VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 51-53<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG<br />
DỰA TRÊN TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
Nguyễn Văn Khải, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên<br />
Nguyễn Văn Nghiệp - Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
Ngày nhận bài: 09/01/2018; ngày sửa chữa: 16/01/2018; ngày duyệt đăng: 13/03/2018.<br />
Abstract: The article analyses models of teaching physics based on process of scientific research.<br />
In the article, authors present results of the study overview on the formation and development of<br />
teaching principles, structure and levels as well as mentions some forms of teaching based on the<br />
process of scientific research.<br />
Keywords: Overview, teaching physics, science researching process.<br />
cứu (PPNC - Исследовательский метод) với mục đích<br />
gắn liền nhà trường với cuộc sống, và chỉ rõ, PPNC là<br />
công cụ hoàn chỉnh nhất cho phép giáo viên (GV) truyền<br />
thụ kiến thức, và cũng chính là để học sinh (HS) học cách<br />
thu nhận kiến thức, nghiên cứu sự vật và hiện tượng, rút<br />
ra các kết luận, thu được kiến thức, kĩ năng trong quá<br />
trình học để vận dụng vào cuộc sống [2; tr 202-207]. Cơ<br />
sở khoa học của DH dựa trên tiến trình NCKH có thể tìm<br />
thấy trong hàng loạt các công trình của các tác giả như<br />
Piaget, Dewey, Vygotsky... theo lí thuyết học tập kiến tạo<br />
(constructivist learning theories);<br />
Nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho<br />
thấy, vận dụng DH theo phương pháp khoa học (PPKH)<br />
trong DH các bộ môn khoa học là cần thiết. Theo tác giả<br />
Thái Duy Tuyên: “nghiên cứu các PPKH và tìm kiếm<br />
con đường chuyển các PPKH thành PP tự học sẽ giúp<br />
HS nắm vững PP tự học và học tập có kết quả hơn, và<br />
rất cần cho sự phát triển của HS trong tương lai” [3; tr<br />
158]. Công trình này cũng nêu cụ thể một số PP như PP<br />
thực nghiệm, PP mô hình hoá,... và bồi dưỡng kĩ năng<br />
NCKH cho HS. Tác giả Phạm Hữu Tòng đề xuất tiến<br />
trình DH theo tiến trình xây dựng, bảo vệ tri thức mới<br />
trong NCKH [4; tr 164]. Trong DH bộ môn Vật lí, các<br />
tác giả đều nhấn mạnh sự cần thiết phải dựa theo chu<br />
trình sáng tạo khoa học do V.G. Razumopxki đề xuất.<br />
Theo chu trình này, tiến trình DH Vật lí cần đi qua một<br />
chu trình không khép kín gồm 4 giai đoạn: 1) Những sự<br />
kiện khởi đầu; 2) Mô hình giả định trừu tượng; 3) Các hệ<br />
quả logic; 4) Thí nghiệm kiểm tra [5; tr 96]. Hiện nay,<br />
nhiều nước đã đưa việc phát triển các kĩ năng ứng với<br />
tiến trình NCKH vào chương trình giáo dục khoa học ở<br />
trường phổ thông [6].<br />
Từ lịch sử hình thành và phát triển của DH các khoa<br />
học ở trường phổ thông dựa trên tiến trình NCKH, có thể<br />
rút ra một số kết luận sau: 1) MHDH khoa học dựa trên<br />
tiến trình NCKH là một MHDH tích cực, hướng đến phát<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi<br />
mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đã chỉ rõ, tiếp tục đổi mới<br />
mạnh mẽ phương pháp (PP) dạy và học theo hướng hiện<br />
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận<br />
dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối<br />
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Mô hình<br />
