Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM MẶT CẮT SAU PHẪU THUẬT LASIK<br />
Trần Anh Tuấn*, Phạm Nguyên Huân*, Dương Nguyễn Việt Hương**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Biến chứng viêm mặt cắt (Diffuse lamellar keratitis, DLK) sau phẫu thuật LASIK là tình trạng viêm vô<br />
trùng mặt cắt giữa vạt giác mạc và nhu mô bên dưới. Đa số các trường hợp không có triệu chứng lâm sàng,<br />
nhưng nếu không chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời, bệnh có thể diễn tiến gây cộm xốn, nhuyễn giác mạc,<br />
thủng vạt, tạo sẹo, giảm thị lực... Mặc dù có nhiều bài báo đưa ra các khuyến cáo trong điều trị DLK, hiện<br />
nay vẫn chưa có nghiên cứu để kiểm chứng phương pháp nào là tốt nhất. Khuynh hướng chung các tác giả<br />
đều khuyến cáo nên đánh giá phân độ viêm, và chọn lựa điều trị tùy theo phân độ này. Viêm nhẹ đến trung<br />
bình thường điều trị với steroid nhỏ liều cao. Viêm nặng hơn thường được rửa mặt cắt, sau đó nhỏ steroid<br />
liều cao. Để hiểu rõ hơn về việc điều trị bệnh lý này, chúng tôi báo cáo quá trình xử trí một trường hợp<br />
DLK sau phẫu thuật LASIK 1 tuần, không được phát hiện kịp thời và chuyển sang giai đoạn nặng làm giảm<br />
thị lực nghiêm trọng.<br />
Từ khóa: viêm vô trùng, phẫu thuật LASIK, DLK.<br />
ABSTRACT<br />
POST-LASIK DIFFUSE LAMELLAR KERATITIS: A CASE REPORT<br />
Tran Anh Tuan, Pham Nguyen Huan, Duong Nguyen Viet Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 207 - 212<br />
<br />
Post-LASIK diffuse lamellar keratitis (DLK) is a sterile inflammation of the interface between the<br />
corneal flap and the stromal bed below. Most of the cases do not have clinical symptoms. However, if<br />
misdiagnosed or maltreated, the condition can progress to a more severe stage, causing foreign body<br />
sensation, stromal melting, flap perforation, scar, and even decreased visual acuity, etc. There are several<br />
suggestions in the literature considering the management of DLK, however there is yet no study to verify<br />
which is the best treatment option. The general trend is to evaluate the stage of the condition, and treat<br />
accordingly. Mild and moderate inflammation can be treated with high dose topical steroid. More severe<br />
cases may require flap lifting combined with high dose topical steroid afterwards. To better undstand this<br />
condition, we report a case in managing DLK 1 week LASIK post-op, which was not diagnosed timely and<br />
progressed to significant decreased visual acuity.<br />
Key words: sterile inflammation, LASIK, DLK.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đang được nghiên cứu. Thường gặp nhất là do<br />
nội độc tố vi khuẩn bám trên dụng cụ phẫu<br />
