intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận thức về học tập của sinh viên trường Đại học Hoa Sen

Chia sẻ: ViJijen ViJijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập đến kết quả khảo sát mặt nhận thức trong ý thức học tập của 380 sinh viên Trường Đại học Hoa Sen. Nhận thức về học tập được xem xét nghiên cứu trên hai bình diện: Nhận thức về các vấn đề liên quan đến nhà trường và nhận thức về các vấn đề liên quan đến cá nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận thức về học tập của sinh viên trường Đại học Hoa Sen

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 74 (02/2021) No. 74 (02/2021) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/ NHẬN THỨC VỀ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN Learning awareness of students at Hoa Sen University Nguyễn Dục Anh(1), PGS.TS. Nguyễn Thị Tứ(2) (1),(2) Trường Đại học Sư phạm TP.HCM TÓM TẮT Bài viết đề cập đến kết quả khảo sát mặt nhận thức trong ý thức học tập của 380 sinh viên Trường Đại học Hoa Sen. Nhận thức về học tập được xem xét nghiên cứu trên hai bình diện: nhận thức về các vấn đề liên quan đến nhà trường và nhận thức về các vấn đề liên quan đến cá nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về học tập của sinh viên Trường Đại học Hoa Sen ở mức trung bình và có biểu hiện không đồng đều giữa các mặt. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết cũng đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện nhận thức về học tập cho sinh viên. Từ khóa: nhận thức, nhận thức học tập, nhận thức học tập của sinh viên ASBTRACT This study investigates students’ awareness in learning which includes learning awareness at institutional level and learning awareness at personal level. The study was conducted with the participation of 380 students at Hoa Sen University. The findings show different levels in the two aspects of institutional and individual learning awareness. Besides, the study also reveals the fact that students’ learning awareness gathers around average score. From the results, the study suggests some methods to help improve students’ awareness in their learning. Keywords: awareness, learning awareness, students’ awareness in learning 1. Đặt vấn đề Nhằm hoàn thành tốt mục tiêu giáo Sinh viên là đội ngũ lao động trí thức dục đại học, việc nâng cao ý thức học tập tương lai của nước nhà. Đảng ta đã xác (YTHT) cho sinh viên là vấn đề được các định về việc đầu tư cho giáo dục là phải nhà quản lí giáo dục hết sức quan tâm. Kết đầu tư vào sinh viên hôm nay. Văn kiện quả khảo sát của Bùi Ngọc Quang (2013) Đại hội Đảng lần thứ XII đã khẳng định: đã chứng minh rằng, YTHT tác động rất “Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn 2016- mạnh đến kết quả học tập của sinh viên và 2021 là chú trọng phát triển nguồn nhân họ không thể học tập tốt khi chưa ý thức lực dạy người, dạy chữ, dạy nghề. Giáo đầy đủ các vấn đề trong học tập. Hoạt động dục đại học và giáo dục nghề nghiệp phải học tập của sinh viên là dạng hoạt động trí được chú trọng ưu tiên hàng đầu” (Đảng tuệ căng thẳng, nội dung học tập mang tính Cộng sản Việt Nam, 2016). chất chuyên ngành, phương pháp học tập Email: tunguyentlh@hcmue.edu.vn 82