dạy học (MHDH) dựa trên tiến trình nghiên cứu khoa<br />
học (NCKH) là một MHDH tích cực, phát triển năng lực<br />
người học, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới nêu trên.<br />
Dù được vận dụng khá phổ biến ở các nước phát triển và<br />
ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu vận dụng, song<br />
nhiều vấn đề lí luận về MHDH dựa trên tiến trình NCKH<br />
vẫn chưa được làm rõ, trong khi MHDH này có nhiều<br />
biến thể khác nhau. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu<br />
tổng quan về dạy học (DH) Vật lí ở trường phổ thông<br />
theo MHDH dựa trên tiến trình NCKH.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của dạy học<br />
dựa trên tiến trình nghiên cứu khoa học<br />
Giáo dục khoa học tuy phát triển sớm và được coi<br />
trọng ở Hi Lạp cổ đại, tuy nhiên cho đến thế kỉ XIX thì<br />
PP giáo dục vẫn chủ yếu là cung cấp các sự kiện và yêu<br />
cầu người học ghi nhớ. Đầu thế kỉ XX, John Dewey đã<br />
phê phán cách DH này. Ông cho rằng, khoa học nên được<br />
dạy như là một quá trình và cách thức tư duy - không phải<br />
là một môn học với các sự kiện để ghi nhớ [1]. PP học<br />
tìm tòi (Inquiry-based learning, IBL) được phát triển<br />
trong phong trào học tập khám phá (discovery-based<br />
learning) những năm 1960 (thế kỉ XX), như là một phản<br />
ứng đối với các hình thức giảng dạy truyền thống - phải<br />
ghi nhớ thông tin từ các tài liệu giảng dạy. Phong trào<br />
này đề xuất rằng, chúng ta nên học “bằng cách làm” (we<br />
should “learn by doing”).<br />
Ở Nga, vào những năm 20 của thế kỉ XX, trong nhà<br />
trường Xô viết đã vận dụng rộng rãi phương pháp nghiên<br />
51<br />
<br />
Email: nvnghiep@moet.gov.vn<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 51-53<br />
<br />
triển ở HS tính tích cực, tự lực và năng lực tự học. HS<br />
được tạo điều kiện làm chủ thể của quá trình học tập;<br />
2) Về mặt thực hiện mục tiêu giáo dục, MHDH này đảm<br />
bảo cho HS không chỉ nắm vững kiến thức mới mà còn<br />
được rèn luyện các PP và kĩ năng NCKH, phát triển các<br />
kĩ năng tư duy bậc cao.<br />
2.2. Các nguyên tắc dạy học dựa trên tiến trình nghiên<br />
cứu khoa học<br />
Để thực hiện MHDH dựa trên tiến trình NCKH hiệu quả,<br />
các nguyên tắc hướng dẫn được nêu là: 1) GV là người hướng<br />
dẫn trong môi trường DH; 2) Đặt nhu cầu của HS và ý tưởng<br />
của họ ở trung tâm; 3) Đừng chờ đợi câu hỏi hoàn hảo, đặt ra<br />
nhiều câu hỏi mở; 4) Làm việc hướng tới mục tiêu chung của<br />
sự hiểu biết; 5) Giữ trung thành với dòng câu hỏi của HS;<br />
6) Dạy trực tiếp trên cơ sở cần phải biết; 7) Khuyến khích HS<br />
sử dụng nhiều phương tiện trong quá trình học tập. Cũng có<br />
một cách mô tả khác về các nguyên tắc tổ chức DH theo IBL<br />
như sau: 1) HS là trọng tâm của toàn bộ quá trình, trong khi các<br />
GV, nguồn lực và công nghệ được tổ chức hợp lí để hỗ trợ họ;<br />
2) Tất cả các hoạt động học tập xoay quanh kĩ năng xử lí thông<br />
tin; 3) Các GV tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập,<br />
nhưng cũng tìm cách để tìm hiểu thêm về HS của họ và quá<br />
trình học tập theo IBL; 4) Nhấn mạnh vào việc đánh giá sự phát<br />
triển của kĩ năng xử lí thông tin và hiểu biết về khái niệm, chứ<br />
không phải về nội dung thực tế của lĩnh vực này.<br />
Mặc dù các nguyên tắc này áp dụng cho MHDH IBL - một<br />
dạng DH dựa trên tiến trình NCKH, song có thể nghiên cứu cụ<br />
thể hoá các nguyên tắc này cho mô hình cụ thể DH dựa trên<br />
tiến trình NCKH. Để bồi dưỡng cho HS các PP nhận thức khoa<br />
học, tác giả Thái Duy Tuyên cũng nêu lên 3 yêu cầu sau:<br />
1) Dạy PPKH không thể tách rời việc dạy nội dung khoa học;<br />
2) Bồi dưỡng PP nhận thức khoa học cho HS khác với việc<br />
truyền thụ kiến thức khoa học,... người học chỉ thực sự nắm<br />
được PPKH trong hoạt động tìm tòi nghiên cứu; 3) Mỗi khoa<br />
học có một hệ thống PP [3; tr 160-161].<br />
2.3. Cấu trúc và một số dạng của dạy học dựa trên tiến trình<br />
nghiên cứu khoa học<br />
2.3.1. Tiến trình nghiên cứu khoa học<br />
Quan niệm về tiến trình NCKH khá phong phú và phức<br />
tạp, tuy nhiên cũng có thể tách ra những hoạt động có tính chất<br />
chung. Theo Garland, Jr., (et al., [7]) thì tiến trình NCKH là một<br />
chu trình bao gồm: 1) Thực hiện các quan sát; 2) Suy nghĩ về<br />
các câu hỏi cần quan tâm; 3) Hình thành các giả thuyết; 4) Phát<br />
triển các dự đoán có thể kiểm tra được; 5) Thu thập các dữ liệu<br />
để kiểm tra các dự đoán; 6) Phát triển các lí thuyết chung. Theo<br />
Diance C. Blankenship, các bước của tiến trình NCKH bao<br />
gồm: 1) Xác định vấn đề; 2) Nghiên cứu tổng quan các nguồn<br />
tài liệu; 3) Phân loại các vấn đề; 4) Xác định rõ ràng các thuật<br />
ngữ và khái niệm; 5) Xác định nhóm nghiên cứu; 6) Phát triển<br />
kế hoạch trang thiết bị; 7) Thu thập dữ liệu; 8) Phân tích dữ liệu.<br />
52<br />
<br />
Chu trình sáng tạo khoa học tự nhiên do V.G. Razumopxki đề<br />
xuất có tính chu trình và bao gồm 4 giai đoạn [5; tr 96]. Để phù<br />
hợp với đối tượng người học và thực tế môi trường nhà trường<br />
phổ thông, việc thiết kế một tiến trình DH, mặc dù dựa theo tiến<br />
trình NCKH, song phải tính đến các mục tiêu giáo dục và môi<br />
trường giáo dục.<br />
2.3.2. Cấu trúc của dạy học dựa trên tiến trình nghiên cứu<br />
khoa học<br />
Cấu trúc của tiến trình DH dựa trên tiến trình NCKH cũng<br />
rất đa dạng, phụ thuộc vào mục tiêu DH và môi trường sư<br />
phạm. Sau đây là một số cấu trúc của tiến trình DH khá gần với<br />
các giai đoạn của tiến trình NCKH.<br />
Theo Panagiotis Zervas (et al., 2015, [8]), 5 giai đoạn của<br />
MHDH IBL như sau: 1) Định hướng và đặt câu hỏi; 2) Xây<br />
dựng giả thuyết; 3) Lập kế hoạch và Nghiên cứu; 4) Phân tích<br />
và Giải thích; 5) Kết luận và Đánh giá.<br />
Theo I. Ia. Lec-ner [2; tr 205], PPNC (Исследовательский<br />
метод) gồm 8 giai đoạn: 1) Quan sát và nghiên cứu các sự kiện<br />
và hiện tượng; 2) Giải thích các hiện tượng chưa hiểu đưa vào<br />
nghiên cứu (đặt vấn đề); 3) Đưa ra các giả thuyết; 4) Xây dựng<br />
kế hoạch nghiên cứu; 5) Thực hiện kế hoạch nghiên cứu trong<br />
đó bao gồm việc làm rõ mối liên hệ giữa hiện tượng nghiên cứu<br />
và các hiện tượng khác; 6) Hình thành các kết luận, các giải<br />
thích; 7) Kiểm tra các kết luận; 8) Những kết luận thực tế về<br />
ứng dụng có thể và cần thiết của các kiến thức thu nhận được.<br />
Tác giả Phạm Hữu Tòng đã đưa ra MHDH vật lí<br />
phỏng theo tiến trình xây dựng, bảo vệ tri thức mới trong<br />
NCKH gồm 3 pha và 6 bước [4; tr 164 ]: Pha 1 (chuyển<br />
giao nhiệm vụ...), gồm: 1) Tình huống có tiềm ẩn vấn đề;<br />
2) Phát biểu vấn đề - bài toán; Pha 2 (HS hành động độc<br />
lập, tự chủ, trao đổi tìm tòi giải quyết vấn đề), gồm: 1) Giải<br />
quyết vấn đề: suy đoán, thực hiện giải pháp; 2) Kiểm tra,<br />
xác nhận kết quả: xem xét sự phù hợp của lí thuyết và thực<br />
nghiệm; Pha 3 (Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức<br />
mới), gồm: 1) Trình bày, thông báo, thảo luận, bảo vệ kết<br />
quả; 2) Vận dụng tri thức mới để giải quyết nhiệm vụ đặt<br />
ra tiếp theo. Như vậy, trong MHDH của I. Ia. Lec-ner,<br />
Phạm Hữu Tòng có đưa vào hoạt động vận dụng tri thức<br />
mới, điều này cho thấy các tác giả quan tâm tới đặc điểm<br />
DH trong đó việc đánh giá mức độ nắm vững tri thức thể<br />
hiện qua năng lực vận dụng tri thức của họ. Rõ ràng, quá<br />
trình chuyển hoá từ PPKH sang PPDH cần quan tâm tới<br />
sự khác biệt trong hoạt động NCKH của nhà bác học và<br />
hoạt động học tập có tính chất nghiên cứu của HS.<br />
2.3.3. Các mức độ vận dụng dạy học dựa trên tiến trình<br />
nghiên cứu khoa học<br />
Mức độ vận dụng DH dựa trên tiến trình NCKH được<br />
xác định chủ yếu dựa trên mức độ tự lực của HS, đồng thời<br />
khi vận dụng thực tế cần tính đến điều kiện cụ thể của môi<br />
trường sư phạm. Chẳng hạn, các mức độ của MHDH IBL do<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 51-53<br />
<br />
Tafoya, Sunal, Knecht [9] được nêu lên như sau: 1) Mức độ<br />
1 (Tìm tòi xác nhận), yêu cầu xác nhận trong đó sinh viên<br />
được cung cấp các câu hỏi và thủ tục (PP) cũng như kết quả,<br />
được biết trước; 2) Mức độ 2 (Tìm tòi được cấu trúc) là cuộc<br />
điều tra có cấu trúc, trong đó mục tiêu học tập là giới thiệu cho<br />
HS kinh nghiệm điều tra hoặc thực hành một kĩ năng tìm hiểu<br />
cụ thể, chẳng hạn như thu thập và phân tích dữ liệu; 3) Mức độ<br />
3 (Tìm tòi có hướng dẫn), yêu cầu điều tra có hướng dẫn, trong<br />
đó câu hỏi và thủ tục vẫn được cung cấp bởi GV. HS đưa ra lời<br />
giải thích, sử dụng các bằng chứng mà họ đã thu thập được. GV<br />
chỉ cung cấp cho HS câu hỏi nghiên cứu, và HS thiết kế thủ tục<br />
(PP) để kiểm tra câu hỏi của họ và giải thích kết quả với sự hỗ<br />
trợ hướng dẫn hoặc cố vấn; 4) Mức độ 4 (Tìm tòi thực sự/ mở)<br />
là cuộc điều tra mở, nơi HS có cơ hội hành động giống như các<br />
nhà khoa học, tìm ra câu hỏi, thiết kế và thực hiện các cuộc điều<br />
tra cũng như thông báo kết quả của họ.<br />
2.3.4. Một số mô hình dạy học dựa trên tiến trình nghiên cứu<br />
khoa học<br />
Căn cứ để đưa ra các MHDH có dựa trên tiến trình<br />
NCKH hay không là dựa vào mục tiêu DH (mục tiêu phải<br />
đặt trọng tâm vào hình thành kĩ năng, năng lực của HS),<br />
đặc trưng hoạt động tự lực của HS và điều quan trọng là<br />
trong tiến trình DH phải thể hiện tương ứng các giai đoạn<br />
của tiến trình NCKH. Với các tiêu chí trên, có thể nêu<br />
một số MHDH sau: 1) MHDH tìm tòi IBL; 2) DH theo<br />
PPNC (Исследовательский метод); 3) DH khám phá<br />
(discovery learning); 4) DH dựa trên vấn đề (problembased learning) và DH nêu và giải quyết vấn đề (Problem<br />
posing and solving); 5) DH theo PP thực nghiệm; 6) DH<br />
vật lí phỏng theo tiến trình xây dựng, bảo vệ tri thức mới<br />
trong NCKH; 7) PP LAMAP (“La main à la pâte”,<br />
“Hand's on”). Việc phân tích làm rõ sự tương đồng và sự<br />
khác biệt giữa các MHDH này cần có sự nghiên cứu sâu<br />
hơn so với nghiên cứu tổng quan ở đây.<br />
2.3.5. Dạy học vật lí theo tiến trình nghiên cứu khoa học<br />
Từ những nghiên cứu MHDH trên, thì đặc thù của<br />
tiến trình DH môn Vật lí gồm năm giai đoạn: (i) Quan sát<br />
hiện tượng vật lí và đặt ra câu hỏi nghiên cứu; (ii) Nghiên<br />
cứu tổng quan để hình thành giả thuyết hoặc đưa ra<br />
phương án thực nghiệm kiểm tra giả thuyết; (iii) Tiến<br />
hành thực nghiệm kiểm tra giải thuyết; (iv) Xử lí kết quả<br />
thực nghiệm và rút ra kết luận; (v) Vận dụng kiến thức.<br />
Để vận dụng MHDH theo tiến trình NCKH vào DH<br />
vật lí ở trường phổ thông thì GV cần thực hiện một số<br />
yêu cầu sau: (i) Tập hợp kiến thức vật lí thành các chủ đề<br />
DH vật lí; (ii) Thiết kế logic tiến trình DH theo năm giai<br />
đoạn NCKH. Xác định rõ vai trò của GV và nhiệm vụ<br />
của HS ở từng giai đoạn học tập; (iii) Tổ chức hoạt động<br />
học tập theo quan điểm DH “lấy HS làm trung tâm”.<br />
53<br />
<br />
3. Kết luận<br />
MHDH dựa trên tiến trình NCKH là một MHDH tích<br />
cực, cần được nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn nhà<br />
trường Việt Nam. MHDH này là một công cụ quan trọng<br />
trong DH phát triển các năng lực của HS, đặc biệt phát<br />
triển các kĩ năng tư duy bậc cao, đây là MHDH kích thích<br />
sự tò mò và quan tâm đến tri thức vì lợi ích của chính HS,<br />
trái ngược với học tập thu nhận kiến thức được thúc đẩy<br />
từ bên ngoài (ví dụ như bằng cách giành được điểm cao<br />
trong các kì thi).<br />
DH dựa trên tiến trình NCKH nên được xem là một PPDH<br />
[10; tr 202-207], một chiến lược DH (teaching strategy), hay là<br />
một quan điểm DH. Đây là vấn đề lí luận cần nghiên cứu.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Dewey. J (1997). How We Think. New York: Dover<br />
Publications.<br />
[2] М.Н Скаткин. и др (1982). Дидактика средней<br />
школы. Москва “Просвещение”.<br />
[3] Thái Duy Tuyên (2008). Phương pháp dạy học - Truyền<br />
thống và đổi mới. NXB Giáo dục<br />
[4] Phạm Hữu Tòng (2007). Dạy học vật lí ở trường phổ thông<br />
theo định hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ,<br />
sáng tạo và tư duy khoa học. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[5] R.I. Reznikov - V.G. Razumovxki - K. Liberse, F. Bauer<br />
- M. Bunseman. Phương pháp giảng dạy vật lí trong các<br />
trường phổ thông ở Liên Xô và Cộng hoà dân chủ Đức<br />
(1983) (người dịch: Nguyễn Đức Thâm - An Văn Chiêu<br />
- Vũ Đào Chỉnh - Phạm Hữu Tòng). Viện Hàn lâm Khoa<br />
học giáo dục Liên Xô - Viện Hàn lâm Khoa học giáo dục<br />
Cộng hòa dân chủ Đức. NXB Giáo dục.<br />
[6] National Research Council (2000). Inquiry and the<br />
National Science Education Standards: A Guide for<br />
Teaching and Learning. Washington, DC: National<br />
Academy Press.<br />
[7] Garland, Jr. - Theodore (2015). “The Scientific Method as<br />
an Ongoing Process”. U C/ Riverside. Archived from the<br />
original on 19 August 2016.<br />
[8] Panagiotis Zervas, et al. (2015). Assessing problem<br />
solving competence through inquiry-based teaching in<br />
school science education. 12th International Conference<br />
on Cognition and Exploratory Learning in Digital Age<br />
(CELDA 2015).<br />
[9] Tafoya, E. - Sunal, D. - Knecht, P. (1980). Assessing<br />
inquiry potential: a tool for curriculum decision makers.<br />
Sch. Sci. Math. 80(1), 43-48.<br />
[10] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận dạy<br />
học hiện đại. NXB Đại học Sư phạm.<br />
<br />