Viêm mặt cắt sau phẫu thuật LASIK thuật được tái sử dụng. Còn lại là các nguyên<br />
(Diffuse lamellar keratitis, DLK) là tình trạng nhân ít gặp hơn như do chất cặn trong bề mặt<br />
viêm vô trùng mặt cắt giữa vạt giác mạc và tiếp xúc, chất tiết từ tuyến Meibomius…(6,6).<br />
nhu mô bên dưới, hầu hết xảy ra trong tuần<br />
Linebarger và cộng sự đã mô tả 4 phân độ<br />
hậu phẫu đầu tiên, thường nhất là 24-72 giờ<br />
của DLK theo diễn tiến lâm sàng cũng như<br />
hậu phẫu(8,9) tần suất gặp dưới 3%(3). Nguyên<br />
khuyến cáo điều trị. Đây là hệ thống phân độ<br />
nhân và cơ chế bệnh sinh của DLK vẫn còn<br />
<br />
* Bệnh viện Mắt TP.HCM, ** Bộ môn Mắt, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Dương Nguyễn Việt Hương, ĐT: 0961147160, Email: dnvhuong@gmail.com<br />
<br />
<br />
Mắt 207<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
có giá trị cao và được sử dụng nhiều nhất hiện điểm. Do đó, rửa bề mặt tiếp xúc sớm ngay từ<br />
nay(8,9). ngày 1 hậu phẫu là quá sớm vì lúc này phản<br />
Bảng 1. Phân độ Linebarger(8,9) ứng viêm chưa đạt tối đa, do đó thủ thuật này<br />
Độ Đặc điểm Sơ đồ sẽ trở nên thừa thãi, chưa kể đến DLK độ 1 và<br />
2%-50%. Tự lui sau 7-10 ngày, độ 2 thường tự giới hạn. Tuy nhiên, nếu chờ<br />
không di chứng. Không triệu đến ngày 5 hoặc 6 thì sẽ có nguy cơ bệnh diễn<br />
chứng, có thể có cộm xốn.<br />
1 Thâm nhiễm ngoại vi mặt cắt. tiến sang độ 4, để lại sẹo vĩnh viễn. Do đó, rửa<br />
bề mặt tiếp xúc sau 48-72 giờ (ngày 2-3) sẽ rất<br />
hiệu quả(8,9).<br />
0,5%. Tự lui sau 7-10 ngày,<br />
không di chứng. Không triệu BỆNHÁN<br />
chứng, có thể có cộm xốn.<br />
2 Thâm nhiễm lan đến trung tâm. Bệnh nhân nữ 22 tuổi, nhập viện vì mắt<br />
trái (MT) nhìn mờ 1 tuần. Cách nhập viện 2<br />
0,2%. Có thể có di chứng nhẹ. tuần, bệnh nhân được phẫu thuật LASIK tại<br />
Cộm xốn tăng. Giảm thị lực 1-2 một bệnh viện Mắt tư nhân, thị lực sau mổ 2<br />
hàng. Các cụm thâm nhiễm đặc<br />
3 ở trung tâm. mắt (2M): 12/10. Bệnh nhân tái khám sau 1<br />
tuần, được phát hiện sang thương giác mạc<br />
MT, chẩn đoán MT: viêm giác mạc chấm nông<br />
0,02%. Di chứng sẹo, viễn thị,<br />
loạn thị, thủng. Thị lực giảm<br />
– viêm màng bồ đào, điều trị không thuyên<br />
nhiều. Các cụm thâm nhiễm đặc giảm, thị lực mờ dần cho đến chỉ còn 2/10. Sau<br />
4 ở trung tâm kèm nhuyễn giác<br />
1 tuần điều trị không hiệu quả, bệnh nhân đến<br />
mạc, ứ dịch trong bề mặt tiếp<br />
xúc, sẹo, Tyndall tiền phòng… khám tại Bệnh viện Mắt TP.HCM.<br />
Chìa khóa điều trị thành công DLK là phát Triệu chứng khám ngày nhập viện<br />
hiện và can thiệp sớm(8,9). Thị lực: MP 12/10 – MT 2/10. Nhãn áp: 2M:<br />
DLK độ 1 và độ 2 thường tự giới hạn sau 12,6mmHg. Khám mắt trái: Sang thương giác<br />
