intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình trạng suy giảm nhận thức ở bệnh nhân sau đột quỵ não cấp bằng thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu MMSE

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

110
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát tình trạng suy giảm nhận thức ở bệnh nhân sau đột quỵ não cấp lần đầu tiên bằng thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng suy giảm nhận thức ở bệnh nhân sau đột quỵ não cấp bằng thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu MMSE

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY GIẢM NHẬN THỨC Ở<br /> BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ NÃO CẤP BẰNG<br /> THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TÂM THẦN TỐI THIỂU MMSE<br /> Nguyễn Hoàng Ngọc*; Lê Đình Toàn*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu đánh giá tình trạng suy giảm nhận thức bằng thang điểm MMSE trên 107 bệnh nhân<br /> (BN) đột quỵ não (ĐQN) điều trị tại Trung tâm ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4 - 2012 đến 10 2012. Kết quả cho thấy: 53% BN bị suy giảm nhận thức sau ĐQN cấp, trong đó, sau nhồi máu não:<br /> 56%; sau chảy máu não: 46,8%. Tình trạng suy giảm nhận thức mức độ vừa và nặng ở nhóm BN<br /> nhồi máu não cao hơn nhóm chảy máu não (46,6% so với 15,7% với p < 0,05). Suy giảm nhận thức<br /> vừa và nặng ở nhóm nhåi m¸u n·o cao hơn chảy máu não chủ yếu ở chức năng ghi nhận, trí nhớ<br /> gần và sự chú ý khả năng tính toán.<br /> Một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở BN sau ĐQN là tuổi cao, trình độ học vấn thấp,<br /> rối loạn ngôn ngữ, tổn thƣơng thuộc các vùng chiến lƣợc thuộc bán cầu ƣu thế và rối loạn lipid máu.<br /> * Từ khóa: Suy giảm nhận thức; Đột quỵ não; Thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE).<br /> <br /> Study of cognitive impairment in patients<br /> after acute cerebral stroke by MiniMental<br /> State Examination scale<br /> Summary<br /> 107 patients with cerebral stroke for the first time, included 32 brain hemorrhage and 75 cerebral<br /> infarction had been tested by MMSE at the time after the acute phase. Cognitive decline when<br /> MMSE less than 24 points.<br /> The proportion of patients with cognitive impairment after the first cerebral stroke was 53%,<br /> cerebral infarction group was 56%; and brain hemorrhage group was 46.8%. Status moderate and<br /> severe cognitive impairment in patients with cerebral infarction were higher than cerebral hemorrhage<br /> (46.6% vs 15.7%, p < 0.05). The cognitive impairment in cerebral infarction group higher cerebral<br /> hemorrhage group; mainly in the registration’s function, the memory and attention, calculated capabilities.<br /> The factors related to cognitive impairment in patients after cerebral stroke were high age, low education<br /> level, language disorders, lesions of the strategic areas in the dominant hemisphere and dislipidemie.<br /> * Key words: Cognitive impairment; Cerebral stroke; MMSE scale.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Rối loạn nhận thức do mạch máu là thuật<br /> ngữ chỉ những thay đổi mạch máu có thể<br /> dẫn đến tình trạng suy giảm nhận thức hoặc<br /> <br /> sa sút trí tuệ (SSTT). Đây là một tập hợp các<br /> triệu chứng liên quan đến cơ chế mạch máu<br /> khác nhau, hay gặp nhất là bệnh lý ĐQN.<br /> <br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện<br /> PGS. TS. Phan Việt Nga<br /> <br /> 116<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Ở một mức độ nào đó, tình trạng suy<br /> giảm nhận thức này có thể dự phòng đƣợc<br /> khi phát hiện sớm và chẩn đoán chính<br /> xác bệnh cùng với các biện pháp điều trị,<br /> kiểm soát các yếu tố nguy cơ của đột quỵ.