel therapy. Clin Yusuf Salim, Anand Sonia, J Connolly Stuart,<br /> Pharmacol Ther. 2011, 90 (2), pp.328-332. Hirsh Jack, Simonsen Katy, Bhatt Deepak,<br /> 13. Veiga M.I, Asimus S, Ferreira P.E et al. Fox Keith, Eikelboom John. Effects of<br /> Pharmacogenomics of CYP2A6, CYP2B6, CYP2C19 genotype on outcomes of clopidogrel<br /> CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, CYP3A5 and treatment. 2010, Vol 363, pp.1704-1714.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2