7-10 ngày. Tuy vậy cũng nên điều trị ngay cho mạc dạng chấm trắng nhuyễn, cụm thưa – đặc<br />
bệnh nhân với thuốc nhỏ tại chỗ steroid và xen kẽ, lan tỏa toàn bộ diện tích mặt cắt (Hình<br />
kháng sinh phòng ngừa bội nhiễm. Theo dõi 1A), trung tâm có thâm nhiễm đặc đường kính<br />
mỗi 2-3 ngày cho đến khi lui bệnh hoàn 1 mm (Hình 1B). Tiền phòng: Tyndall (+++).<br />
toàn(8,9). Fluorescein (-). Chẩn đoán sơ bộ: MT: DLK<br />
Khi xác định DLK đã diến tiến sang độ 3, ĐỘ 3-4/2M: HẬU PHẪU LASIK 2 TUẦN.<br />
chế độ điều trị gồm: lật vạt, rửa sạch mặt dưới Chẩn đoán phân biệt viêm giác mạc do vi<br />
vạt và mặt trên của giường nhu mô bên dưới. khuẩn hoặc do nấm. Hướng xử trí tức thời:<br />
Nên tiến hành ngay khi phát hiện ra bệnh đã Rửa mặt cắt và cạo sang thương lấy bệnh<br />
tiến triển sang phân độ 3, thường vào ngày 2-3 phẩm soi tươi, nuôi cấy.<br />
của đợt bệnh, để đẩy lùi phản ứng viêm và<br />
phòng ngừa sẹo(8,9).<br />
Trong bệnh cảnh điển hình, ở mọi phân<br />
độ, tế bào viêm lan rộng che phủ vùng lỗ đồng<br />
tử vào ngày thứ 2 hậu phẫu. Vào ngày thứ 3,<br />
chúng gom lại thành từng cụm, và dưới tác Hình 1. Sang thương giác mạc ngày nhập viện<br />
dụng của các chất trung gian phản ứng viêm<br />
có thể gây ra hiện tượng nhuyễn giác mạc vào<br />
ngày 4 hoặc 5, là lúc phản ứng viêm đạt đỉnh<br />
<br />
<br />
208 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cắt thật kỹ với kháng sinh và kháng viêm<br />
(Hình 2G). Trải vạt lại như cũ sao cho các vết<br />
đánh dấu trên vạt và rìa giác mạc trùng nhau<br />
Hình 2H), dùng sponge thấm khô bề mặt nhãn<br />
cầu (Hình 2I). Đặt contact lens cho bệnh nhân<br />
(Hình 2J).<br />
Kết quả soi tươi ngay sau khi rửa: NẤM<br />
MEN (++), NẤM SỢI (-).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Diễn tiến sang thương DLK<br />
Điều trị và diễn tiến sau thủ thuật: Kháng<br />
sinh và kháng viêm nhỏ tại chỗ liều cao, sau 4<br />
ngày điều trị triệu chứng thuyên giảm, giảm<br />
liều kháng sinh còn liều phòng ngừa, kháng<br />
viêm giảm liều mỗi tuần (Biểu đồ 1). Thâm<br />
nhiễm giảm ngay từ ngày thứ 1 sau khi rửa<br />
Hình 2. Quy trình rửa mặt cắt<br />
(Hình 3A), đến ngày thứ 4 sang thương thu<br />
Quy trình rửa mặt cắt<br />
nhỏ còn một vùng đường kính 5mm (Hình<br />
Dùng marker đánh dấu trên bề mặt giác 3B), sau 1 tuần sang thương thưa hơn (Hình<br />
mạc (Hình 2A). Dùng kim nhẹ nhàng nâng vạt 3C), sau 3 tuần giác mạc gần như trong hẳn<br />
(Hình 2B), sau đó lật ngửa vạt, bộc lộ giường (Hình 3D), và sau 5 tuần chỉ còn sẹo nhu mô<br />
nhu mô (Hình 2C). Dùng lưỡi dao cạo sạch trước có đường kính 1mm (Hình 3E, 3F). Thị<br />
giường nhu mô (Hình 2D) và dùng sponge lau lực cải thiện ngay từ ngày thứ 1 sau thủ thuật,<br />