  2. NGUYỄN DỤC ANH - NGUYỄN THỊ TỨ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN mang tính chất nghiên cứu, do đó đòi hỏi mức độ nhận thức về học tập của sinh viên sinh viên phải luôn nỗ lực cố gắng. Những Trường Đại học Hoa Sen nhằm cung cấp sinh viên có YTHT cao thường có kế những dữ liệu khoa học làm cơ sở đề xuất hoạch học tập rèn luyện bản thân hướng tới các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo các thành tựu khoa học, biết lập kế hoạch của nhà trường là vấn đề cấp thiết. học tập và nghiên cứu một cách hiệu quả 2. Thể thức nghiên cứu nhằm đạt được những thành tích cao trong 2.1. Phương pháp nghiên cứu học tập. Theo Phạm Minh Hạc (2013), Để tìm hiểu thực trạng nhận thức học YTHT không đơn giản chỉ là tư duy, không tập của sinh viên, người nghiên cứu đã sử phải là tư duy cộng với tri giác, trí nhớ, kĩ dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi năng, thậm chí cũng không là tổ hợp các và phương pháp phỏng vấn. Dựa vào cấu quá trình kể trên gộp với xúc cảm, mà cần trúc hoạt động học tập và các tiêu chí đánh được hiểu là một cấu trúc vốn có bao gồm giá chương trình đào tạo của bộ tiêu chuẩn nhận thức học tập, thái độ học tập và các AUN-QA của hiệp hội các trường đại học hành động học tập. châu Á, người nghiên cứu đã xây dựng nội Nhận thức học tập là một trong ba mặt dung phiếu điều tra bao gồm 17 câu hỏi, cấu thành nên YTHT. Theo Nguyễn Quang chia làm 2 phần. Phần 1 là các câu hỏi đo Uẩn (2014) nhận thức là quá trình tâm lý lường nhận thức của sinh viên về các vấn phản ánh các thuộc tính, các đặc điểm của đề liên quan đến nhà trường như tầm nhìn, sự vật hiện tượng. Nhận thức về học tập sứ mệnh, khung chương trình đào tạo, kế của SV chính là sự hiểu biết của SV về các hoạch đào tạo ngành, v.v. Phần 2 là các câu vấn đề liên quan đến hoạt động học tập, đó hỏi đo lường nhận thức của sinh viên về là các vấn đề liên quan đến nhà trường các vấn đề liên quan đến kết quả học tập (tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, chương của cá nhân như động cơ, mục đích, kế trình đào tạo…) và các vấn đề liên quan hoạch, phương pháp, kỹ năng, nội dung tri đến kết quả học tập của cá nhân (động cơ thức môn học, v.v. học tập, phương pháp học tập…). Độ tin cậy của bảng hỏi Nhận thức học tập của SV sẽ là kim Kiểm tra độ tin cậy của các câu hỏi chỉ nam cho thái độ và hành động học tập trong bảng hỏi, kết quả hệ số Cronbach’s của SV. Tuy nhiên ở Việt Nam, các công Alpha biến tổng là α = 0,883. Theo tác giả trình nghiên cứu chuyên sâu về YTHT và Phan Thị Mai Hương (2013), độ tin cậy các thành tố trong cấu trúc của YTHT còn của bảng hỏi như vậy là ở mức tốt và đáng hiếm. Đặc biệt, chưa có công trình nào tin cậy. nghiên cứu đo lường nhận thức học tập của Sơ đồ chỉ báo nghiên cứu sinh viên Trường Đại học Hoa Sen. Vì vậy Chúng tôi đã xây dựng chỉ báo của việc nghiên cứu và xác định thực trạng, nghiên cứu thể hiện ở Sơ đồ 1 dưới đây: 83
  3. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) SỨ MỆNH NHÀ TRƯỜNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NHẬN THỨC VỀ HỌC TẬP ĐỘNG CƠ MỤC ĐÍCH PHƯƠNG TIỆN CÁ NHÂN CHIẾN LƯỢC KĨ NĂNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC HỌC TRI THỨC MÔN HỌC Sơ đồ 1: Sơ đồ chỉ báo nghiên cứu Cách cho điểm và thang đánh giá Kết quả thu được ở từng câu hỏi được Cách cho điểm các câu hỏi có năm quy đổi thành các mức độ tương ứng theo mức độ lựa chọn, với số điểm tăng dần từ theo thang đo Likert 5 mức độ với giá trị thấp lên cao, điểm thấp nhất là 1 và cao khoảng cách được tính theo công thức: nhất là 5. Maximum  Minimum 5 1 Giá trị khoảng cách =   0,8 n 5 Thang đánh giá điểm trung bình được quy đổi theo Bảng 1 dưới đây: Bảng 1. Phân chia mức độ nhận thức về học tập của sinh viên Điểm trung bình Mức độ nhận thức Mức độ ý nghĩa tương ứng với câu trả lời 1,00  1,80 Rất thấp Hoàn toàn không biết 1,81  2,60 Thấp Biết một ít 2,61  3,40 Trung bình Phân vân 3,41  4,20 Cao Biết rõ 4,21  5,00 Rất cao Biết rất rõ 84
