intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp ung thư tái phát tại niệu đạo sau 12 năm phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc tạo hình bàng quang trực vị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhân một trường hợp ung thư tái phát tại niệu đạo sau 12 năm phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc tạo hình bàng quang trực vị báo cáo 1 trường hợp khá hiếm gặp ở một bệnh nhân nam 74 tuổi được phát hiện có ung thư tại niệu đạo trước với tiền sử được phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc và tạo hình bàng quang bằng ruột theo phương pháp Hautmann.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp ung thư tái phát tại niệu đạo sau 12 năm phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc tạo hình bàng quang trực vị

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ TÁI PHÁT TẠI NIỆU ĐẠO SAU 12 NĂM PHẪU THUẬT CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC TẠO HÌNH BÀNG QUANG TRỰC VỊ Thái Minh Sâm1,2, Ngô Xuân Thái1,2, Quách Đô La2, Đỗ Văn Công2, Phạm Đức Minh1,2, Trương Hồ Trọng Tấn2, Nguyễn Huỳnh Đăng Khoa1 TÓM TẮT 58 Kết quả: Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư Mở đầu: Phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc bàng quang tái phát tại niệu đạo sau cắt bàng kết hợp chuyển lưu nước tiểu là phương án được quang tận gốc bằng cộng hưởng từ vùng chậu, lựa chọn để điều trị ung thư bàng quang xâm lấn soi bàng quang và sinh thiết bướu. phẫu thuật cắt cơ. Tuy nhiên, ung thư biểu mô tế bào niệu mạc toàn bộ niệu đạo và mở bàng quang tân tạo ra da được đặc trưng bởi tính tái phát và các khối bướu vĩnh viễn. Không ghi nhận các biến chứng trong đa ổ xuất hiện sau ở các cơ quan tiết niệu. Theo và sau mổ. Bệnh nhân được xuất viện sau mổ 3 diễn tiến tự nhiên của ung thư biểu mô tế bào ngày. chuyển tiếp, đoạn niệu đạo còn lại được xem là Kết luận: Ung thư niệu đạo sau cắt bàng một vị trí đã được dự đoán có thể tái phát sau cắt quang tận gốc điều trị ung thư bàng quang là một bàng quang. Hiện nay chưa có một khuyến cáo bệnh lý hiếm gặp. Nam giới, chuyển lưu nước nào về chẩn đoán và điều trị bệnh lý này. tiểu không dùng kỹ thuật tạo hình bàng quang Mục tiêu: Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp trực vị, bướu xâm lấn niệu đạo tuyến tiền liệt, khá hiếm gặp ở một bệnh nhân nam 74 tuổi được bướu đa ổ là các yếu tố nguy cơ. Có thể điều trị phát hiện có ung thư tại niệu đạo trước với tiền bướu tùy theo mức độ xâm lấn và độ mô học mà sử được phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc và tạo lựa chọn cắt niệu đạo tận gốc hay điều trị bảo tồn hình bàng quang bằng ruột theo phương pháp khác. Hautmann. Chúng tôi cũng tóm tắt một số phát Từ khóa: Ung thư bàng quang, cắt bàng hiện mới về các yếu tố nguy cơ, việc chẩn đoán quang tận gốc, tái phát tại niệu đạo. và điều trị cũng như tiên lượng trên những bệnh nhân có ung thư tái phát tại niệu đạo sau cắt bàng SUMMARY quang tận gốc. A CASE OF URETHRAL Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca . RECURRENCE FOUND 12 YEARS AFTER RADICAL CYSTECTOMY AND ORTHOTOPIC NEOBLADDER 1 Đại học Y Dược TPHCM RECONSTRUCTION 2 Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy Background: Radical cystectomy with Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huỳnh Đăng Khoa urinary diversion is the method of choice for the SĐT: 0916281425 treatment of muscle invasive bladder cancer. Email: dangkhoayds777@gmail.com However, urothelial cell carcinoma is Ngày nhận bài: 10/05/2023 characterized by recurrent and multifocal Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 metachronous tumors of urinary organs. As the Ngày duyệt bài: 21/06/2023 442
