T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH GEN CYP2C19 VÀ ẢNH HƯỞNG<br />
CỦA NÓ LÊN ĐÁP ỨNG VỚI CLOPIDOGREL<br />
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO<br />
Đỗ Đức Thuần1; Phạm Đình Đài1; Trần Văn Khoa2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu tính đa hình gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó lên đáp ứng với<br />
clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả<br />
cắt ngang có phân tích tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2017 đến 3 - 2018:<br />
144 bệnh nhân nhồi máu não được điều trị clopidogrel 75 mg/ngày, đo độ ngưng tập tiểu cầu<br />
bằng phương pháp đo độ truyền quang với adenosine diphosphate 5 µg/l sau 7 ngày điều trị,<br />
xác định kháng clopidogrel khi độ ngưng tập tiểu cầu > 50%, xác định đa hình gen bằng<br />
giải trình tự Sanger. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân mang ít nhất 1 alen CYP2C19*1 là 59,72%,<br />
alen CYP2C19*2 là 92,36%, alen CYP2C19*3 là 43,75%. Kiểu hình chuyển hóa clopidogrel<br />
kém gặp 40,29%. Kháng clopidogrel ở kiểu gen CYP2C19*1/*1, CYP2C19*1/*2 và kiểu gen<br />
CYP2C19*1/*3 là 45,83%, kiểu gen CYP2C19*2/*3 là 54,17%. Kết luận: bệnh nhân nhồi máu<br />
não mang alen CYP2C19 mất chức năng chiếm tỷ lệ cao và là yếu tố góp phần tăng khả năng<br />
kháng clopidogrel.<br />
* Từ khóa: Nhồi máu não; Gen CYP2C19; Tính đa hình; Clopidogrel.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nguyên nhân được cho là đa hình gen<br />
CYP2C19 [5]. Ở châu Á, kiểu gen mang<br />
Clopidogrel (methyl [+]-[S]-a-[2- alen CYP2C19*2,*3 chiếm tỷ lệ cao cho<br />
chlorophenyl]-6,7-dihydrothieno [3,2-c] kiểu hình enzym không có tác dụng chuyển<br />
pyridin-5 [4H]-acetate hydrogen sulfate) hóa clopidogrel [7], từ đó gây hiệu quả<br />
thuộc nhóm thienopyridine, là tiền chất, kém khi sử dụng clopidogrel trong điều trị<br />
sau khi hấp thu ở đường tiêu hóa được và dự phòng biến cố huyết khối ở BN NMN.<br />
chuyển hóa ở gan bởi enzym CYP2C19, Ở Việt Nam, thuốc clopidogrel được<br />
là một isoenzym của enzym cytochrom - chỉ định rộng rãi trong điều trị và dự<br />
P450 [5]. Lợi ích của clopidogrel được phòng NMN [1, 3]. Để nâng cao hiệu quả<br />
công nhận rộng rãi trong điều trị và dự sử dung clopidogrel trong lâm sàng,<br />
phòng nhồi máu não (NMN), có những chúng tôi tiến hành: Nghiên cứu đa hình<br />
bệnh nhân (BN) vẫn bị NMN tái phát khi gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó tới<br />
đang điều trị với clopidogrel [10]. Một tính đáp ứng của clopidogrel ở BN NMN.<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Đức Thuần (dothuanvien103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 19/06/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/07/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2019<br />
<br />
30<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Có hình ảnh chảy máu não trên CT<br />
NGHIÊN CỨU hoặc MRI.<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. + Hemoglobin < 80 g/l hoặc > 160 g/l.<br />
