intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp điều trị thành công tắc tĩnh mạch thận ghép bằng phương pháp can thiệp nội mạch bơm thuốc tiêu sợi huyết

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tắc tĩnh mạch thận ghép là một bệnh lý hiếm gặp trên những bệnh nhân ghép thận và hầu hết các trường hợp đều dẫn tới mất thận ghép. Chúng tôi báo cáo trường hợp đầu tiên tại Việt Nam được can thiệp điều trị cứu được thận ghép bằng phương pháp can thiệp nội mạch bơm thuốc tiêu sợi huyết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp điều trị thành công tắc tĩnh mạch thận ghép bằng phương pháp can thiệp nội mạch bơm thuốc tiêu sợi huyết

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG TẮC TĨNH MẠCH<br /> THẬN GHÉP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH BƠM<br /> THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT<br /> Phạm Minh Ánh*, Trịnh Vũ Nghĩa*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tắc tĩnh mạch thận ghép là một bệnh lý hiếm gặp trên những bệnh nhân ghép thận và hầu hết các trường<br /> hợp đều dẫn tới mất thận ghép. Chúng tôi báo cáo trường hợp đầu tiên tại Việt Nam được can thiệp điều trị cứu<br /> được thận ghép bằng phương pháp can thiệp nội mạch bơm thuốc tiêu sợi huyết. Bệnh nhân nam được ghép thận<br /> với tĩnh mạch thận ghép được nối vào tĩnh mạch chậu ngoài bên phải. 8 tháng sau ghép thận, bệnh nhân xuất hiện<br /> sưng đau đột ngột đùi cẳng bàn chân phải, 2 ngày sau bệnh nhân vô niệu hoàn toàn với Creatinin lúc nhập viện<br /> là 4,3 mg/dL. Siêu âm Doppler cho thấy hình ảnh tắc hoàn toàn tĩnh mạch chậu đùi khoeo bên phải gây ra tắc tĩnh<br /> mạch thận ghép hoàn toàn. Bệnh nhân đã được can thiệp nội mạch phục hồi lưu thông tĩnh mạch thận bằng thuốc<br /> tiêu sợi huyết tại chỗ qua ống thông đặt vào tĩnh mạch chậu đùi phải và tĩnh mạch thận ghép. Tuần hoàn tĩnh<br /> mạch thận và chức năng thận được cải thiện rõ rệt. Bệnh nhân được cho xuất viện sau 6 ngày với Creatinin là<br /> 1,43 mg/dL. Can thiệp nội mạch bơm thuốc tiêu sợi huyết là lựa chọn hàng đầu trong điều trị tắc tĩnh mạch thận<br /> ghép do huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.<br /> Từ khóa: Can thiệp nội tĩnh mạch, tiêu sợi huyết, tắc tĩnh mạch sâu, tắc tĩnh mạch thận ghép<br /> ABSTRACT<br /> SUCCESFUL CATHETER DIRECTED THROMBOLYSIS OF RENAL ALLOGRAFT VENOUS<br /> OCCLUSION: A CASE REPORT<br /> Pham Minh Anh, Trinh Vu Nghia<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 129 – 133<br /> <br /> Renal allograft venous thrombosis is a rare disease within renal transplatation patient and most of case<br /> resulting in loss transplated kidney. We report the first case in Vietnam salvage transplanted kidney by<br /> percutaneous catheter directed thrombolysis. Male patient underwent renal transplantation with renal vein<br /> anastomosed to right externel iliac vein. 8 month after, he suddenly had right thigh and right leg swelling, 2 days<br /> after he developed anuria with creatinin in hospitalized time was 4.3 mg/dL. Doppler ultrasound showed extensive<br /> venous thrombosis of whole right iliac – femoral – popliteal venous which caused total renal allograft venous<br /> thrombosis. The patient was treated with percutaneous catheter directed thrombolysis inside femoral iliac vein and<br /> renal allograft vein. Renal vein circulation and renal function was remakable improved. He was discharged after 6<br /> days with Creatinin was 1.43 mg/dL. Percutaneous catheter directed thrombolysis is the first choice when treat<br /> renal allograft venous thrombosis due to lower limb deep venous thrombosis.<br /> Keywords: Endovenous, catheter directed thrombolysis, deep venous thrombolysis, allograft venous occlu sion<br /> <br /> MỞ ĐẦU các trường hợp đều dẫn tới mất thận ghép(1).<br /> Trên lâm sàng bệnh nhân thường đột ngột vô<br /> Tắc tĩnh mạch thận ghép là một bệnh lý hiếm niệu + sưng nề vị trí ghép thận. Nguyên nhân tắc<br /> gặp trên những bệnh nhân ghép thận và hầu hết tĩnh mạch thận ghép thường do xoắn hay hẹp<br /> <br /> <br /> *<br /> Khoa Phẫu thuật mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS Phạm Minh Ánh ĐT: 0913560956 Email: phamminhanhcr@ymail.com<br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> miệng nối tĩnh mạch thận (thường tắc giai đoạn đùi khoeo phải tắc hoàn toàn, tĩnh mạch thận<br /> sớm) hay do u, nang vùng chậu chèn ép hoặc do ghép tắc hoàn toàn. Bệnh nhân đã được đặt<br /> huyết khối tĩnh mạch sâu vùng chậu đùi gây tắc catheter bơm thuốc tiêu sợi huyết Urokinase<br /> tĩnh mạch thận ghép. Tỷ lệ tắc tĩnh mạch thận 180.000 UI vào tĩnh mạch chậu đùi khoeo P và<br /> ghép trên các bệnh nhân ghép thận khoảng 0,5- tĩnh mạch thận ghép, hút ra nhiều huyết khối và<br /> 4% với tiên lượng rất xấu(2). được duy trì Urokinase liều 1000UI/Kg/hr và<br /> Trường hợp lâm sàng Heparin 600 UI/kg/24hr. Trong mổ sử dụng<br /> 100ml thuốc cản quang Xenetix.<br /> Bệnh nhân nam. Sinh năm 1983.<br /> Nhập viện: 27/06/2017<br /> SNV: 2170061836<br /> Địa chỉ: Thôn Tân Tiến, ĐliêYa, Krông Năng,<br /> Đăk Lăk<br /> Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đã<br /> ghép thận P đồng loại từ người hiến tạng cách 8<br /> tháng tại bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân đang<br /> dùng đơn thuốc:<br /> Adalat LA 30mg 1v<br /> Alzole 40mg 1v<br /> Betalock Zok v50 mg<br /> CellCept v 500mg 1v Hình 1: Tĩnh mạch thận ghép trước và sau can thiệp<br /> <br /> Hydrocolacyl v5mg 1v x 2 Ngay sau can thiệp bệnh nhân có nước tiểu<br /> Sandimmun Neoral v25mg 3v x 2 trở lại. Số lượng nước tiểu 200ml/2h – 300ml/2h.<br /> Động mạch, tĩnh mạch thận ghép nối vào Sau đó nước tiểu khoảng 6l/24hr (có sử dụng lợi<br /> ĐM, TM chậu ngoài P. Cách nhập viện 2 ngày tiểu Furosemid 20mg 1A). Lượng nước tiểu của<br /> bệnh nhân có sưng đùi cẳng bàn chân P tăng bệnh nhân bình thường khoảng 4l/24hr.