sạch mặt sau vạt (Hình 2E). Dùng một plaque và chỉ sau 1 tuần, thị lực bệnh nhân đã đạt<br />
nâng bên dưới vạt, dùng lưỡi dao nhẹ nhàng 10/10 (Biểu đồ 1).<br />
cạo lấy mẫu bệnh phẩm (Hình 2F). Rửa mặt<br />
<br />
<br />
Mắt 209<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Diễn tiến thị lực<br />
BÀNLUẬN cắt. Ở bệnh nhân này, điều quan trọng nhất là<br />
xác định được viêm là vô trùng, hay nhiễm<br />
Về vấn đề chẩn đoán trùng(8,9).Nếu viêm vô trùng, chẩn đoán sẽ là<br />
Quy trình khám hậu phẫu LASIK được DLK. Nếu là nhiễm trùng thì cần phải xác<br />
khuyến cáo là sau phẫu thuật 1 giờ, sau 1 định được tác nhân gây nhiễm.<br />
ngày, 1 tuần, 3-5 tuần, 3 tháng, 6 tháng, và 1 Ở bệnh nhân này, chẩn đoán DLK được<br />
năm.2 Bệnh nhân này tái khám lần đầu là lúc 1 nghĩ đến nhiều nhất, tức là viêm vô trùng.<br />
tuần sau mổ là quá trễ, có thể bỏ sót và không Hầu hết DLK xảy ra trong tuần hậu phẫu đầu<br />
phát hiện kịp thời các biến chứng. Lúc đó tiên, một số ít trường hợp có thể xuất hiện<br />
bệnh nhân được phát hiện sang thương giác muộn hơn (sau vài tuần đến vài tháng)(8,9).<br />
mạc với chẩn đoán là viêm giác mạc chấm Sang thương của bệnh nhân xuất hiện trong<br />
nông. Viêm giác mạc chấm nông là một trong vòng tuần đầu sau mổ, phù hợp về thời gian.<br />
những chẩn đoán cần phân biệt của DLK, có Hơn nữa, sang thương rộng chiếm gần hết<br />
thể nhầm lẫn do sang thương dạng chấm lan diện tích giác mạc; nếu là viêm giác mạc do<br />
tỏa khá giống nhau. Tuy vậy, vẫn có thể phân nấm hay vi khuẩn thì bệnh cảnh phải rất nặng<br />
biệt khá dễ dàng nhờ vào nhuộm fluorescein. nề: loét hoặc thậm chí thủng giác mạc, đau<br />
Sang thương của viêm giác mạc chấm nông nhiều. Tuy nhiên bệnh nhân này chỉ có cảm<br />
nằm trên biểu mô sẽ bắt màu thuốc nhuộm, giác cộm xốn và nhìn mờ; thăm khám thấy chỉ<br />
còn sang thương DLK nằm ở bề mặt tiếp xúc, có hiện tượng thâm nhiễm lan tỏa, vạt giác<br />
bên trong nhu mô nên sẽ không bắt màu thuốc mạc và nhu mô bên dưới vẫn còn nguyên vẹn,<br />
nhuộm(11). không thấy dấu hiệu hủy mô. Nhận thấy bệnh<br />
Vào thời điểm thăm khám đầu tiên ở Bệnh cảnh nhẹ hơn nhiều so với mức độ nặng của<br />
viện Mắt TP.HCM, sang thương giác mạc có sang thương. Có cụm thâm nhiễm đặc ở trung<br />
dạng chấm nhuyễn màu trắng xám, nhiều và tâm, đây có thể là thâm nhiễm do nhiễm<br />
lan rộng nhưng vẫn giới hạn trong diện tích trùng, nhưng cũng có thể là cụm thâm nhiễm<br />
của mặt cắt (Hình 1). Như vậy có thể kết luận đặc trong DLK độ 3(8,9).<br />
có tình trạng viêm lan tỏa khu trú trong mặt<br />
<br />
<br />
<br />
210 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Có thể tranh luận rằng ngay sau khi phẫu Về vấn đề điều trị<br />
thuật bệnh nhân được dùng kháng sinh nhỏ Theo khuyến cáo của Linebarger và cộng<br />