144 BN NMN điều trị tại Khoa Đột quỵ, - Tiểu cầu < 100 G/l hoặc > 450 G/l.<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2017 - BN có các bệnh nền như: nhồi máu<br />
đến 3 - 2018. cơ tim, rung nhĩ, suy tim độ 3 và 4 (theo<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: NYHA), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn,<br />
- BN đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ phẫu thuật tim hay có dị tật bẩm sinh của<br />
não theo định nghĩa của Tổ chức Y tế tim mạch.<br />
Thế giới (1989) [11]. - Viêm gan, xơ gan, ung thư gan.<br />
- Có hình ảnh NMN trên phim chụp cắt - BN có mức lọc cầu thận < 30ml/<br />
lớp vi tính 8 lớp cắt hoặc cộng hưởng từ phút/1,73m2 da hoặc đang lọc máu chu kỳ<br />
có từ lực 1,5 Tesla. hoặc đang mắc các bệnh khác với tính<br />
- Dùng clopidogrel 75 mg/ngày và ≥ 7 ngày chất nặng.<br />
điều trị. - BN hoặc người đại diện pháp lý không<br />
- BN được điều trị NMN theo liệu trình đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
không thay đổi trong 7 ngày nghiên cứu.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Với thuốc bảo vệ tế bào thần kinh, BN có<br />
- Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu,<br />
chung phác đồ: cerebrolysin 20 ml tiêm<br />
mô tả cắt ngang có phân tích.<br />
tĩnh mạch chậm, piracetam 8 g tiêm mạch<br />
chậm, choline alfoscerate 2 g tiêm bắp. - Xét nghiệm độ ngưng tập tiểu cầu<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: (ĐNTTC): sử dụng phương pháp đo<br />
ĐNTTC bằng cách đo độ truyền quang<br />
- Dị ứng với clopidogrel.<br />
học với ADP 5 µg/l để đánh giá ĐNTTC.<br />
- BN sử dụng thuốc chống đông hoặc Mẫu máu lấy lúc đói với áp lực âm tính<br />
các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác trong hệ thống chân không có chất chống<br />
clopidogrel trước thời điểm nghiên cứu đông bằng natri citrat 3,2%. Mẫu bảo<br />
trong vòng 2 tuần và trong thời điểm quản ở nhiệt độ 18 - 250C, xét nghiệm<br />
nghiên cứu. thực hiện trong vòng 1 giờ sau lấy mẫu,<br />
- BN dùng thuốc tiêu huyết khối để bằng máy Chrono - Log 530 VS (Mỹ) tại<br />
điều trị NMN trong giai đoạn cấp. Khoa Huyết học, Bệnh viện Quân y 103.<br />
- BN được nong hoặc bóc tách nội mạc - Tiêu chuẩn kháng clopidogrel: BN<br />
động mạch cảnh. dùng clopidogrel 75 mg/ngày, ít nhất 7 ngày,<br />
- BN có rối loạn nước và điện giải nặng. xác định ĐNTTC bằng phương pháp LTA<br />
- BN có rối loạn ý thức và đột quỵ với ADP 5 µg/l trên 50% [6].<br />
NMN có vùng chi phối > 1/3 vùng chi phối - Xét nghiệm gen CYP2C19: tách chiết<br />
của động mạch não giữa trên hình ảnh ADN từ máu ngoại vi (chống đông EDTA)<br />
CT hoặc MRI sọ não. bằng DNA blood mini kit (Qiagen, Đức).<br />
<br />
31<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
Nhân gen PCR trên hệ thống Mastercycle với băng 168 bp (sản phẩm phân tích *2),<br />
ProS (Eppendorf, Đức) với các cặp mồi 270 bp (sản phẩm phân tích *3). Giải trình<br />
đặc hiệu được đặt tổng hợp từ Hãng IDT tự theo nguyên lý Sanger để xác định<br />
(Mỹ). Chu trình nhiệt: 95oC x 11 phút; đa hình gen CYP2C19 (CYP2C19*2<br />
94oC x 1 phút; 57oC x 1 phút (*2) hoặc và CYP2C19*3), sử dụng Big Dye<br />
56oC x 1 phút (*3), 72 oC x 1 phút] x 35 Terminator v3.1 cycle sequencing kit,<br />
chu kỳ, 72oC x 20 phút, dừng ở 4oC. Điện phân tích bằng phần mềm BioEdit.<br />
di kiểm tra sản phẩm PCR. Các mẫu có Xét nghiệm gen CYP2C19 thực hiện tại<br />
chất lượng tốt là mẫu cho băng điện di Bộ môn Sinh học và Di truyền Y học,<br />
sáng, rõ, có 1 băng duy nhất tương ứng Học viện Quân y.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br />
Thực hiện xét nghiệm gen cho 150 BN, kết quả nghiên cứu phân tích ở 144 BN, 6<br />
BN loại do không đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
Kiểu gen *1/*1 *1/*2, *1/*3 *2/*3 Tổng p<br />
(n = 6) (n = 80) (n = 58) (n = 145)<br />
Tuổi (năm) 71,33 ± 7,20 67,35 ± 11,17 68,10 ± 10,96 67,82 ± 10,92 > 0,05<br />
Giới (nam, %, n) 71,43 (5) 56,25 (45) 53,45 (31) 55,86 (81) > 0,05<br />
Đái tháo đường (%, n) 33,33 (2) 26,25 (21) 32,76 (19) 29,17 (42) > 0,05<br />
Tăng huyết áp (%, n) 100,00 (6) 85,00 (68) 84,50 (49) 85,42 (123) > 0,05<br />
Đang hút thuốc lá (%, n) 33,33 (2) 18,75 (15) 18,97 (11) 19,44 (28) > 0,05<br />
Nghiện rượu (%, n) 0,0 (0) 7,50 (6) 6,90 (4) 6,94 (10) > 0,05<br />
Rối loạn mỡ máu (%, n) 83,33 (5) 67,50 (54) 75,86 (44) 71,53 (103) > 0,05<br />
Axít uric máu (mmol/l) 345,08 ± 93,60 360,36 ± 102,01 364,55 ± 109,04 361,30 ± 103,91 > 0,05<br />
Tiểu cầu (máu ngoại vi) G/l 243,53 ± 24,76 245,52 ± 60,93 245,94 ± 56,35 245,60 ± 57,78 > 0,05<br />
Chẹn kênh Ca+ (%, n) 16,67 (1) 67,50 (54) 57,17 (32) 60,42 (87) > 0,05<br />
Ức chế men chuyển (%, n) 50,00 (3) 33,75 (27) 32,76 (19) 34,03 (49) > 0,05<br />
Statin (%, n) 50,00 (3) 38,75 (31) 27,59 (16) 34,72 (50) > 0,05<br />
Metfomin 16,67 (1) 6,25 (5) 8,62 (5) 7,64 (11) > 0,05<br />
Sulfamide 16,67 (1) 6,25 (5) 13,79 (8) 9,72 (14) > 0,05<br />
<br />
(alen CYP2C19*1: *1; CYP2C19*2: *2; CYP2C19*3: *3)<br />
Tỷ lệ giới tính, đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá, nghiện rượu, rối loạn<br />
lipid máu, thuốc sử dụng trên BN như chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê ở 3 nhóm gen với p > 0,05. Tuổi, lượng axít uric máu, số<br />
lượng tiểu cầu trung bình ở máu ngoại vi ở 3 nhóm gen khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê với p > 0,05.<br />
<br />
32<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
2. Tính đa hình của CYP2C19 ở BN NMN.<br />
<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
100% 92,36%<br />
<br />
80%<br />
59,72%<br />
60%<br />
43,75%<br />
40%<br />
<br />
20%<br />
<br />
0%<br />
Alen *1 Alen *2 Alen *3<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ phân bố các alen CYP2C19 ở nhóm nghiên cứu.<br />
Tỷ lệ BN mang alen CYP2C19*1 là 59,72%, BN mang alen CYP2C19*3 gặp 43,75%,<br />
cao nhất ở BN mang alen CYP2C19*2 (92,36%).<br />