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nature of transitional cell carcinoma, the residual trị tiêu chuẩn trong tình huống ung thư bàng urethra is a predictable site of recurrence after quang xâm lấn cơ hay. Bên cạnh đó, cắt bàng radical cystectomy. To date, no definitive quang tận gốc cũng là phương án lựa chọn treatment guidelines exist for the surveillance of trong tình huống ung thư bàng quang không the urethra after RC or the management of UR xâm lấn cơ tái phát hoặc nguy cơ cao2,3. Với after diagnosis. bản chất là ung thư từ biểu mô tuyến của Objective: We present a rare case of a 74- niệu mạc đường tiết niệu, do đó việc còn lại year-old man with anterior urethral carcinoma 12 biểu mô niệu đạo là một vị trí tiềm năng cho years after radical cystectomy with Hautmann ung thư tái phát. Tần suất của tái phát tại ileal neobladder.We also summary recent niệu đạo sau cắt bàng quang tận gốc được insights about risk factors, management and báo cáo từ 1-8% và thường được phát hiện prognosis of urethral recurrene after radical trong hai năm đầu sau phẫu thuật 4. Do đó cystectomy. vấn đề theo dõi và phát hiện sớm tái phát ở Methods: A case report and mini-review niệu đạo trở thành bài toán quan trọng cần Results: The patient was diagnosed with đặt ra. Tuy nhiên vẫn chưa có một hướng dẫn urethral recurrence after radical cystectomy by lâm sàng về chẩn đoán và điều trị ung thư combined pelvic magnetic resonance imaging, bàng quang tái phát tại niệu đạo sau cắt bàng cystoscopy, and tumor biopsy. Complete quang tận gốc và chuyển lưu nước tiểu. urethrectomy combined with permanent Chúng tôi trình bày một trường hợp lâm sàng neobladder cystostomy were performed to ensure hiếm gặp ở bệnh nhân nam 74 tuổi, được oncological outcomes.No intraoperative and chẩn đoán ung thư tái phát ở niệu đạo 12 postoperative complications were recorded. The năm sau phẫu thuật cắt bàng quang và tạo patient was discharged 3 days after surgery. hình bàng quang trực vị. Conclusion: Urethral recurrent after radical cystectomy is a rare disease. In men, non- II. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG orthotopic urinary diversion, invasive prostatic Một bệnh nhân nam 74 tuổi đến khám vì urethral tumor, and multifocal tumor are risk than phiền tiểu khó, tiểu phải rặn và tia nước factors. Tumor can be treated depending on the tiểu yếu dần trong một tháng trở lại đây. extent of invasion and histology, and choose Cách nhập viện 12 năm, bệnh nhân đã được radical urethrectomy or other conservative chẩn đoán ung thư bàng quang xâm lấn cơ, treatment. được phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc và Keywords: Bladder cancer, Radical chuyển lưu nước tiểu bằng bàng quang trực cystectomy, Urethral recurrence. vị theo phương pháp Hautmann. Sau phẫu thuật bệnh nhân được hóa trị phác đồ Gen- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cis 6 chu kỳ và tái khám theo dõi mỗi 6 Ung thư bàng quang là một bệnh lý ung tháng. Cách nhập viện 6 tháng, bệnh nhân thư xếp hàng thứ 6 tại Hoa Kỳ với khoảng được chẩn đoán sỏi niệu quản trái và được hơn 81 nghìn trường hợp chẩn đoán mới mỗi nội soi tán sỏi ngược chiều, thời điểm này năm1. Phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc kèm không ghi nhận bướu tái phát. chuyển lưu nước tiểu trước nay vẫn là điều 443
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Hình 7: Hình ảnh cộng hưởng từ vùng chậu ghi nhận bướu ở niệu đạo trước Lần nhập viện này, thăm khám ghi nhân Xquang ngực. Soi niệu đạo bàng quang ghi có khối choán chỗ trong niệu đạo dương vật nhận hình ảnh bướu niệu đạo dương vật cách kích thước khoảng 3cm. Bệnh nhân được miệng niệu đạo 7cm dạng chồi sùi, kích chụp cộng hưởng từ vùng chậu với hình ảnh thước 3x1.5cm và lòng bàng quang tân tạo khối choán chỗ niệu đạo dương vật kích không bướu. Kết quả sinh thiết bướu là thước 12x65mm với tín hiệu thấp trên T1, carcinoma niệu mạc grade cao. cao trên T2 và hạn chế khuếch tán trên DWI, Bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ bắt thuốc tương phản mạnh. niệu đạo, khâu cổ bàng quang và mở bàng Bên cạnh đó, thăm khám và hình ảnh quang tân tạo ra da. Không ghi nhận biến MRI không cho thấy có hạch vùng chậu. chứng trong và sau mổ, bệnh nhân được xuất Bệnh nhân không có triệu chứng gợi ý có viện sau mổ 3 ngày. tình trạng ung thư di căn bao gồm hình ảnh Hình 8: Quá trình phâu thuật cắt toàn bộ niệu đạo và mở bàng quang tân tạo ra da 444
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Đại thể sau khi cắt toàn bộ niệu đạo cho thấy bướu chủ yếu chồi vào lòng niệu đạo và còn khu trú ở thể xốp, chưa xâm lấn vào thể hang. Kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma niệu mạc dạng nhú độ cao (highgrade) xâm lấn qua khỏi lớp biểu mô, bờ phẫu thuật tại không có tế bào ung thư. Hình 9: Đại thể bướu niệu đạo sau phẫu thuật III. BÀN LUẬN bàng quang tân tạo đồng thời cắt bỏ chúng Ung thư bàng quang là ung thư biểu mô không cải thiện sống còn thậm chí còn gia niệu mạc phổ biến nhất với tỉ lệ 90-95% 3. tăng bệnh suất và ảnh hưởng chất lượng cuộc Khoảng 25% bệnh nhân được chẩn đoán có sống3. xâm lấn cơ và cắt bàng quang tận gốc kết Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra một số hợp chuyển lưu nước tiểu là điều trị tiêu yếu tố nguy cơ gợi ý khả năng cao sẽ có tái chuẩn3,5. Từ những năm 1950, cắt bàng phát ung thư tại niệu đạo. Trong tổng quan quang thường đi kèm với cắt niệu đạo nằm hệ thống và phân tích gộp của Laukhtina mục đích dự phòng tái phát ở nam giới có năm 2021 dựa trên 51 nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều bướu, carcinoma in situ lan tỏa hay có tỉ lệ tái phát niệu đạo khoảng 0.8% - 13.7%. bướu niệu mạc đường tiết niệu trên đồng Nam giới được phát hiện là một yếu tố nguy thời. Ở phụ nữ, việc cắt bỏ niệu đạo được cơ (pooled OR: 3.16, 95% CI: 1.83-5.47, P < tiến hành một cách thường quy cho đến 0.001) đồng thời tạo hình bàng quang trực vị những năm 90. Thời điểm đó tồn tại quan là yếu tố bảo vệ (pooled OR: 0.44, 95% CI: niệm về ý nghĩa hạn chế của giữ lại niệu đạo 0.31-0.61, P < 0.001). Sự hiện diện của mô và ảnh hưởng tiêu cực lên sống còn khi tái ung thư tại niệu đạo tuyến tiền liệt (pooled phát tại vị trí này. Càng về sau khi tạo hình HR: 5.44, 95% CI: 3.58 -8.26, P < 0.001) bàng quang tân tạo càng được tiến hành hay ung thư xâm lấn mô tuyến tiền liệt nhiều hơn thì việc cắt bỏ niệu đạo thường (pooled HR: 5.90, 95% CI: 1.82 -19.17, P = quy trở nên hạn chế4. Cho đến thời điểm hiện 0.003) hoặc bướu đa ổ (pooled HR: 2.97, tại, vẫn chưa có một hướng dẫn lâm sàng về 95% CI: 2.05-4.29, P < 0.001) cũng là yếu tố theo dõi và điều trị khi có ung thư tái phát ở nguy cơ. Một số yếu tố khác như giai đoạn niệu đạo4,6. Nhưng quan điểm ngày nay đều ung thư, carcinoma in situ lại không cho thấy không khuyến cáo cắt bỏ niệu đạo thường có liên quan đến biến cố tái phát ở niệu đạo quy bởi cần giữ niệu đạo làm đường ra của sau cắt bàng quang tận gốc7. 445
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Việc phòng ngừa tái phát tại niệu đạo bằng soi niệu đạo, tế bào học nước tiểu hay cũng được đề cập ở một số hướng dẫn lâm dịch niệu đạo7. sàng. Với bệnh nhân được cắt bàng quang Khi chẩn đoán bướu niệu đạo, các khảo tận gốc và chuyển lưu nước tiểu, theo quan sát hình ảnh học là cần thiết để đánh giá giai điểm của Hội Tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) trong đoạn bướu. Đối với bướu niệu đạo nguyên hướng dẫn năm 2020, cần thiết phải xác định phát, khuyến cáo của Hội Tiết niệu Châu Âu biên phẫu thuật tại niệu đạo âm tính với tế năm 2023 đề nghị cần sử dụng cộng hưởng bào ung thư5. Theo quan điểm của Hội Tiết từ (MRI) trong đánh giá kích thước, mức độ niệu Châu Âu, cần đánh giá biên phẫu thuật xâm lấn của bướu hay hạch vùng9. So với CT của niệu đạo bằng sinh thiết lạnh trong mổ scan, MRI có ưu thế với những tổn thương với kết quả âm tính sẽ không cần cắt niệu kích thước nhỏ ở niệu đạo, cho hình ảnh mô đạo3. Đây là lý do vì sao ở những trường hợp được tạo hình bàng quang trực vị, tỉ lệ xuất mềm sắc nét giúp nhận diện các lớp giải hiện ung thư tái phát ở niệu đạo thường thấp phẫu. Nghiên cứu của Park và cs trên 12 hơn so với những đối tượng chuyển lưu nước bệnh nhân có ung thư tái phát tại niệu đạo tiểu qua không qua niệu đạo3,6-8. Bên cạnh ghi nhận tỉ lệ phát hiện bướu trên hình ảnh đó, theo ý kiến của các chuyên gia, cần theo của CT scan là 5/12 trong khi ở nhóm dùng dõi có hay không tái phát ung thư tại vị trí cộng hưởng từ là 100% (p = 0.0147)10. Điều niệu đạo còn lại sau cắt bàng quang tận gốc5. này cho thấy MRI là phương tiện đáng tin Việc theo dõi và phát hiện sớm ung thư cậy trong chẩn đoán bướu tái phát tại niệu tái phát ở niệu đạo như thế nào vẫn còn bàn đạo. cãi. Tái phát nếu xảy ra thường xuất hiện Trong tình huống này, cần chẩn đoán trong 8 đến 33 tháng sau mổ7 mặc dù có một phân biệt với ung thư niệu đạo nguyên phát. số báo cáo cho thấy có trường hợp tái phát Đây là một loại ung thư rất hiếm gặp chỉ sau 20 năm4. Trong ca lâm sàng được trình chiếm chưa đến 1% các ung thư đường tiết bày, bệnh nhân được phát hiện tái phát sau niệu với tỉ lệ
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 da, việc cắt toàn bộ niệu đạo bao gồm cả được cắt bàng quang tận gốc và theo dõi dài miệng niệu đạo là điều trị thỏa đáng. Trong hạn. Trong số 85 bệnh nhân (5.6%) có tái tình huống bệnh nhân được tạo hình bàng phát tại niệu đạo, sống còn sau 3 và 5 năm quang bằng ruột, việc cắt toàn bộ niệu đạo và lần lượt là 74% và 63%. Tái phát niệu đạo có chuyển lưu nước tiểu qua da được một số tác tiên lượng sống còn khả quan hơn so với tái giả nhận định là quá tay. Thay vào đó các phát ở vị trí khác như ổ bụng, vùng chậu, di điều trị bảo tồn như cắt đốt bướu qua nội soi căn xa. So sánh với nhóm bệnh nhân không niệu đạo, bơm niệu đạo với 5-fluorouracil (5- tái phát tại niệu đạo, các tác giả không tìm ra FU) hay BCG có thể xem là phương án đầu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sống còn tay với bướu grade thấp và chưa xâm lấn 4. Tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Li sau 5 và 10 năm8. Tổng quan hệ thống và và cộng sự trên 25 nghiên cứu với 272 phân tích gộp của Laukhtina ghi nhận tái trường hợp được ghi nhận về điều trị của phát tại niệu đạo không ảnh hưởng đến tiên bướu tái phát tại niệu đạo. Trong số này 190 lượng sống còn7. Trước đó tổng quan hệ bệnh nhân được cắt toàn bộ niệu đạo, 52 thống và phân tích gộp của Fahmy năm 2017 bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị/ xạ trị/ cũng ghi nhận tái phát tại niệu đạo không là BCG, 17 bệnh nhân được cắt bướu qua nội yếu tố ảnh hưởng tới sống còn liên quan tới soi niệu đạo, 2 trường hợp cắt dương vật và bệnh này (HR = 0.84 ,95% CI: 0.66–1.08, một trường hợp cắt toàn bộ dương vật và tinh Z=1.36, P = 0.17)6. hoàn. Ngoài ra còn 10 trường hợp từ chối điều trị12. Chính vì các trường hợp tái phát IV. KẾT LUẬN tại niệu đạo được báo cáo và theo dõi sau Ung thư niệu đạo sau cắt bàng quang tận điều trị chưa nhiều nên vẫn chưa có cơ sở đủ gốc điều trị ung thư bàng quang là một bệnh mạnh đề ra khuyến cáo điều trị. Nhìn chung, lý hiếm gặp. Nam giới, chuyển lưu nước tiểu các tác giả đa phần đồng thuận rằng với bướu không dùng kỹ thuật tạo hình bàng quang chưa xâm lấn và grade thấp có thể cân nhắc các biện pháp điều trị bảo tồn và cần cắt toàn trực vị, bướu xâm lấn niệu đạo tuyến tiền bộ niệu đạo khi bướu xâm lấn hay grade liệt, bướu đa ổ là các yếu tố nguy cơ làm cao4. Trong ca lâm sàng mà chúng tôi báo tăng khả năng tái phát tại niệu đạo và cần đặc cáo, hình ảnh bướu trên MRI và đại thể gợi ý biệt theo dõi các nhóm bệnh nhân này. bướu đã xâm lấn vào thể xốp nhưng chưa Để chẩn đoán bệnh lý này, phối hợp theo xâm nhập vào thể hang, chưa có hình ảnh di dõi các triệu chứng than phiền tại chỗ, sử căn hạch hay dấu hiệu gợi ý di căn xa. Kết dụng cộng hưởng từ vùng chậu và nội soi quả giải phẫu bệnh sau mổ cũng cố cho nhận chẩn đoán là cần thiết. Có thể điều trị bướu định ban đầu. Vì vậy, phẫu thuật có thể được tùy theo mức độ xâm lấn và độ mô học mà xem là điều trị triệt để và không cần các lựa chọn cắt niệu đạo tận gốc hay điều trị bảo phương án điều trị bổ sung khác. tồn khác. Những bệnh nhân có ung thư tái Ảnh hưởng của ung thư tái phát tại niệu phát tại niệu đạo sau cắt bàng quang đa phần đạo lên tiên lượng sống còn cũng được đánh có tiên lượng sống còn tương đương những giá ở một số nghiên cứu. Nghiên cứu hồi cứu bệnh nhân khác. của Boorjian và cộng sự trên 1506 bệnh nhân 447
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO urethral recurrence after radical cystectomy 1. Siegel RL, Miller KD, Fuchs HE, Jemal A. for bladder cancer: A systematic review and Cancer statistics, 2022. CA Cancer J Clin meta-analysis. Elsevier; 2021:806-815. 2022;72:7-33. Available at: 8. Boorjian SA, Kim SP, Weight CJ, Cheville https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/3502 JC, Thapa P, Frank I. Risk factors and 0204. outcomes of urethral recurrence following 2. NCCN Clinical Practice Guidelines in radical cystectomy. European urology. Oncology (NCCN Guidelines®). Bladder 2011;60(6):1266-1272. Cancer. Version 1.2023 — February 9, 2023. 9. G. Gakis, J.A. Witjes (Chair), H.M. 3. EAU Guidelines. EAU Guidelines on Bruins, A. Carrión, R. Cathomas, E.M. Muscle-invasive and Metastatic Bladder Compérat, et al. EAU Guidelines on Cancer Edn. presented at the EAU Annual Primary Urethral Carcinoma. EAU Congress Milan 2023. ISBN 978-94-92671- Guidelines. Edn. presented at the EAU 19-6. Annual Congress Milan 2023. ISBN 978-94- 4. Chan Y, Fisher P, Tilki D, Evans CP. 92671-19-6. Urethral recurrence after cystectomy: current 10. Park JJ, Park BK. The utility of CT and preventative measures, diagnosis and MRI in detecting male urethral recurrence management. BJU international. after radical cystectomy. Abdominal 2016;117(4):563-569. Radiology. 2017;42:2521-2526. 5. Chang SS, Bochner BH, Chou R, et al. 11. Basiri A, Narouie B, Moghadasi MH, Treatment of non-metastatic muscle-invasive Ghasemi-Rad M, Valipour R. Primary bladder cancer: AUA/ASCO/ASTRO/SUO adenocarcinoma of the urethra: a case report guidelines (amended 2020). J Urol. 2020; and review of the literature. Journal of 6. Fahmy O, Khairul-Asri MG, Schubert T, Endourology Case Reports. 2015;1(1):75-77. et al. Urethral recurrence after radical 12. Li X, Wang W, Zhu G, He W, Gou X. Risk cystectomy for urothelial carcinoma: a factors, follow-up, and treatment of urethral systematic review and meta-analysis. recurrence following radical cystectomy and Elsevier; 2018:54-59. urinary diversion for bladder cancer: a meta- 7. Laukhtina E, Mori K, David D, et al. analysis of 9498 patients. Oncotarget. Incidence, risk factors and outcomes of 2018;9(2):2782. 448
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2