tại chỗ cho đến khi nhập viện, nên triệu chứng sự, DLK độ 3 cần phải xem xét việc rửa mặt cắt;<br />
nhiễm trùng có thể được giảm nhẹ. Tuy nhiên, tuy nhiên DLK độ 4 thì lại không nên rửa vì ở<br />
cần lưu ý rằng các loại kháng sinh nhỏ mắt giai đoạn này phản ứng viêm đạt tối đa, mọi<br />
bệnh nhân sử dụng trước nhập viện là can thiệp cơ học đều có thể làm tăng nguy cơ bị<br />
Levofloxacin 0,5% và Moxifloxacin 0,5% (đều hủy mô. Bên cạnh đó, thời điểm lý tưởng để<br />
thuộc nhóm fluoroquinolones), với liều nhỏ rửa mặt cắt là khoảng ngày thứ 2-3 của đợt<br />
mỗi ngày 4-5 lần quá thấp so với liều điều trị bệnh, khi phản ứng viêm chưa đạt mức tối đa<br />
viêm giác mạc do vi khuẩn. Theo y văn, để có thể tạo sang thương vĩnh viễn(8,9). Ở bệnh<br />
điều trị viêm/loét giác mạc do vi khuẩn với nhân này, DLK ở giai đoạn 3 đang chuyển sang<br />
nhóm fluoroquinolones, phải nhỏ mỗi 30 phút giai đoạn 4 nên phải cân nhắc rất kỹ lưỡng việc<br />
– mỗi giờ trong ít nhất 24 giờ đầu tiên(5).Do đó rửa mặt cắt, hơn nữa bệnh đã diễn tiến 1 tuần<br />
với liều nhỏ 4-5 lần không đủ để điều trị, nên không phải là thời điểm lý tưởng để rừa mặt<br />
khả năng làm giảm dấu chứng bệnh là rất cắt. Tuy vậy, cuối cùng bệnh nhân cũng được<br />
thấp. Do đó ít nghĩ đến tình trạng viêm giác chỉ định rửa mặt cắt vì các lý do sau đây: Bệnh<br />
mạc do tác nhân gây nhiễm. chưa hẳn đã chuyển sang giai đoạn 4 hoàn<br />
Cũng có thể tranh luận bệnh nhân ngay toàn, thời điểm khuyến cáo là ngày 2-3 nhưng<br />
sau phẫu thuật LASIK cũng được điều trị đó không phải là chỉ định tuyệt đối, hơn nữa<br />
steroid tại chỗ, là thuốc được khuyến cáo dùng việc rửa ở bệnh nhân có rất nhiều ích lợi, giúp<br />
để điều trị DLK(8,9), nhưng bệnh vẫn diễn tiến loại bỏ hết tế bào viêm và các chất cặn, độc tố...<br />
nặng hơn, không thuyên giảm. Như vậy đây là yếu tố kích gợi DLK(6), đồng thời có thể lấy<br />
có phải là DLK không? Tác giả Rhee và cộng mẫu bệnh phẩm để xác định yếu tố gây bệnh<br />
sự phân nhóm steroid nhỏ mắt thành 6 phân giúp chẩn đoán chính xác.<br />
độ từ thấp đến cao theo hoạt tính, trong đó Sau khi rửa, mẫu bệnh phẩm được đem đi<br />
prednisolone acetate là nhóm thứ 6 - có hoạt soi tươi và có kết quả ngay: nấm men (++) và<br />
tính cao nhất, trong khi fluorometholone chỉ là nấm sợi (-). Theo y văn, nấm gây bệnh ở mắt<br />
nhóm thứ 2 - có hoạt tính gần như yếu nhất(10). có thể được phân thành 2 loại: nấm sợi và nấm<br />
Steroid được khuyến cáo điều trị DLK là men. Đa số viêm giác mạc là do nấm sợi gây<br />
prednisolone acetate, nhỏ mỗi giờ(8,9). Bệnh ra, với yếu tố thuận lợi là trước đó có chấn<br />
nhân này chỉ được dùng fluorometholone nhỏ thương, hay tiếp xúc với thực vật. Một số ít<br />