Tỷ lệ BN mang ít nhất một alen CYP2C19*1 (alen có chức năng chuyển hóa clopidogrel<br />
bình thường) trong nghiên cứu này là 59,72%, tương đương với kết quả của Yamazaki H<br />
(2014) về tỷ lệ CYP2C19*1 ở người châu Á là 61,5% [15], nhưng thấp hơn so với Yang và<br />
CS (2012) khi nghiên cứu trên BN đột quỵ có dùng clopidogrel, 92,90% BN mang ít nhất<br />
một alen CYP2C19*1 [16]. Tỷ lệ BN mang ít nhất một alen giảm chức năng chuyển hóa<br />
clopidogrel (CYP2C19*2,*3) trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các nghiên<br />
cứu trong và ngoài nước. Veiga và CS (2009) nghiên cứu trên người Việt Nam bình thường:<br />
31% mang ít nhất một alen CYP2C19*2; 6% mang CYP2C19*3 [13]. Nguyễn Thúy Mậu và<br />
CS (2017) nghiên cứu trên BN nhồi máu cơ tim cấp thấy 54,7% BN mang ít nhất một alen<br />
CYP2C19*2; 7,8% mang CYP2C19*3 [2]. Sự khác biệt này là do khác nhau về đối tượng,<br />
quần thể BN và thời gian nghiên cứu.<br />
Bảng 2: Phân bố kiểu gen, kiểu hình CYP2C19 ở BN NMN.<br />
Kiểu hình CYP2C19 Kiểu gen Tỷ lệ % (n)<br />
Chuyển hóa mạnh (EM) *1/*1 4,17 (6)<br />
Chuyển hóa trung bình (IM) (kiểu hình ở BN chỉ mang<br />
*1/*2, *1/*3 55,56 (80)<br />
1 alen CYP2C19*2 hoặc CYP2C19*3)<br />
Chuyển hóa kém (PM) *2/*3 40,29 (58)<br />
<br />
(EM: Extensive metabolizer; IM: Intermediate metabolizers, PM: Poor metabolizer)<br />
<br />
33<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
Theo Scott S.A, kiểu hình có chức năng chuyển hóa clopidogrel mạnh 35 - 50%,<br />
chuyển hóa trung bình 18 - 45%, chuyển hóa kém 2 - 15% [12]. Yang J và CS (2012)<br />
nghiên cứu trên BN người Trung Quốc bị đột quỵ NMN thấy kiểu hình có chức năng<br />
chuyển hóa mạnh 47,54%; chuyển hóa trung bình 45,36%; chuyển hóa kém 7,1% [16].<br />
Như vậy, BN đột quỵ NMN trong nghiên cứu này có kiểu hình chức năng chuyển hóa<br />
clopidogrel mạnh chiếm tỷ lệ ít, chuyển hóa kém chiếm tỷ lệ cao, đây là một cảnh báo<br />
cho BN đột quỵ đang dùng clopidogrel.<br />
3. Ảnh hưởng của tính đa hình gen CYP2C19 đến tính đáp ứng của clopidogrel.<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng của tính đa hình gen CYP2C19 tới ĐNTTC.<br />
Kiểu gen (n) ĐNTTC (%) p<br />
<br />
*1/*1 (6) 30,00 ± 14,97<br />
<br />
*1/*2 (75) 39,20 ± 18,02 < 0,05<br />
<br />
*1/*3 (5) 40,60 ± 10,71<br />
<br />
*2/*3 (58) 47,02 ± 18,40<br />
<br />
Tổng (144) 42,01 ± 18,29<br />
<br />
ĐNTTC ở BN có kiểu gen CYP2C19*1/CYP2C19*1 thấp nhất trong các nhóm<br />
kiểu gen (30,00 ± 14,97%). ĐNTTC của BN mang 2 alen mất chức năng chuyển hóa<br />
clopidogrel cao nhất (47,02 ± 18,40%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05,<br />
tương tự nghiên cứu của Yang J.C và CS (2012) [16], của Y.H. Jeong và CS (2011) [8]<br />
và của Guillaume Paré và CS (2010) [17]: BN mang alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 làm<br />
giảm chuyển hóa clopidogrel thành chất có hoạt tính, kết quả làm giảm khả năng<br />
chống ngưng tập tiểu cầu.<br />