<br /> Để tìm hiểu mức độ và biểu hiện của tình<br /> trạng rối loạn nhận thức sau ĐQN, chúng tôi<br /> tiến hành đề tài này nhằm mục tiªu:<br /> - Khảo sát tình trạng suy giảm nhận thức<br /> ở BN sau ĐQN cấp lần đầu tiên bằng thang<br /> điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE).<br /> - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của tình<br /> trạng suy giảm nhận thức sau ĐQN cấp.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - 107 BN ĐQN điều trị nội trú tại Trung<br /> tâm ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4 - 2012<br /> đến 10 - 2012 đƣợc chẩn đoán xác định<br /> ĐQN qua lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính<br /> sọ não (trong đó, 75 BN nhồi máu não và<br /> 32 BN chảy máu não).<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - BN tham gia nghiên cứu đều tỉnh khi ra<br /> viện, biết chữ và hợp tác trong quá trình<br /> thăm khám và thực hiện các trắc nghiệm<br /> tâm lý trong test tâm thần tối thiểu MMSE<br /> (Mini - Mental State Examination) của Folstein.<br /> - Tất cả BN đều bị ĐQN lần đầu tiên.<br /> - BN đều thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> SSTT căn nguyên mạch máu của NINDSAREN và thang điểm thiếu máu Hachinski.<br /> Test MMSE: Tổng điểm bình thƣờng<br /> 30 điểm.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> BN thiếu máu não thoảng qua đã hồi<br /> phục hoàn toàn, BN trầm cảm nặng hay có<br /> tâm thần phân liệt trƣớc khi đột quỵ. BN<br /> <br /> giảm thính lực nặng hay thị lực nặng ảnh<br /> hƣởng đến các test kiểm tra. BN có tiền sử<br /> bệnh lý thần kinh trung ƣơng kèm theo bệnh<br /> khác nhƣ u não, Parkinson, chấn thƣơng sọ<br /> não, não úng thủy.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> BN đủ điều kiện tham gia nghiên cứu<br /> đƣợc đánh giá tình trạng nhận thức bằng<br /> test tâm thần tối thiểu MMSE khi ra viện.<br /> Với test MMSE đánh giá nhƣ sau:<br /> Không có suy giảm nhận thức: ≥ 24 điểm;<br /> suy giảm nhận thức nhẹ: 20 - 23 điểm; suy<br /> giảm nhận thức vừa: 14 - 19 điểm; suy giảm<br /> nhận thức nặng: 0 - 13 điểm.<br /> * Xử lý số liệu: theo chƣơng trình SPSS<br /> 11.5.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Tuổi, giới và trình độ học vấn.<br /> TUỔI, GIỚI, TRÌNH<br /> ĐỘ HỌC VẤN<br /> <br /> CHẢY<br /> MÁU NÃO<br /> (n = 32)<br /> <br /> NHỒI<br /> MÁU NÃO<br /> (n = 75)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi ≥ 65<br /> <br /> 11 (34,4%)<br /> <br /> 48 (64%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> 62 (± 13,7)<br /> <br /> 69 (± 18,6)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 23 (72%)<br /> <br /> 51 (68%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 9 (29%)<br /> <br /> 24 (32%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tiểu học<br /> <br /> 2 (6,3%)<br /> <br /> 6 (8%)<br /> <br /> Trung học cơ sở<br /> <br /> 4 (12,5%)<br /> <br /> 8 (10,6%)<br /> <br /> Trung học phổ thông 10 (31,3%)<br /> <br /> 25 (33,4%)<br /> <br /> Cao đẳng, đại học<br /> <br /> 16 (50%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 36 (48%)<br /> <br /> Tuổi trung bình trong nhóm nhồi máu<br /> não cao hơn nhóm chảy máu não (69 ±<br /> 18,6 so với 62 ± 13,7). Tuổi > 65 ở nhóm<br /> nhồi máu não cao hơn có ý nghĩa thống kê<br /> so với nhóm chảy máu não. Đây là thống kê<br /> ngẫu nhiên trong thời gian lấy số liệu. Thực<br /> <br /> 118<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> tế chúng tôi thấy BN chảy máu não ngày<br /> càng gặp ở lứa tuổi trẻ hơn do ảnh hƣởng<br /> của sinh hoạt, lối sống, áp lực công việc<br /> dẫn đến không kiểm soát tốt các yếu tố<br /> nguy cơ, đặc biệt là tăng huyết áp, nhiều<br /> BN khi bị đột quỵ rồi mới biết bị tăng huyết<br /> áp. Tổng hợp cả hai nhóm chúng tôi thấy<br /> tuổi > 65 chiểm đa số (56%). Không có sự<br /> khác biệt về giới giữa hai nhóm chảy máu<br /> não và nhồi máu não. Không có sự khác<br /> biệt về trình độ học vấn giữa hai nhóm chảy<br /> máu não và nhồi máu não. Cả hai nhóm<br /> nghiên cứu đều có trình độ từ trung học<br /> phổ thông trở lên (81,3%). Điều này rất<br /> thuận lợi khi thực hiện các test tâm lý nhƣ<br /> MMSE, trong đó có phần tính toán.<br /> Bảng 2: Một số yếu tố nguy cơ hay gặp.<br /> CÁC YẾU TỐ<br /> NGUY CƠ<br /> <br /> CHẢY MÁU<br /> NÃO (n = 32)<br /> <br /> NHỒI MÁU<br /> NÃO (n = 75)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> <br /> 23 (72%)<br /> <br /> 52 (69,4%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đái tháo đƣờng<br /> <br /> 3 (9,4%)<br /> <br /> 8 (10,7%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Rối loạn chuyển<br /> hóa lipid<br /> <br /> 12 (37,5%)<br /> <br /> 49 (65,4%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nghiện thuốc lá<br /> <br /> 2 (6,3%)<br /> <br /> 6 (8%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nghiện rƣợu<br /> <br /> 2 (6,3%)<br /> <br /> 3 (4%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ hay gặp nhất vẫn là<br /> tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid và<br /> đái tháo đƣờng. Trong đó, rối loạn chuyển<br /> hóa lipid gặp ở nhóm nhồi máu não cao<br /> hơn chảy máu não. Nhận xét này phù hợp<br /> với nhiều thống kê khác về rối loạn chuyển<br /> hóa lipid, dƣờng nhƣ liên quan nhiều tới cơ<br /> chế của đột quỵ nhồi máu não, trong khi đó<br /> yếu tố này ít ảnh hƣởng tới chảy máu não.<br /> Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ trong nghiên cứu<br /> này cũng tƣơng tự nhƣ tỷ lệ chung của các<br /> nghiên cứu về dÞch tễ ĐQN trong nƣớc thời<br /> gian gần đây.<br /> Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng ảnh<br /> hƣởng tới tình trạng nhận thức và thực hiện<br /> nghiệm pháp MMSE.<br /> <br /> CHẢY<br /> MÁU NÃO<br /> (n = 32)<br /> <br /> NHỒI<br /> MÁU NÃO<br /> (n = 75)<br /> <br /> p<br /> <br /> Liệt nửa ngƣời<br /> <br /> 25 (78,2%)<br /> <br /> 60 (80%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Rối loạn ngôn ngữ<br /> <br /> 10 (31,3%)<br /> <br /> 22 (29,4%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 3 (8,6%)<br /> <br /> 2 (2,7%)<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG<br /> LÂM SÀNG<br /> <br /> Rối loạn thị lực<br /> <br /> Các triệu chứng lâm sàng hay gặp vẫn<br /> là liệt nửa ngƣời. Đặc biệt, cả hai nhóm có<br /> tỷ lệ rối loạn ngôn ngữ tƣơng đƣơng nhau<br /> (31,3% ở nhóm chảy máu não, 29,4% ở<br /> nhóm nhồi máu não).<br /> Bảng 4: Vị trí tổn thƣơng trên bán cầu.<br /> VỊ TRÍ TỔN THƢƠNG<br /> TRÊN BÁN CẦU<br /> <br /> CHẢY<br /> MÁU NÃO<br /> (n = 32)<br /> <br /> NHỒI<br /> MÁU NÃO<br /> (n = 75)<br /> <br /> p<br /> <br /> Bán cầu ƣu thế (trái)<br /> <br /> 16 (50%)<br /> <br /> 39 (52%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bán cầu không ƣu thế<br /> <br /> 10 (31,2%) 22 (29,4%) > 0,05<br /> <br /> Tiểu não, thân não<br /> <br /> 6 (18,8%)<br /> <br /> Cả hai bên<br /> <br /> 4 (5,4%)<br /> 10 (13,2%)<br /> <br /> BN đột quỵ gặp chủ yếu ở bán cầu đại<br /> não (81,3%), trong đó, bán cầu ƣu thế cả<br /> hai nhóm đều > 50%.<br /> Bảng 5: Vị trí tổn thƣơng vùng chiến lƣợc.<br /> VỊ TRÍ TỔN THƢƠNG<br /> THEO VÙNG<br /> CHIẾN LƢỢC<br /> <br /> CHẢY<br /> MÁU NÃO<br /> <br /> n = 75<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> <br /> 17<br /> Vùng vỏ não<br /> - Vùng trán<br /> 2<br /> - Vùng đỉnh<br /> 3<br /> - Vùng thái dƣơng<br /> 10<br /> - Vùng chẩm<br /> 2<br /> <br /> 22,7%<br /> <br /> 20<br /> Vùng dƣới vỏ<br /> - Đồi thị, bao trong<br /> 5<br /> - Nhân xám<br /> 15<br /> <br /> 26,7%<br /> <br /> Vùng dƣới lều<br /> - Tiểu não<br /> - Thân não<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 5,3%<br /> <br /> 34<br /> <br /> 45,3%<br /> <br /> Tổn thƣơng não<br /> nhiều ổ<br /> <br /> NHỒI<br /> MÁU NÃO<br /> <br /> n = 32 Tỷ lệ<br /> %<br /> 9<br /> 1<br /> 1<br /> 4<br /> 3<br /> <br /> 28,2 24,3%<br /> <br /> 17<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8<br /> 9<br /> <br /> 55<br /> <br /> 34,6%<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 9,4%<br /> <br /> 6<br /> <br /> Các vị trí chiến lƣợc liên quan tới một số<br /> chức năng nhƣ ngôn ngữ, thực dụng động<br /> tác là những vùng sẽ ảnh hƣởng tới việc<br /> <br /> 119<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> thực hiện nghiệm pháp thăm dò chức năng<br /> <br /> biệt, một số triệu chứng sẽ ảnh hƣởng<br /> <br /> nhận thức. Nhóm nhồi máu não thƣờng tổn<br /> <br /> nhiều tới việc thực hiện các test tâm lý nhƣ<br /> <br /> thƣơng nhiều vị trí trên một bán cầu hoặc<br /> <br /> rối loạn ngôn ngữ, liệt vận động gây thực<br /> <br /> cả hai bán cầu (45,3%). Vị trí tổn thƣơng<br /> <br /> hiện các động tác hạn chế. Chính vì vậy,<br /> <br /> theo các vùng chiến lƣợc nhƣ thùy thái<br /> <br /> đánh giá chức năng qua thang điểm MMSE,<br /> <br /> dƣơng, thùy đỉnh, nhân xám trung ƣơng và<br /> <br /> chủ yếu giảm điểm ở phần thực hiện có liên<br /> <br /> đồi thị bao trong phía bán cầu chiếm ƣu thế<br /> <br /> quan đến ngôn ngữ nhƣ nhắc tên các đồ<br /> <br /> ở hai nhóm nghiên cứu 50 - 52%. Tùy thuộc<br /> <br /> vật và đánh giá chức năng thực hiện các<br /> <br /> vào vị trí tổn thƣơng sẽ có những triệu<br /> <br /> động tác do tình trạng thiếu hụt vận động.<br /> <br /> chứng thần kinh khu trú tƣơng ứng, đặc<br /> 2. Kết quả trắc nghiệm tâm lý (MMSE).<br /> Bảng 6: Kết quả đánh giá trí nhớ, tính toán và mét số lĩnh vực nhận thức.<br /> NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM<br /> <br /> Đánh giá<br /> <br /> ĐIỂM<br /> <br /> CHẢY MÁU NÃO<br /> <br /> NHỒI MÁU NÃO<br /> <br /> (n = 32)<br /> <br /> (n = 75)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 28<br /> <br /> 40<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> (31,2%)<br /> <br /> 12<br /> <br /> (53,4%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,8%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 16<br /> <br /> 50%<br /> <br /> 32<br /> <br /> 42,6%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Sự ghi nhận<br /> <br /> Đánh giá sự chú ý và khả<br /> năng tính toán<br /> <br /> Đánh giá trí nhớ gần<br /> <br /> Đánh giá ngôn ngữ<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 7<br /> 9<br /> (28,2%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,9%<br /> <br /> 10<br /> <br /> 13,3%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,7%<br /> <br /> 16<br /> <br /> 21,3%<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 31,3%<br /> <br /> 15<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13<br /> (40,7%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 15<br /> <br /> 13<br /> <br /> 34<br /> (45,4%)<br /> <br /> 14<br /> <br /> 30<br /> 16<br /> <br /> 46<br /> (61,4%)<br /> <br /> 21,9%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 9,4%<br /> <br /> 37,4%<br /> <br /> 22<br /> <br /> 29,2%<br /> < 0,05<br /> <br /> 30<br /> 17<br /> (53,2%)<br /> <br /> 4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 40<br /> (53,4%)<br /> <br /> 6<br /> 46,8%<br /> <br /> 35<br /> <br /> 46,6%<br /> <br /> 120<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> (1)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (3)<br /> <br /> (4)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> (6)<br /> <br /> (7)<br /> <br /> Đánh giá chức năng thực<br /> hiện các động tác kết hợp<br /> <br /> 0<br /> <br /> 18<br /> <br /> 45<br /> <br /> 7<br /> <br /> 60<br /> (80%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 1<br /> <br /> 25<br /> (78,2%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Đánh giá chức năng thị<br /> giác<br /> Định hƣớng không gian,<br /> thời gian<br /> <br /> 15<br /> 0<br /> <br /> 7<br /> (21,8%)<br /> <br /> 15<br /> (20%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 18,7%<br /> <br /> 10<br /> <br /> 13,4%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 26<br /> <br /> 81,3%<br /> <br /> 65<br /> <br /> 86,6%<br /> <br /> 0-5<br /> <br /> 15<br /> <br /> 47%<br /> <br /> 36<br /> <br /> 48%<br /> <br /> 6 - 10<br /> <br /> 17<br /> <br /> 53%<br /> <br /> 39<br /> <br /> 52%<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đánh giá chức năng trong bảng đánh giá MMSE, chúng tôi nhận thấy: mức độ ghi nhận,<br /> khả năng trí nhớ gần, đánh giá sự chú ý và khả năng tính toán của nhóm BN nhồi máu não<br /> thấp hơn nhóm chảy máu não. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Bảng 7: Tổng điểm trắc nghiệm MMSE.<br /> TỔNG ĐIỂM MMSE<br /> <br /> Không suy giảm nhận thức<br /> MMSE ≥ 24 điểm<br /> Suy giảm nhận thức nhẹ<br /> MMSE 20 - 23 điểm<br /> Suy giảm nhận thức vừa<br /> MMSE 14 - 19 điểm<br /> Suy giảm nhận thức nặng<br /> MMSE 0 - 13 điểm<br /> <br /> CHẢY MÁU NÃO (n = 32)<br /> <br /> NHỒI MÁU NÃO (n = 75)<br /> <br /> p<br /> <br /> 17<br /> <br /> 33<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 53,2%<br /> <br /> 44%<br /> <br /> 10<br /> <br /> 7<br /> <br /> 31,3%<br /> <br /> 9,4%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13<br /> <br /> 9,4%<br /> <br /> 17,3%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 22<br /> <br /> 6,3%<br /> <br /> 29,3%<br /> <br /> Tỷ lệ BN bị suy giảm nhận thức mức<br /> độ vừa và nặng ở nhóm BN nhồi máu não<br /> cao hơn nhóm chảy máu não (15,7% nhóm<br /> chảy máu não so với 46,6% nhóm nhồi máu<br /> não). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05). 107 BN ra viện đủ điều kiện thực<br /> hiện các trắc nghiệm tâm lý nhƣ MMSE, kết<br /> quả cho thấy, 56% BN sau nhồi máu não<br /> cấp có tình trạng suy giảm nhận thức từ<br /> nhẹ đến nặng, so với nhóm chảy máu não<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> là 46,8%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> thống kê. Lý giải điều này chúng tôi cho<br /> rằng nhóm nhồi máu não tuổi trung bình<br /> cao hơn nhóm chảy máu não, BN nhồi<br /> máu não thƣờng có nhiều yếu tố nguy cơ<br /> hơn, đặc biệt tỷ lệ rối loạn lipid máu gây<br /> vữa xơ động mạch, làm gia tăng các tổn<br /> thƣơng mạch máu nhỏ, gây bệnh lý cả hai<br /> bên bán cầu cũng nhƣ tổn thƣơng đa ổ.<br /> Các yếu tố này làm gia tăng nguy cơ rối<br /> 121<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2