ngày 4 lần, không đủ so với khuyến cáo điều trường hợp viêm giác mạc do nấm men thì<br />
trị DLK. thường xảy ra trên giác mạc trước đó đã có<br />
Tất cả các lý do trên hướng chẩn đoán bệnh lý (loét giác mạc mạn tính), sử dụng<br />
nhiều đến DLK hơn là một bệnh cảnh nhiễm kháng sinh hay kháng viêm nhỏ tại chỗ trong<br />
trùng. thời gian dài, hoặc có bệnh lý toàn thân làm cơ<br />
Hình ảnh sang thương tương tự như DLK thể suy giảm miễn dịch nặng (AIDS, giảm<br />
độ 3. Bên cạnh đó, tiền phòng Tyndall (+++) và bạch cầu nặng...)(7). Kết quả soi tươi ở bệnh<br />
thị lực bệnh nhân giảm nhiều, hơn 2 hàng (từ nhân này không có nấm sợi, hơn nữa không có<br />
10/10 còn 2/10), dù vậy chưa thấy có hiện tiền căn bệnh lý nội ngoại khoa, trước đó chỉ<br />
tượng bọng biểu mô, sẹo, hủy mô... Nên nghĩ mới điều trị kháng sinh, kháng viêm liều thấp<br />
đây là DLK độ 3 đang dần chuyển sang độ 4 trong 1 tuần. Do đó ít nghĩ đến chẩn đoán<br />
(Bảng 1). viêm giác mạc do nấm, mà nghĩ nhiều nấm<br />
men soi thấy được có thể do vấy từ các cấu<br />
<br />
<br />
Mắt 211<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
trúc lân cận giác mạc của mắt, hoặc đây có thể Bệnh tiên lượng tốt, thường hồi phục hoàn<br />
là ảnh giả (artifact). Có một số tài liệu cũng đã toàn. Nếu DLK thể nặng, chẩn đoán trễ hoặc<br />
nói về vấn đề có thể lầm lẫn một số cấu trúc tế không đúng, điều trị không phù hợp, có thể để lại<br />
bào, phức hợp miễn dịch (thể Russel)... với di chứng sẹo, thủng giác mạc, viễn thị, loạn thị.<br />
nấm men(1). Chìa khóa điều trị thành công DLK là phát<br />
Vào thời điểm này vẫn chưa có kết quả hiện và can thiệp sớm. Khám hậu phẫu kỹ<br />
nuôi cấy nên vẫn chưa thể loại trừ hoàn toàn lưỡng vào ngày 1 sau mổ, hướng dẫn bệnh<br />
viêm giác mạc do vi khuẩn, bệnh nhân lại vừa nhân đến khám ngay nếu phát hiện triệu<br />
trải qua một thủ thuật trên mắt, nên để đảm chứng hay dấu hiệu gì bất thường sẽ giúp<br />
bảo an toàn, bệnh nhân được dùng tiếp tục phát hiện và điều trị sớm.<br />
levofloxacin 0.5% nhỏ mỗi giờ. Nhỏ steroid sau phẫu thuật LASIK cũng là<br />
Theo khuyến cáo của Linebarger và cộng một biện pháp tốt để phòng ngừa DLK.<br />
sự, sau khi rửa, nhỏ kháng viêm liều cao liên TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
tục và giảm liều dần cho đến khi bệnh khỏi 1. Almarzooqi, S., A. Leber, and S. Kahwash, Artifacts and<br />
hẳn. Loại thuốc kháng viêm được khuyên organism mimickers in pathology: case examples and review of<br />
dùng là prednisolone acetate 1%(8,9). literature. Adv Anat Pathol, 2010. 17(4): p. 277-281.<br />
2. Anderson, K.L., R. Salouti, and H.R. Taylor, Postoperative<br />
Với chế độ điều trị kháng viêm như trong Management in LASIK Surgery. Chapter 11, in Step by Step<br />