Bảng 4: Ảnh hưởng của đa hình gen CYP2C19 tới tính kháng clopidogrel.<br />
<br />
Kiểu gen Kháng (n = 48) Không kháng (n = 96) p<br />
<br />
*1/*1, *1/*2, *1/*3 45,83%(22) 66,67% (64 )<br />
< 0,05<br />
*2/*3 54,17%(26) 33,33% (32 )<br />
<br />
Tổng 33,10%(48) 66,90% (96)<br />
<br />
<br />
Nhóm BN mang kiểu gen CYP2C19*1/*1, Nhiều nghiên cứu nhận thấy người mang<br />
CYP2C19*1/*2, CYP2C19*1/*3 có tỷ lệ alen CYP2C19*2, CYP2C19*3 là nguyên<br />
kháng clopidogrel thấp (45,83%). Chức năng nhân gây kháng clopidogrel [9, 14].<br />
chuyển hóa clopidogrel của BN có kiểu Clopidogrel là một tiền chất, để thành<br />
gen mang hai alen kém (CYP2C19*2/*3) chất co hoạt tính cần được chuyển hóa<br />
có tỷ lệ kháng cao (54,17%), sự khác trong gan, trong đó enzym CYP2C19<br />
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. đóng vai trò chính [4]. Khi BN mang alen<br />
<br />
34<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
mất chức năng sẽ cho ra kiểu hình enzym mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và<br />
CYP2C19 không chuyển hóa clopidogrel độ ngưng tập tiểu cầu trên BN nhồi máu cơ<br />
thành chất có hoạt tính [5, 14]. Vì vậy, tim cấp tại một số bệnh viện ở Hà Nội. Tạp chí<br />
Khoa học ĐHQGHN. 2017, tập 33, số 2, tr. 68-74.<br />
FDA Hoa Kỳ đưa ra cảnh báo về giảm tác<br />
3. Nguyễn Văn Thông. Xử trí cấp cứu BN<br />
dụng của clopidogrel lên ức chế ngưng<br />
đột quỵ não cấp. Bệnh học Thần kinh. Nhà xuất<br />
tập tiểu cầu do giảm khả năng chuyển<br />
bản Y học. Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược<br />
hóa thuốc thành dạng có hoạt tính ở BN<br />
lâm sàng 108. Hà Nội. 2013, tr.31-41.<br />
có alen CYP2C19 giảm chức năng [7].<br />
4. Ancrenaz V, Daali Y, Fontana P et al.<br />
Impact of genetic polymorphisms and drug-<br />
KẾT LUẬN<br />
drug interactions on clopidogrel and prasugrel<br />
Nghiên cứu 144 BN NMN, tuổi trung response variability. Curr Drug Metab. 2010,<br />
bình 7,82 ± 10,92, nam 55,86%, chúng tôi 11 (8), pp.667-677.<br />
nhận thấy: 5. Dahabreh I.J, Moorthy D, Lamont J.L<br />
59,72% BN mang alen CYP2C19*1, et al. Testing of CYP2C19 variants and platelet<br />
trong đó 4,17% đồng hợp tử CYP2C19*1/*1. reactivity for guiding antiplatelet treatment.<br />
BN mang alen CYP2C19*2 chiếm tỷ lệ AHRQ Publication Rockville (MD). 2013.<br />
cao (92,36%), không gặp đồng hợp tử 6. Gurbel P.A, Tantry U.S. "Clopidogrel<br />
CYP2C19*2/*2. 43,75% BN mang alen resistance?. Thrombosis Research. 2007, 120,<br />
CYP2C19*3 chỉ gặp ở dạng dị hợp tử. pp.311-321.<br />
Kiểu hình chuyển hóa clopidogrel kém 7. Holmes D.R, Jr. Dehmer G.J, Kaul S et al.<br />
chiếm 40,29%. ACCF/AHA clopidogrel clinical alert: Approaches<br />
Bệnh nhân mang alen CYP2C19*2, to the FDA "boxed warning": A report of the<br />
CYP2C19*3 làm tăng trung bình độ American College of Cardiology Foundation<br />
ngưng tập tiểu cầu và tỷ lệ kháng Task Force on clinical expert consensus<br />
clopidogrel sau điều trị: độ ngưng tập tiểu documents and the American Heart Association<br />
cầu của BN có kiểu gen CYP2C19*1/*2, endorsed by the Society for Cardiovascular<br />
CYP2C19*1/*3 và CYP2C19*2/*3 tương Angiography and Interventions and the Society<br />
ứng 39,20 ± 18,02%, 40,60 ± 10,71% và of Thoracic Surgeons. J Am Coll Cardiol.<br />
47,02 ± 18,40%. 45,83% BN có kiểu gen 2010, 56 (4), pp.321-341.<br />
CYP2C19*1/*1, CYP2C19*1/*2 hoặc kiểu 8. Jeong Y.H, Tantry U.S, Kim I S et al.<br />
gen CYP2C19*1/*3 kháng clopidogrel, Effect of CYP2C19*2 and *3 loss-of-function<br />
54,17% BN có kiểu gen CYP2C19*2/*3 alleles on platelet reactivity and adverse<br />
kháng clopidogrel clinical events in East Asian acute myocardial<br />
infarction survivors treated with clopidogrel<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO and aspirin. Circ Cardiovasc Interv. 2011, 4 (6),<br />
pp.585-594.<br />
1. Nguyễn Văn Chương. Nhồi máu não.<br />
Thực hành lâm sàng Thần kinh học, Tập 3. 9. Mega J.L, Close S.L, Wiviott S.D et al.<br />
Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2005, tr.43-73. Cytochrome P-450 polymorphisms and response<br />
2. Nguyễn Thị Thúy Mậu, Vũ Ngọc Trung, to clopidogrel. N Engl J Med. 2009, 360,<br />
Nguyễn Hữu Hiếu và CS. Bước đầu đánh giá pp.354-362.<br />
<br />
35<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
10. Sacco R.L, Diener H.C, Yusuf S et al. MDR1 in Vietnam. Eur J Clin Pharmacol.<br />
Aspirin and extended-release dipyridamole 2009, 65, pp.355-363.<br />
versus clopidogrel for recurrent stroke. 14. VlachoJannis G.J, Dimitropoulos G,<br />
The New Eng Land Journal of Medicine. Alexopoulos D. Clopidogrel resistance:<br />
2008, 359, pp.1238-1251. Current aspects and future directions. Hellenic<br />
11. Sacco R.L, Kasner S.E, Broderick J.P Journal of Cardiology. 2011, 52, pp.236-245.<br />
et al. An updated definition of stroke for the 15. Yamazaki Hiroshi. Fifty years of cytochrome<br />
st<br />
21 century. Stroke. 2013, 44, pp.2064-2089. P450 research. Springer. Japan. 2014.<br />
12. Scott S.A, Sangkuhl K, Gardner E.E, 16. Yang J, Zhao H.D, Tan J et al.<br />
Stein C.M, Hulot J.S, Johnson J.A, Roden CYP2C19 polymorphism and antiplatelet<br />
D.M, Klein T.E, Shuldiner A.R. Clinical effects of clopidogrel in Chinese stroke patients.<br />
pharmacogenetics implementation consortium Pharmazie. 2012, 68 (3), pp.183-186.<br />
guidelines for cytochrome P450-2C19 (CYP2C19) 17. Paré Guillaume, R Mehta Shamir,<br />
genotype and clopidogrel therapy. Clin Yusuf Salim, Anand Sonia, J Connolly Stuart,<br />
Pharmacol Ther. 2011, 90 (2), pp.328-332. Hirsh Jack, Simonsen Katy, Bhatt Deepak,<br />
13. Veiga M.I, Asimus S, Ferreira P.E et al. Fox Keith, Eikelboom John. Effects of<br />
Pharmacogenomics of CYP2A6, CYP2B6, CYP2C19 genotype on outcomes of clopidogrel<br />
CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, CYP3A5 and treatment. 2010, Vol 363, pp.1704-1714.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
36<br />