<br /> dần. Vô niệu hoàn toàn từ tối 26/6. Creatinin Bảng 1: Tiến triển chức năng thận<br /> máu từ mức 1,4 mg/Dl lên 4,3mg/Dl. Ngày- BUN Cre eGFR K+<br /> Siêu âm ngày 27/6: Thận ghép nằm ở hố giờ (mg/dL) (mg/dL) (mL/min) (mmol/l)<br /> 9h 27/06 35 4,3 16,89 3,5<br /> chậu P d= 65x127x78, kích thước to, phù nề. Tĩnh<br /> BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT LÚC 21h 27/06<br /> mạch thận ghép có huyết khối gần hoàn toàn. 7h 28/06 51 5,90 mg/dL 11,72 4,4<br /> Tăng kháng lực động mạch thận ghép. 11h30 53 6,11 11,26 4,1<br /> 28/6<br /> Bệnh nhân được cho nhập viện cấp cứu. Cho<br /> 10h 29/6 51 4,25 17,12 3,7<br /> sử dụng Heparin bolus TM 5000UI + Heparin 19h 29/6 50 3,52 21,28 3,8<br /> 10.000UI SE 5ml/h. Bệnh nhân được chỉ định can 15h 30/6 29 2,15 37.58 3,4<br /> thiệp đặt catheter tĩnh mạch chậu đùi khoeo và 6h 01/07 32 1,62 52,1 3,9<br /> TM thận ghép lúc 16h. Bệnh nhân được ngưng 10h 01/07 31 1,48 57,83 3,6<br /> 11h 02/07 23 1,27 >60ml 3,4<br /> thuốc ức chế miễn dịch Neoral và Cellcept và<br /> 10h 03/07 20 1,43 58,28 3,1<br /> được phẫu thuật lúc 20h cùng ngày.<br /> Trình tự phẫu thuật<br /> Dưới hướng dẫn của siêu âm chọc kim vào<br /> tĩnh mạch khoeo. Chụp kiểm tra thấy TM chậu<br /> <br /> <br /> 130 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Tiến triển kết quả siêu âm mức 75 giây. Fibrinogen từ 1,14 đến 1,52. Nước<br /> Trong quá trình theo dõi sau mổ, aPTT dao tiểu từ 150 – 300 ml/h.<br /> động từ 31,2 đến 97,8 và sau đó duy trì ổn định ở<br /> Bảng 2: Kết quả siêu âm<br /> Ngày Kích thước thận TM chậu đùi khoeo Tĩnh mạch thận ghép RL ĐM thận ghép<br /> 27/6 65x127x78 Tắc hoàn toàn Tắc hoàn toàn 0,74<br /> BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT LÚC 21h 27/06. Trong can thiệp chụp TM chậu đùi khoeo và TM thận ghép tắc hoàn toàn.<br /> 29/6: Sáng 56x118x60 Tắc gần hoàn toàn hệ tĩnh mạch chậu hẹp 78% do huyết khối 0,61<br /> đùi khoeo chân P do huyết khối<br /> 29/6: Chiều 56x118x60 Hẹp 75% 0,63<br /> 30/6 Chiều 60x117x56 Bình thường Hẹp 50% tại miệng nối 0,71<br /> 3/7 Sáng 55x127x62 Bình thường Bình thường 0,54<br /> Thời gian sử dụng Urokinase: 60h. Liều sử Gần đây can thiệp nội mạch với ưu thế ít xâm<br /> dụng 940UI/kg/Hr. lấn đã chứng minh được vai trò trong điều trị<br /> Heparin 600 UI/kg/24hr. huyết khối tĩnh mạch sâu. Can thiệp nội mạch<br /> KS: Zolifast 1gx2x 5 ngày bơm thuốc tiêu sợi huyết đã trở thành phẫu<br /> Solumedrol 40mg 1A TMC thuật thường quy tại khoa Phẫu thuật mạch máu<br /> Naprozol 20mg 1A TMC bệnh viện Chợ Rẫy. Do đó khi gặp phải bệnh<br /> Furosemid 20mg 1Ax2, sau đó chuyển sang cảnh tắc tĩnh mạch thận ghép rất hiếm gặp<br /> Furosemid 40mg 1vx2 ngày 30/6 và Furosemid nhưng chỉ định can thiệp nội mạch bơm thuốc<br /> 40mg 1 ngày 3/7. tiêu sợi huyết đã được đặt ra ngay và là lựa chọn<br /> Bệnh nhân được cho xuất viện sau 6 ngày số 1 vì các trường hợp trước đây tắc tĩnh mạch<br /> nằm viện với Creatinin ở mức 1,43 và được cho thận ghép được phẫu thuật lại hoặc điều trị bảo<br /> sử dụng thuốc kháng đông Xarelto 20mg/ ngày.<br /> tồn bằng thuốc kháng đông đều thất bại và dẫn<br /> BÀN LUẬN đến hậu quả mất thận ghép. Số trường hợp báo<br /> Tắc tĩnh mạch thận ghép là một bệnh lý hiếm cáo điều trị thành công tắc tĩnh mạch thận ghép<br /> gặp và hầu hết các trường hợp thường dẫn đến được ghi nhận trong y văn thế giới còn rất ít.<br /> mất thận ghép do thận trở nên phù nề, thiếu Năm 2005 tác giả Michal L. Melamed báo cáo 2<br /> máu nuôi và hoại tử thận hoặc có thể vỡ trường hợp tại bệnh viện John Hopkin, trong đó<br /> thận.Triệu chứng lâm sàng thể hiện bằng vô có 1 trường hợp tắc tĩnh mạch thận ghép do<br /> niệu, sưng đau vùng thận ghép. Trên siêu âm huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, được điều trị<br /> Doppler có thể thấy rõ hình ảnh tĩnh mạch thận thành công trên hình ảnh học bằng hút huyết<br /> ghép bị tắc. Khi được chẩn đoán xác định tắc khối qua da + bơm thuốc tiêu sợi huyết. Tuy<br /> tĩnh mạch thận ghép, bệnh nhân cần được phải nhiên trường hợp này phải tiến hành lọc máu<br /> can thiệp sớm để phục hồi lưu thông tĩnh mạch nhiều lần trong quá trình nằm viện do được<br /> thận. Phẫu thuật mở hiện ít được đặt ra do nguy nhập viện muộn và sau đó phải ghép thận lại do<br /> cơ khi gây mê nhiều, tỷ lệ thất bại cao vì phải thận hoại tử không hồi phục(3) Tác giá Ferreira<br /> phẫu thuật lại, tĩnh mạch thận ghép có thành vào năm 2016 báo cáo điều trị thành công một<br /> mỏng, dễ rách, dễ tắc lại. Hơn nữa bệnh nhân trường hợp tắc tĩnh mạch thận ghép do huyết<br /> đang dùng thuốc ức chế miễn dịch nên khả năng khối tĩnh mạch sâu bằng thuốc kháng đông<br /> nhiễm trùng đối với một cuộc mổ lớn là rất cao. nhưng bệnh nhân phải tiển hành lọc máu do vô<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> niệu trong những ngày đầu nằm viện vì tĩnh Rẫy, tắc tĩnh mạch thận ghép được phẫu thuật<br /> mạch thận chưa được tái thông. Bệnh nhân được đều thất bại dẫn đến phải lấy bỏ thận ghép,<br /> xuất viện với Creatinin ở mức 1.8 mg/dL cao hơn thậm chí tử vong.<br /> bình thường(4). Năm 2014, tác giả Sampath Phương pháp can thiệp gần đây được áp<br /> Kumar báo cáo 1 trường hợp điều trị thành công dụng ngày càng nhiều và đã chứng minh được<br /> tắc tĩnh mạch thận ghép bằng can thiệp bơm vai trò trong việc điều trị tắc tĩnh mạch thận<br /> thuốc tiêu sợi huyết streptokinase(5). ghép. Đã có một số tác giả báo cáo việc điều trị<br /> Về thời gian chẩn đoán và phẫu thuật tắc tĩnh mạch thận ghép bằng can thiệp nội<br /> Khi bị tắc tĩnh mạch thận, thận ghép sẽ phù mạch(3,5). Can thiệp nội mạch có ưu thế là ít xâm<br /> nề, căng cứng, dẫn tới cản trở máu tới nuôi thận lấn, bảo tồn được tính nguyên vẹn của tĩnh mạch<br /> và dẫn đến hoại tử thận không hồi phục. Do đó nên khi tắc tĩnh mạch thận không phải do yếu tố<br /> vấn đề chẩn đoán sớm và sớm can thiệp để phục kỹ thuật hoặc do chèn ép từ bên ngoài bắt buộc<br /> hồi lưu thông tĩnh mạch thận là rất quan trọng phải phẫu thuật thì can thiệp nội mạch là lựa<br /> nhằm đảm bảo chức năng thận sau phẫu thuật chọn hàng đầu.<br /> được phục hồi tốt. Như trường hợp của tác giả Về thuốc tiêu sợi huyết sử dụng trong can thiệp<br /> Michal L. Melamed, bệnh nhân được can thiệp Các thuốc tiêu sợi huyết sử dụng trong can<br /> phục hồi lưu thông mạch rất tốt nhưng do nhập thiệp tắc tĩnh mạch thận được nhắc tới trong y<br /> viện muộn nên chức năng thận không hồi phục văn là Streptokinase và Urokinase. Hiện chưa<br /> và phải ghép thận lại(3). Trường hợp của chúng có tài liệu nào công bố về sử dụng các thuốc<br /> tôi được chẩn đoán sớm và can thiệp sớm nên tiêu sợi huyết mới như Alteplase hay<br /> bệnh nhân có kết quả tốt, chức năng thận phục Reteplase trong điều trị tắc tĩnh mạch thận<br /> hồi ở mức bình thường. ghép. Chúng tôi lựa chọn Urokinase vì<br /> Về phương pháp can thiệp phục hồi lưu thông Urokinase có ít biến chứng hơn Streptokinase<br /> mạch khi sử dụng. Khi dùng thuốc tiêu sợi huyết<br /> Hiện có 2 phương pháp chính được áp bơm trực tiếp vào huyết khối giúp giảm liều<br /> dụng là điều trị nội khoa bằng thuốc kháng của thuốc tiêu sợi huyết và qua đó giảm được<br /> đông và can thiệp. Phương pháp sử dụng thuốc các biến chứng do tác dụng phụ của thuốc.<br /> kháng đông, trong y văn thế giới chỉ báo cáo KẾT LUẬN<br /> thành công duy nhất 1 trường hợp, tuy nhiên<br /> Tắc tĩnh mạch thận ghép là một bệnh hiếm<br /> bệnh nhân này phải chạy thận nhiều lần trong<br /> gặp và thường dẫn đến mất thận ghép. Với việc<br /> quá trình nằm viện và xuất viện với Creatinin ở<br /> chẩn đoán sớm và can thiệp sớm bằng can thiệp<br /> mức cao hơn bình thường(4). Phương pháp can<br /> nội mạch bơm thuốc tiêu sợi huyết, kết quả điều<br /> thiệp phẫu thuật không thấy được nhắc đến<br /> trị tắc tĩnh mạch thận ghép cho thấy kết quả<br /> trong y văn do độ khó cao, tĩnh mạch thận ghép<br /> đáng khích lệ. Can thiệp nội mạch bơm thuốc<br /> mỏng dễ rách, dễ tắc lại, bệnh nhân đang dùng<br /> tiêu sợi huyết là lựa chọn hàng đầu trong điều trị<br /> thuốc ức chế miễn dịch dễ nhiễm trùng dẫn tới<br /> tắc tĩnh mạch thận ghép do huyết khối tĩnh<br /> hầu hết các trường hợp là thất bại. Trên thực tế<br /> mạch sâu chi dưới.<br /> các trường hợp trước đây tại bệnh viện Chợ<br /> <br /> <br /> <br /> 132 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Transplant Proc, 48(9): p. 3095-3098.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> 5. Krishnaswamy SK, et al (2014). Successful thrombolysis of<br /> 1. Giustacchini P, et al (2002). Renal vein thrombosis after renal renal allograft venous thrombosis – A case report. Indian<br /> transplantation: an important cause of graft loss. Transplant Journal of Transplantation, 8(2): p. 57-59<br /> Proc, 34(6): p. 2126-7.<br /> 2. Hogan JL, et al (2015). Late-onset renal vein thrombosis: A<br /> case report and review of the literature. Int J Surg Case Rep, 6C: Ngày nhận toàn văn: 24/11/2017<br /> p. 73-6.<br /> 3. Melamed ML, et al (2005). Combined percutaneous Ngày nhận bài nhận xét: 25/12/2017<br /> mechanical and chemical thrombectomy for renal vein<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> thrombosis in kidney transplant recipients. Am J Transplant,<br /> 5(3): p. 621-6.<br /> 4. Ferreira C, et al (2016). Late Allograft Renal Vein Thrombosis<br /> Treated With Anticoagulation Alone: A Case Report.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 133<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0