Biểu đồ 1, sang thương thâm nhiễm mờ hơn LASIK Surgery, R.B. Vajpayee, et al., Editors. 2003, Taylor<br />
& Francis. p. 113-125.<br />
ngay từ ngày thứ 1 sau khi rửa và sau 5 tuần 3. Castoro, C., Causes of diffuse lamellar keratitis.<br />
chỉ còn sẹo nhu mô trước đường kính khoảng Ophthalmology, 2003. 110(5): p. 873.<br />
4. Fogla, R. and R. Padmanabhan, Diffuse lamellar keratitis:<br />
1mm (Hình 3). Thị lực cải thiện ngay từ ngày<br />
are meibomian glands responsible? J Cataract Refract<br />
thứ 1 sau thủ thuật, và chỉ sau 1 tuần, thị lực Surg, 2001. 27: p. 493-495.<br />
bệnh nhân đã đạt 10/10 (Biểu đồ 1). 5. Gokhale, N.S., Medical management approach to infectious<br />
keratitis. Indian J Ophthalmol, 2008. 56(3): p. 215-220.<br />
Như vậy, hướng chẩn đoán và điều trị ở 6. Gritz, D.C., LASIK interface keratitis: epidemiology,<br />
bệnh nhân này đã được điều chỉnh lại cho diagnosis and care. Curr Opin Ophthalmol, 2011. 22: p.<br />
251–255<br />
đúng, và bệnh nhân đã được chữa khỏi bệnh. 7. Klotz, S.A., et al., Fungal and Parasitic Infections of the Eye.<br />
KẾTLUẬN Clin Microbiol Rev, 2000. 13(4): p. 662-685.<br />
8. Linebarger, E., D. Hardten, and R. Lindstrom, Diffuse<br />
DLK là phản ứng viêm không đặc hiệu xảy lamellar keratitis: identification and management. Int<br />
Ophthalmol Clin, 2000 Summer. 30(3): p. 77-86.<br />
ra tại mặt cắt sau phẫu thuật LASIK với 9. Linebarger, E.J., D.R. Hardten, and R.L. Lindstrom,<br />
nguyên nhân đa yếu tố, có thể xảy ra đơn lẻ Diffuse lamellar keratitis: diagnosis and management. J<br />
từng ca hoặc xảy ra thành đợt nhiều ca. Cataract Refract Surg, 2000. 26(7): p. 1072-1077.<br />
10. Rhee, D.J., Anti-Inflammatory Agents. Chapter 7, in<br />
Chiến lược tiếp cận DLK gồm 3 bước: (1) Ophthalmologic Drug Guide, D.J. Rhee, et al., Editors. 2011,<br />
Springer. p. 69-76.<br />
nhận diện tế bào viêm dạng hạt màu trắng<br />
11. Smith, R., Diffuse Lamellar Keratitis: Making the Correct<br />
trong bề mặt tiếp xúc; (2) phân độ tùy thuộc Diagnosis and Preventing Treatment Errors, in Refractive<br />
vào vị trí và mức độ nặng của phản úng viêm; Surgery, A. Agarwal, A. Agarwal, and S. Jacob, Editors.<br />
2009, Jaypee: New Delhi. p. 446-455.<br />
và (3) can thiệp, bao gồm thuốc nhỏ steroid<br />
liều cao trong thời gian ngắn và nếu bệnh<br />
trạng không cải thiện có thể lật vạt để lấy bệnh Ngày nhận bài báo: 17/10/2015<br />
phẩm, sau đó rửa sạch. Không nên dùng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/10/2015<br />
steroid trong thời gian dài vì có nguy cơ bội Ngày bài báo được đăng: 01/02/2016<br />
nhiễm, ứ đọng dịch trong bề mặt giác mạc và<br />
glaucoma.<br />
<br />
<br />
<br />
212 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />