intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp biến chứng phổi sau tiêm chất lỏng vùng ngực

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiêm chích làm đầy bằng các chất liệu không rõ nguồn gốc đã được cảnh báo và hạn chế vì những nguy cơ rủi ro, trong đó có biến chứng về phổi. Tại Việt Nam, đây là một biến chứng hiếm gặp, nguy hiểm, cấp tính và chưa được báo cáo trong y văn. Việc nhận biết và điều trị sớm biến chứng sẽ mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp biến chứng phổi sau tiêm chất lỏng vùng ngực

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BIẾN CHỨNG PHỔI<br /> SAU TIÊM CHẤT LỎNG VÙNG NGỰC<br /> Nguyễn Thái Thùy Dương*, Nguyễn Văn Phùng**, Nguyễn Anh Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tiêm chích làm đầy bằng các chất liệu không rõ nguồn gốc đã được cảnh báo và hạn chế vì<br /> những nguy cơ rủi ro, trong đó có biến chứng về phổi. Tại Việt Nam, đây là một biến chứng hiếm gặp, nguy<br /> hiểm, cấp tính và chưa được báo cáo trong y văn. Việc nhận biết và điều trị sớm biến chứng sẽ mang lại kết quả<br /> tốt cho bệnh nhân.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 1 trường hợp nghi ngờ suy hô hấp do viêm phổi sau tiêm chất<br /> làm đầy vùng ngựctại khoa phẫu thuật Tạo hình thẩm mỹ bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh,<br /> tháng 6/2016, bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh và steroid liều cao.<br /> Kết quả: Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi sau tiêm chất làm đầy nghi ngờ là silicone. Tình trạng lâm<br /> sàng của bệnh nhân được cải thiện sau 16 ngày điều trị với steroid liều cao.<br /> Kết luận: Chẩn đoán sớm dựa vào lâm sàng, hình ảnh học, sinh thiết phổi và điều trị tích cực với kháng sinh<br /> và coricoid liều cao đã cho kết quả khả quan.<br /> Từ khóa: liệu pháp steroid liệu cao, biến chứng phổi, nâng ngực<br /> ABSTRACT<br /> PULMONARY COMPLICATION AFTER BREAST LIQUID MATERIAL INJECTION: A CASE REPORT<br /> Nguyen Thai Thuy Duong, Nguyen Van Phung, Nguyen Anh Tuan<br /> *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 280 - 283<br /> <br /> Background: Aesthetic augmentation procedure by unknown chemical material injection is highly remarked<br /> because of its unfortunate risks, especial in respiratory system. In Viet Nam, pulmonary disease after breast<br /> augmentation injection are mostly rare, high-risky, acute complication and still not reported in any medical<br /> literature. Early recognition and treatment bring the good result.<br /> Method: Case study method. In June 2016, in Department of Plastic and cosmetic surgery, University<br /> Medical Center Ho Chi Minh City, we presented a case of using antibiotic and high-dose steroid for a case of<br /> follow of acute respiratory distress syndrome caused by pneumonitis after breast liquid material injection.<br /> Result: The patient was diagnosed follow of pneumonitis after breast silicone injection. Her symptoms were<br /> improved after using high-dose steroid in 16 days.<br /> Conclusion: Early diagnosis base on the symptoms, radiology and aggressive treatment includes antibiotic,<br /> high-dose corticoid bring the good outcome.<br /> Keywords: high-dose steroid therapy, pulmonary complication, breast augmentation<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tiêu chuẩn, rất dễ gây ra các biến chứng sau khi<br /> chích làm đe dọa tính mạng người bệnh. Biến<br /> Việc tiêm các chất làm đầy không rõ nguồn chứng phổi sau tiêm chích các chất làm đầy<br /> gốc bởi những người thực hành thiếu kinh vùng ngực với các triệu chứng lâm sàng đột ngột<br /> nghiệm, chuyên môn tại các các cơ sở không đủ<br /> khó thở, ho, đau ngực, sốt... kèm theo hình ảnh<br /> <br /> * Khoa tạo hình – Thẩm Mỹ BV ĐHYD TPHCM, ** Bộ môn Tạo Hình Thẩm Mỹ ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thái Thùy Dương ĐT: 0908456236 Email: tduong_235@yahoo.com<br /> 280 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> X-quang đông đặc, CT Scan thâm nhiễm lan tỏa đượcchuyển sang liều steroid<br /> 2 bên giúp hỗ trợ chẩn đoán sớm. Hướng xử trí Methylprednisolone 250mg/ngày đường tĩnh<br /> tích cực với Steroid liều cao giúp bệnh nhân cải mạch trong 12 ngày. Diễn tiến của bệnh nhân<br /> thiện tình trạng tốt hơn. Đây là một biến chứng sau 2 ngày nhập viện (23/6) nặng hơn với khó<br /> nguy hiểm, hiếm gặp, đã được báo cáo trong thở co kéo cơ hô hấp phụ nhiều, ho đàm và có ít<br /> nhiều y văn nước ngoài, nhưng chưa được ghi máu, rale nổ tăng 2 bên phổi, mệt nhiều, bạch<br /> nhận tại Việt Nam. Chúng tôi xin báo cáo một cầu tăng 11.760, khí máu động mạch pH; 7.48,<br /> trường hợp nghi ngờ suy hô hấp do viêm phổi pCO2: 34.3, pO2: 73.9; HCO3- 25.8. Bệnh nhân có<br /> sau tiêm chất làm đầy vùng ngực. dấu hiệu suy hô hấp và được chuyển khoa hồi<br /> TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG sức tích cực. Tại đây, bệnh nhân được thở oxy<br /> qua mask, tiếp tục dùng Methylpredisolone với<br /> Bệnh nhân nữ, 34 tuổi, ở Biên Hòa, chưa có liều như trên và cho sử dụng lại kháng sinh<br /> tiền căn bệnh nội khoa trước đó. Bệnh nhân đến Meropenem, cũng như làm thêm các xét nghiệm<br /> một cơ sở thẩm mỹ tư nhân tại Đồng Nai (ngày đề loại trừ viêm phổi do tác nhân không điển<br /> 18/06/16) để tiêm đầy vùng ngực trái bằng một hình Legionella, Chlamydia, Mycoplasma, PCR<br /> dung dịch không rõ loại và thể tích, màu vàng cúm, nấm, Pneumocytis. Bệnh nhân giảm ho,<br /> nhạt. (Thủ thuật này không được phép thực hiện giảm khó thở và được chuyển về nội hô hấp, tiếp<br /> tại các thẩm mỹ viện tư nhân) Trong lúc tiêm tục thuốc như trên. Công thức máu có bạch cầu<br /> bệnh nhân có cảm giác khó thở và mệt nhiều. tăng X-quang phổi theo dõi cách 2-3 ngày vẫn<br /> Sau tiêm 1 ngày bệnh nhân được nhập bệnh viện cho hình ảnh đông đặc 2/3 dưới 2 phế trường<br /> Đồng Nai điều trị 2 ngày với chẩn đoán viêm nhưng lâm sàng bệnh nhân có đáp ứng với điều<br /> phổi và chuyển viện Đại học Y Dược (ngày trị giảm khó thở và ho. Các xét nghiệm máu dần<br /> 21/06/16- Số hồ sơ: 16-0028913) trong tình trạng trở về giới hạn bình thường. MRI vú của bệnh<br /> tỉnh táo, tiếp xúc được, vẻ mặt nhiễm trùng, khó nhân miêu tả nhiều cấu trúc dạng tròn bầu dục<br /> thở tăng, ho có đàm. Sinh hiệu mạch 100 lần/ với tín hiệu thấp trên T1W cao trên T2W và T2W<br /> phút; nhiệt độ 37 độ C, huyết áp 100/60mm Hg. silicone sensitive, thấp trên T2W silicone<br /> Khám phổi co kéo hô hấp phụ nhẹ, có ít rale nổ suppress không bắt thuốc tương phản và kết<br /> dưới 2 đáy phổi. Khám vú trái không đau, sờ luận ở mô vú 2 bên có ngấm silicone, chủ yếu tập<br /> được các khối nhỏ, chắc trong mô vú. Da vùng trung ở phía ngoài và phía sau vú, trước cơ ngực<br /> trên ngoài vú trái có dấu bầm chích nhỏ rải rác. lớn, lan nhẹ theo mô dưới da đến vùng nách và<br /> Các xét nghiệm lúc mới nhập viện của bệnh vùng dưới nách. Lâm sàng của bệnh nhân cải<br /> nhân bao gồm công thức máu có số lượng bạch thiện sau 10 ngày nhập viện,<br /> cầu tăng 11.200, CRPhs: 63.55mg/L; D-dimer: Methylprednisolone được dùng liều cao trong 12<br /> 0.61; X-Quang phổi cho kết quả viêm phổi mô ngày, giảm liều vào những ngày sau 40mg/ngày.<br /> kẽ, đông đặc 2/3 dưới 2 đáy phổi. CT Scan là Sau 16 ngày NV (07/07), bệnh nhân được xuất<br /> hình ảnh thương tổn dạng lấp đầy phế nang lan viện với tổng trạng ổn.<br /> tỏa nhu mô phổi. Bệnh nhân được nhập khoa Hô<br /> hấp với chẩn đoán viêm phổi cộng đồng nặng, BÀN LUẬN<br /> phân biệt với viêm phổi sau tiêm chất làm đầy Các chất làm đầy thường sử dụng cho các<br /> vùng ngưc, được hỗ trợ thở oxy qua canulla, mục đích thẩm mỹ. Tuy nhiên việc tiêm các chất<br /> điều trị ban đầu kháng sinh Ceftazidim 1G và này vào vùng ngực rất hiếm khi được thực hiện<br /> Solumedrol 4mg bệnh nhân được thay đổi vì có thể gặp các biến chứng nguy hiểm do sự di<br /> kháng sinh Levofloxacin, Tienam và ngưng sau 2 chuyển không kiểm soát các chất này sau khi<br /> ngày sử dụng. Sau khi hội chẩn với các bác sĩ chích. Trong đó biến chứng phổi (suy hô hấp,<br /> khoa Tạo hình- thẩm mỹ, bệnh nhân thuyên tắc phổi, viêm phổi,...) là một trong<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 281<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> những biến chứng nguy hiểm nhất. Đã có do các tác nhân không điển hình, lao, cúm. Tất cả<br /> khoảng 3 trường hợp tử vong tại Việt Nam sau đều cho kết quả âm tính, nên nghĩ nhiều tác<br /> khi tiêm chất làm đầy (nghi là Silicone), tuy nhân gây viêm phổi là do chất làm đầy.<br /> nhiên chưa được báo cáo đầy đủ trong y văn. Về hình ảnh học, tác giả Alex báo cáo 1<br /> Các biến chứng trên phổi sau khi tiêm silicone trường hợp biến chứng phổi sau tiêm silicone<br /> đã được báo cáo trong y văn nước ngoài... vùng mông có hình ảnh CT Scan vùng ngực<br /> Năm 1993, tác giả Yuh-Min-Chen, báo cáo (Hình 1) cho kết quả tương tự như hình ảnh CT<br /> tổng cộng 9 trường hợp tiêm silicone lỏng vùng Scan trên bệnh nhân của chúng tôi (Hình 2).<br /> ngực, với tỉ lệ tử vong 3 trường hợp, 6 trường Ngoài ra tác giả đã làm rõ thêm chẩn đoán bằng<br /> hợp còn lại chẩn đoán thuyên tắc phổi(2). Tác giả sinh thiết phổi cho thấy sự xâm nhập silicone<br /> Zamora, Mexico, 2009 cũng báo cáo 5 ca viêm trong khoảng gian phế nang(3) trong khi trên<br /> phổi cấp sau tiêm silicone vùng mông(6). Đa số bệnh nhân của chúng tôi chưa thực hiên được<br /> các trường hợp ghi nhận biểu hiện lâm sàng khi sinh thiết mô phổi. Để xác định chúng tôiđề nghị<br /> nhập viện: khó thở sau tiêm dưới 24g kéo dài vài thêm sinh thiết phổi bởi đây là tiêu chuẩn vàng<br /> ngày, ho, đau ngực, sốt, X-Quang cho hình ảnh để chẩn đoán(2,3).<br /> đông đặc phổi(6), CT Scan cho hình ảnh thâm<br /> nhiễm lan tỏa 2 bên dạng kính mờ, đông đặc<br /> phổi(3,6).<br /> Trong ca lâm sàng của chúng tôi, bệnh nhân<br /> nữ, 34 tuổi, không có tiền căn bệnh lý phổi nhập<br /> viện với các biểu hiện tương tự như các tác giả<br /> miêu tả là khó thở tăng dần 2 ngày sau tiêm chất<br /> làm đầy, ho nhiều, sốt, đau ngực, có co kéo cơ hô<br /> hấp phụ, rale nổ 2 bên. X-quang cho hình ảnh<br /> đông đặc 2/3 dưới 2 phổi. CT-Scan (Hình 2) thâm<br /> nhiễm lan tỏa 2 bên nghĩ do viêm nhiễm, MRI<br /> trả lời hình ảnh silicone ở mô vú 2 bên. Tài liệu<br /> tham khảo nào?<br /> Hình1: CT Scan: tổn thương thâm nhiễm lan tỏa 2<br /> Cơ chế gây ra suy hô hấp hay viêm phổi sau<br /> phổi sau tiêm silicone vùng mông (4)<br /> khi tiêm các chất làm đầy không rõ nguồn gốc<br /> nói chung hay silicone lỏng nói riêng là sự xâm<br /> nhập gây thuyên tắc các mao mạch phổi, không<br /> chỉ do các chất đó mà còn có thể do các phụ gia<br /> kèm theo. Sự tắc mạch máu phổi có thể diễn ra<br /> trong vài giờ đến vài ngày sau tiêm và hầu hết<br /> các trường hợp đều có tiền căn tiêm chất làm đầy<br /> trước đây(1,2,4,5)<br /> Trong thực hành lâm sàng, những trường<br /> hợp hiếm gặp thường dễ bỏ quên. Về tác nhân<br /> gây viêm phổi, trong trường hợp này X-quang<br /> cho hình ảnh viêm phổi mô kẽ, nên ít nghĩ viêm Hình 2: CT Scan: tổn thương thâm nhiễm lan tỏa 2<br /> phổi do tác nhân điển hình, chúng tôi cũng thực phổi của bệnh nhân được báo cáo<br /> hiện thêm nhiều xét nghiệm loại trừ viêm phổi (Ngày 21/06/2016)<br /> <br /> <br /> 282 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Về điều trị, đa số y văn đều ghi nhận sử KẾT LUẬN<br /> dụng sớm corticoid liều cao trong trường hợp<br /> Biến chứng phổi sau tiêm làm đầy trên cơ thể<br /> suy hô hấp sau tiêm chất làm đầy. Tuy nhiên vẫn<br /> nói chung, vùng ngực nói riêng có thể xảy ra và<br /> có nhiều tranh luận về liều dùng cũng như lợi<br /> gây nguy hiềm đến tính mạng bệnh nhân. Cần<br /> ích của liệu pháp này(3,6). Tác giả Alex sử dụng<br /> nghĩ đến các biến chứng phổi ngay và có điều trị<br /> Methylprednisolone 500mg 1 ngày đường tĩnh<br /> sớm khi có các dấu chứng khó thở, đau<br /> mạch trong 5 ngày, khi lâm sàng cải thiện<br /> ngực…sau khi chích. Việc phối hợp tiền căn,<br /> chuyển qua đường uống 40mg 1 ngày(3). Tác giả<br /> khai thác bệnh sử kĩ, sẽ giúp chẩn đoán đúng và<br /> Zamora dùng liều 180mg 1 ngày trong 3 ngày và<br /> có hướng xử trí tích cực ngay từ đầu. Thực hiện<br /> chuyển sang liều uống 40mg(6). Bệnh nhân của<br /> sinh thiết phổi sẽ giúp xác định chẩn đoán rõ<br /> chúng tôi dùng liều 250mg/ngày trong 12 ngày,<br /> ràng. Sử dụng steroid liều cao ngay từ sớm cho<br /> sau chuyển đường uống 40mg khi lâm sàng cải<br /> được kết quả khả quan cho bệnh nhân dù vẫn<br /> thiện. Như vậy có thể thấy liều dùng<br /> còn nhiều ý kiến xoay quanh liều dùng và lợi ích<br /> Methylprednisolone trong từng trường hợp tùy<br /> sử dụng.<br /> theo đáp ứng của từng bệnh nhân và chuyển<br /> sang giảm liều đường uống khi lâm sàng có tiến Cần có các biện pháp thông tin cho cộng<br /> triển tốt. đồng về các biến chứng và tai biến của tiêm chất<br /> làm đầy cũng như tăng cường kiểm soát nhà<br /> Chúng tôi không ghi nhận sử dụng kháng<br /> nước với các cơ sở chăm sóc sức khỏe y tế nói<br /> sinh trong các báo cáo khác, nhưng trong ca lâm<br /> chung, các cơ sở thẩm mỹ nói riêng để hạn chế<br /> sàng này, có thời gian các bác sĩ chuyên khoa hô<br /> tối đa các tai biến, biến chứng trong điều trị.<br /> hấp ngưng sử dụng kháng sinh, sau đó có sử<br /> dụng Meropenem là do bệnh nhân có dấu hiệu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhiễm trùng: bạch cầu tăng, X-Quang phổi có 1. Baldwin CMJr, Kaplan EN (1983). Silicone-induced human<br /> adjuvant disease? Ann Plast Surg, 10(4), pp.270-273.<br /> biểu hiện nhiễm trùng, khó thở tăng lên…, nhằm 2. Chen Y, Lu C, Perng R (1993). Silicone fluid induced<br /> điều trị viêm phổi và ngăn ngừa bội nhiễm cho pulmonary embolism. Am Rev Respir Dis, 147(5), pp.1299–<br /> 1302.<br /> bệnh nhân.<br /> 3. Essenmacher AC, Astani SA (2013). Respiratory Disease<br /> Hiện nay tại Việt Nam, các chất làm đầy following Illicit Injection of Silicone: A Case Report. Case<br /> Reports in Medicine, 2013, 743842.<br /> được sử dụng rất nhiều và rộng rãi trong thẩm<br /> 4. Sanz-Herrero F, de Casimiro-Calabuig E, Lopez-Miguel P<br /> mỹ, rất nhiều trường hợp người chích không có (2006). Acute pneumonitis after subcutaneous injection of<br /> chuyên môn, không chích tại các cơ sở y tế hợp liquid silicone as a breast implant in a male-to-female<br /> transsexual. Arch Bronconeumol, 42(4), pp.205–206<br /> pháp, không bảo đảm các điều kiện sơ, cấp 5. Travis WD, Balogh K, Abraham JL (1985). Silicone<br /> cứu…điều này làm tăng nguy cơ biến chứng và granulomas: report of three cases and review of the literature.<br /> tăng mức độ nguy hiểm về tính mạng cho bệnh Hum Pathol. 16, pp.19–27.<br /> 6. Zamora AC, et al (2009). Silicone Injection Causing Acute<br /> nhân. Bệnh nhân của chúng tôi là một minh Pneumonitis: A Case Series. Lung, 187(4), pp.241–244.<br /> chứng cho thực trạng này. Thực trạng này<br /> dường như vẫn còn đang tiếp diễn do thiếu Ngày nhận bài báo: 21/11/2016<br /> thông tin, thiếu hiểu biết của cả người chích và Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016<br /> người được chích do đó, việc tuyên truyền, giáo<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> dục, đưa thông tin về các nguy cơ của việc chích<br /> chất làm đầy không hợp pháp, tăng cường kiểm<br /> soát hành chính nhà nước là rất cần thiết.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 283<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2