  4. NGUYỄN DỤC ANH - NGUYỄN THỊ TỨ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 2.2. Mẫu khách thể nghiên cứu International Communication) thuộc học kì Mẫu khách thể nghiên cứu gồm 380 19.1A, năm học 2019-2020 của Trường SV chính quy đang theo học các lớp Anh Đại học Hoa Sen. Thông tin cơ bản về mẫu văn giao tiếp quốc tế IEC (English for được mô tả trong Bảng 2. Bảng 2. Bảng thống kê thành phần mẫu nghiên cứu Tổng Thành phần N Tỉ lệ % N % Nữ 220 57,9 Giới tính Nam 160 42,1 Thành thị 178 46,8 Vùng miền Vùng ven 116 30,5 Nông thôn 86 22,6 Trung bình 64 16,6 Học lực Khá 236 62,1 380 100 Giỏi 80 21,3 Du lịch, nhà hàng, khách sạn 58 15,5 Thiết kế, nghệ thuật 54 14,2 Chuyên ngành Kinh tế, tài chính 124 32,6 Công nghệ thông tin 50 13,2 Khoa học xã hội 94 24,5 3. Kết quả nghiên cứu nhận thức về học liên quan đến Nhà trường được thăm dò tập của sinh viên Trường Đại học Hoa Sen thông qua 7 câu hỏi và được đánh giá theo 3.1. Kết quả nhận thức của sinh viên thang đo 5 mức bao gồm: không biết, ít Trường Đại học Hoa Sen về các vấn đề biết, phân vân, biết rõ, biết rất rõ. Kết quả học tập liên quan Nhà trường được trình bày trong Bảng 3. Mặt nhận thức về các vấn đề học tập 85
  5. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) Bảng 3. Kết quả nhận thức của sinh viên Trường Đại học Hoa Sen về các vấn đề học tập liên quan đến nhà trường Tỉ lệ đáp án được chọn Thứ hạng theo mức độ nhận thức (%) ĐLC ĐTB Nội dung Biết rất Biết rõ Không Ít biết Phân biết vân rõ 1. Biết được sứ mệnh của trường 2,45 1,17 4 30,3 20,8 22,9 26,0 0,0 2. Biết được chiến lược đào tạo 2,65 1,49 2 34,2 15,3 17,9 16,3 16,3 3. Biết tổng số môn học của Khung CTĐT 3,17 1,36 1 15,5 14,2 32,6 13,2 24,5 4. Biết tổng số tín chỉ của Khung CTĐT 2,40 1,09 5 14,7 53,9 17,1 5,1 9,2 5. Biết kế hoạch đào tạo ngành 2,31 1,34 6 37,1 25,5 16,6 10,5 10,3 6. Biết tiêu chí đánh giá xếp loại SV 1,64 0,89 7 53,9 35,5 6,3 1,3 2,9 7. Biết phân loại của từng môn học 2,49 1,19 3 15,8 50,8 14,2 7,4 11,8 ĐTB 2,45 (mức Thấp) Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, nhận thức chương trình đào tạo” có ĐLC là 1,36 (> của SV về các vấn đề học tập có liên quan 0,8). Điều này cho thấy có sự chênh lệch đến Nhà trường ở mức thấp (ĐTB = khá lớn giữa các SV về việc biết tổng số 2,45). ĐTB các nội dung đều tập trung từ môn học của toàn bộ khung chương trình mức trung bình trở xuống. Sinh viên “Biết đào tạo. Biểu hiện nhận thức về các vấn đề tổng số môn học của khung chương trình liên quan đến nhà trường của sinh viên đào tạo” và “Biết tổng số tín chỉ của khung Trường Đại học Hoa Sen có biên độ dao chương trình đào tạo” ở mức trung bình, động dàn trải từ mức thấp đến mức cao. còn lại là các nội dung có ĐTB ở mức thấp Mặc dù nội dung “Biết tiêu chí đánh bao gồm: Biết kế hoạch đào tạo ngành giá xếp loại sinh viên” có điểm trung bình (ĐTB = 2,31); Biết tổng số tín chỉ của thấp nhất nhưng độ dàn trải câu trả lời cả 5 khung chương trình đào tạo (khung mức đáp án. Riêng nội dung “Biết được sứ chương trình đào tạo) có ĐTB = 2,40; Biết mệnh của trường” có sự chênh lệch về sự được sứ mệnh của Trường (ĐTB = 2,45); phân phối lựa chọn của sinh viên. Cụ thể ở Biết phân loại môn học (ĐTB = 2,49). Xếp mức biết rất rõ, không có bất kì sinh viên hạng thấp nhất là nội dung “Biết tiêu chí nào lựa chọn. Điều này chứng tỏ, hầu hết đánh giá xếp loại SV” có ĐTB ở mức rất sinh viên Đại học Hoa Sen chưa nhận thức thấp (ĐTB = 1,64). được sứ mệnh của trường một cách rõ Thông tin về độ lệch chuẩn (ĐLC) cho ràng. thấy, câu trả lời có ĐTB ở thứ hạng cao nhất Nhìn chung, mặt nhận thức của sinh nhưng độ lệch chuẩn cũng rất cao. Cụ thể ở viên về các vấn đề học tập có liên quan nội dung “Biết tổng số môn học của khung đến Nhà trường còn thấp. Để làm sáng tỏ 86
  6. NGUYỄN DỤC ANH - NGUYỄN THỊ TỨ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN nguyên nhân tại sao ĐTB nhận thức của thuận tiện để sinh viên có thể dễ nhìn thấy. SV về các vấn đề liên quan đến nhà trường Sinh viên còn có kiến nghị nên bố trí tầm ở mức thấp, chúng tôi đã tiến hành phương nhìn, sứ mệnh của Trường ở tường khu pháp phỏng vấn sâu để làm sáng tỏ vấn đề. tầng hầm và những bậc thang bộ, thang Kết quả cho thấy có 4/5 sinh viên không máy vì đấy là những nơi khả thi để sinh thể nêu được sứ mệnh của trường. Chỉ có 1 viên tri giác được. sinh viên có thể nêu được 2/3 nội dung của 3.2. Kết quả nhận thức của sinh viên sứ mệnh Nhà trường. Khi được hỏi về Trường Đại học Hoa Sen về các vấn đề nguyên nhân, sinh viên A cho biết bản thân liên quan trực tiếp đến kết quả học tập đã được phổ biến về sứ mệnh, tầm nhìn của của cá nhân nhà trường vào đầu năm học, nhưng A Kết quả nhận thức các vấn đề liên chưa chú ý đến vì nghĩ rằng “không quan quan trực tiếp với kết quả học tập của cá trọng”. Là sinh viên năm thứ tư nhưng khi nhân được thăm dò thông qua 11 ý hỏi bao được hỏi về sứ mệnh của Trường, N trả lời gồm: động cơ, mục đích, phương tiện học “có thấy nhưng không nhớ rõ” vì vị trí dán tập, khái niệm, nội dung, kỹ năng và banner sứ mệnh ở những nơi dành cho phương pháp học tập. Kết quả được thống quảng cáo cho người đi đường và không kê ở Bảng 4. Bảng 4. Kết quả nhận thức của sinh viên Trường Đại học Hoa Sen về các vấn đề liên quan đến kết quả học tập của cá nhân Tỉ lệ đáp án được chọn Thứ hạng theo mức độ nhận thức (%) ĐLC ĐTB Nội dung Biết rất Biết rõ Không Ít biết Phân biết vân rõ 1. Nhận biết động cơ học tập 4,01 1,27 2 8,4 7,6 6,6 29,5 47,9 2. Nhận biết mục đích học tập 3,94 1,20 3 5,8 8,4 15,3 27,4 43,2 3. Nhận biết phương tiện học tập 3,77 1,08 5 3,7 10 20,5 37,4 28,4 4. Biết được phẩm chất nghề 3,41 0,97 8 8,2 8,4 19,2 62,6 1,6 5. Nhận biết được năng lực nghề 4,57 0,70 1 0,5 0,5 7,2 25 66,8 6. Biết hình thức đánh giá kết quả 3,68 1,35 7 10,3 12,6 12,1 28,7 36,3 học tập 7. Biết khái niệm của từng bài học 3,85 1,23 4 6,6 9,2 17,4 26,3 40,5 8. Biết những kỹ năng mỗi bài học 3,76 1,08 6 3,7 10 20,5 37,4 28,4 9. Biết các hình thức học tập 3,30 1,23 11 11,6 12,6 27,4 30,8 17,6 10. Biết các phương pháp học tập 3,38 1,11 9 11,6 12,6 27,4 30,8 17,6 11. Biết được chiến lược học tập 3,33 1,07 10 6,4 11,8 39,5 26,8 15,5 ĐTB 3,73 (mức cao) 87
  7. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) Dựa vào bảng trên ta thấy ĐTB mặt = 3,33). Không có nội dung nào được xếp nhận thức của sinh viên về các vấn đề ở mức thấp và rất thấp. liên quan trực tiếp đến kết quả học tập cá Xét độ lệch chuẩn ở nội dung “Nhận nhân ở mức cao (ĐTB = 3,73). Cụ thể nội biết được năng lực nghề” có ĐTB cao nhất dung “Nhận biết được năng lực nghề” có (ĐTB = 4,57) và độ lệch chuẩn thấp nhất ĐTB cao nhất (ĐTB = 4,57; xếp hạng 1; (ĐLC =0,7). Với độ lệch chuẩn này cho mức rất cao). ĐTB thấp nhất thuộc về phần phép kết luận rằng hầu hết SV Trường Đại nội dung “Biết các hình thức học tập” học Hoa Sen đều nhận biết được các năng (ĐTB = 3,30; xếp hạng 11; mức trung lực nghề cần có ở mức rất cao. Còn lại 10 bình). Các nội dung được xếp ở mức cao: nội dung khác có độ lệch chuẩn từ 0,97 đến Nhận biết được động cơ học tập (ĐTB = 1,35 cho thấy mức độ hiểu của sinh viên 4,01), Nhận biết mục đích học tập (ĐTB = Trường Đại học Hoa Sen về các vấn đề liên 3,94), Biết khái niệm của từng bài học quan đến kết quả học tập của cá nhân rất (ĐTB = 3,85), Nhận biết các phương tiện dàn trải và không đồng đều. học tập (ĐTB = 3,77), Biết những kĩ năng 3.3. Kết quả chung về nhận thức của mỗi bài học (ĐTB = 3,76), Biết hình trong ý thức học tập của sinh viên Trường thức đánh giá của mỗi môn học (ĐTB = Đại học Hoa Sen 3,68), Biết được phẩm chất nghề (ĐTB = Từ kết quả ĐTB thành phần, chúng tôi 3,41). Các nội dung có ĐTB ở mức trung tiến hành tính ĐTB chung về mặt nhận thức bình: Biết các phương pháp học tập (ĐTB học tập của sinh viên Trường Đại học Hoa = 3,38), Biết lập chiến lược học tập (ĐTB Sen, kết quả được trình bày trong Biểu đồ 1. Biểu đồ 1. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của nhận thức về học tập của sinh viên Kết quả khảo sát thực trạng chung quan đến Nhà trường ở mức trung bình cho thấy điểm trung bình chung nhận (ĐTB = 2,45) và nhận thức của sinh viên thức học tập của sinh viên Trường Đại về các vấn đề liên quan trực tiếp đến kết học Hoa Sen ở mức trung bình (ĐTB = quả học tập cá nhân ở mức cao (ĐTB = 3,23), trong đó điểm trung bình nhận thức 3,73). Tỉ lệ phần trăm trên tổng số các đáp của sinh viên về các vấn đề học tập có liên án được thể hiện ở Biểu đồ 2. 88
  8. NGUYỄN DỤC ANH - NGUYỄN THỊ TỨ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Biểu đồ 2. Tỉ lệ phần trăm các lựa chọn của sinh viên theo mức độ hiểu Nhìn chung về các lựa chọn của sinh còn 30% số câu được sinh viên chọn ở mức viên trong phần nhận thức học tập, có 55% chưa hiểu rõ, 15% sinh viên chọn mức sự lựa chọn biết rõ và rất rõ. Điều này phân vân khi nghĩ về các vấn đề học tập. chứng tỏ đại đa số sinh viên đã biết rõ các Phân phối của ĐTB ở mặt nhận thức vấn đề học tập của bản thân. Bên cạnh đó được thể thiện theo Biểu đồ 3. Tần số Mean = 3,23 SD = 0,38 N =380 Mức độ Biểu đồ 3. Phân phối của điểm trung bình nhận thức về học tập của sinh viên Dựa vào Biểu đồ 3, ta thấy ĐTB nhận mang tính chất vĩ mô, hầu hết sinh viên thức về các vấn đề học tập của sinh viên không để ý đến vì nghĩ chẳng liên quan hoặc Trường Đại học Hoa Sen lệch về hướng không quan trọng. Vì thế muốn xây dựng bên phải so với mức 3,0 (mức trung bình). thương hiệu của trường một cách vững Điều này chứng tỏ rằng nhận thức về các mạnh, nhà trường phải chú ý đến nội dung vấn đề học tập của sinh viên Trường Đại và cách thức phổ biến hiệu quả các vấn đề học Hoa Sen ở mức trung bình nhưng hơi liên quan nhà trường đến cho sinh viên. lệch về mức khá. 3.4. Kết quả phân tích điểm trung bình Tổng hợp các số liệu và kết quả phỏng nhận thức học tập theo các biến phạm trù vấn sâu, có thể nhận định rằng: phần lớn Từ kết quả mức độ nhận thức về học sinh viên chỉ quan tâm đến các vấn đề học tập của sinh viên Trường Đại học Hoa Sen, tập có tác động trực tiếp đến kết quả học tập người nghiên cứu tiến hành phân tích sâu của bản thân. Đối với những vấn đề học tập biến số ĐTB thu được kết quả trong Bảng 5. 89
  9. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) Bảng 5. Kết quả so sánh điểm trung bình nhận thức về học tập của sinh viên theo các biến phạm trù Tham số Giới tính Vùng miền Học lực Nhóm ngành T -0,9 F 7,98 F 5,84 F 2,28 ĐTB nhận thức sig 0,35 sig 0,00** sig 0,03* sig 0,06 Người nghiên cứu đã tiến hành phân trong học tập của sinh viên ở thành thị thấp tích ĐTB mặt nhận thức học tập của sinh hơn so với sinh viên ở nông thôn. Không viên Trường Đại học Hoa Sen theo các có sự khác biệt về nhận thức học tập giữa biến phạm trù: giới tính, vùng miền, học nhóm sinh viên ở thành thị và vùng ven. lực và nhóm ngành. Kết quả cho thấy Thứ hai, mặt nhận thức xét theo học không có sự khác biệt về mặt nhận thức lực. Có sự khác biệt về mặt nhận thức học giữa nam so với nữ (sig = 0,35) và theo tập giữa các nhóm sinh viên có học lực nhóm ngành (sig = 0,06). Xét theo vùng trung bình so với sinh viên có học lực giỏi miền, có sự khác biệt về nhận thức học với MD = – 0,21 (sig = 0,004). Có sự khác tập giữa các SV theo nhóm vùng miền biệt về mặt nhận thức giữa các nhóm sinh khác nhau (sig = 0,00) ở mức ý nghĩa viên có học lực khá với nhóm SV có năng 0,01. Xét theo học lực, có sự khác biệt lực giỏi (MD = – 0,12; sig = 0,04). Không giữa các nhóm sinh viên về nhận thức học có sự khác biệt về mặt nhận thức xét theo tập (sig = 0,03) ở mức ý nghĩa 0,05. Hậu học lực giữa hai nhóm khá và trung bình. kiểm Scheffe chỉ rõ sự khác biệt ở các 3.5. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh yếu tố thành phần của các biến phạm trù hưởng đến nhận thức về học tập của sinh như sau: viên Trường Đại học Hoa Sen Thứ nhất, mặt nhận thức xét theo vùng Các yếu tố ảnh hưởng được chia thành miền có sự khác biệt giữa nhận thức học 6 nhóm bao gồm: gia đình, nhà trường, tập của các sinh viên sống ở thành thị và giảng viên, bạn bè và bản thân sinh viên. nông thôn. Cụ thể trị số khác biệt Mean Kết quả tự đánh giá của sinh viên về mức Difference (MD) giữa hai nhóm là: MD = độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến mặt – 0,108 (sig = 0,01). Vậy ý nghĩa khác biệt nhận thức học tập của sinh viên thể hiện ở thể hiện trong nhận thức về các vấn đề Biểu đồ 4. Biểu đồ 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về học tập của sinh viên 90
  10. NGUYỄN DỤC ANH - NGUYỄN THỊ TỨ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Nhìn chung, mức độ của các yếu tố Về phía Trường Đại học Hoa Sen, Nhà ảnh hưởng đến nhận thức về học tập của trường cần chú ý đến việc nâng cao mặt sinh viên Trường Đại học Hoa Sen ở mức nhận thức của sinh viên về các vấn đề liên cao (ĐTB= 3,44). Nhóm yếu tố thuộc về quan đến Nhà trường. Đặc biệt nên chú bản thân SV có ĐTB cao nhất (ĐTB = trọng đến việc tuyên truyền các nội dung 3,71; xếp hạng 1). Nhóm yếu tố ít ảnh về tầm nhìn, sứ mệnh của trường, nên chú hưởng được xếp thứ hạng thấp nhất là ý đến nội dung và cách truyền tải nội dung nhóm nhà trường (ĐTB = 2,86; xếp hạng một cách hiệu quả. Nhà trường có thể tác 6). Các yếu tố xếp hạng từ 2 đến 5 lần lượt động đến mặt nhận thức học tập của sinh là các nhóm: bạn bè (ĐTB = 3,25; xếp hạng viên bằng các cách sau: 2), xã hội (ĐTB = 3,09; xếp hạng 3), giảng Một là, Nhà trường nâng cao ý thức viên (ĐTB = 3,0; xếp hạng 4) và gia đình cho sinh viên, giảng viên về tầm nhìn, sứ (ĐTB = 2,98; xếp hạng 5). Trong 6 yếu tố mệnh của Trường Đại học Hoa Sen thông ảnh hưởng nêu trên, yếu tố ảnh hưởng ở qua kênh truyền thông. Tầm nhìn, sứ mệnh mức cao là nhóm yếu tố bản thân sinh viên. nên được bố trí ở những vị trí dễ tri giác Các yếu tố còn lại ở mức trung bình. như: tầng hầm, nơi dừng lại chờ thẻ xe, 4. Kết luận và khuyến nghị trên thẻ xe, thang máy, thang bộ, phòng 4.1. Kết luận học và banner trang web của trường. Nhà Kết quả khảo sát cho thấy mặt nhận trường còn có thể lồng ghép nội dung tầm thức trong ý thức học tập của sinh viên nhìn sứ mệnh vào tiêu chí tính điểm rèn Trường Đại học Hoa Sen ở mức trung luyện, nội dung tuyển dụng giảng viên. bình. Không có sự khác biệt về nhận thức Ngoài ra, Nhà trường có thể tổ chức các học tập giữa sinh viên nam so với sinh viên cuộc thi viết, thiết kế, triển lãm, hùng biện nữ, giữa sinh viên thuộc các nhóm ngành về những giá trị mà Trường hướng đến. học với nhau. Có sự khác biệt trong nhận Hai là, Nhà trường cần nâng cao chất thức về học tập của sinh viên xét theo lượng đội ngũ giảng viên, chuyên viên và nhóm học lực và nhóm vùng miền. cán bộ quản lý. Nhà trường cần tuyển chọn Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng được đội ngũ giảng viên vững về kiến thức, đến nhận thức về học tập của sinh viên chắc về phương pháp giảng dạy, đáp ứng Trường Đại học Hoa Sen ở mức cao, cao đủ chuẩn nghề nghiệp của giảng viên đại nhất là các yếu tố thuộc về bản thân, điều học. Đặc biệt, Nhà trường phải chú trọng đó minh chứng rằng muốn phát triển nhận kỹ năng giao tiếp sư phạm của cán bộ, thức học tập nói riêng và ý thức học tập nói giảng viên với sinh viên. Ngoài ra, Nhà chung mỗi bản thân sinh viên cần phải trường cần tạo điều kiện cho giảng viên nâng cao tự ý thức của bản thân, nỗ lực và được học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên cố gắng trong học tập. môn nghiệp vụ. 4.2. Khuyến nghị Ba là, Nhà trường tăng cường các hoạt Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng động sinh hoạt trải nghiệm, rèn luyện kỹ nhận thức học tập của sinh viên Trường năng và phát động phong trào thi đua. Tổ Đại học Hoa Sen và các yếu tố ảnh hưởng chức lịch học, công tác hỗ trợ sinh viên, đến nhận thức học tập, nhóm nghiên cứu thiết bị dạy học. Nhà trường tăng cường đề xuất một số khuyến nghị như sau: hợp tác với doanh nghiệp, tạo điều kiện 91
  11. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) đưa sinh viên vào thực tế trải nghiệm tại xây dựng bầu không khí lớp học thân thiện, các doanh nghiệp. Đối với các khối ngành hạnh phúc và tổ chức hoạt động lồng ghép liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, phù hợp, giảng viên sẽ tạo được động cơ, khối kỹ thuật, Nhà trường cần khuyến nguồn hứng thú tích cực cho sinh viên. Từ khích sinh viên tham gia sáng tạo sản phẩm đó, sinh viên có tâm thế thoải mái và hạnh ở dạng ý tưởng. Những khối ngành còn lại, phúc khi học tập tại trường. nhà trường nên đánh giá lại chất lượng việc Về phía sinh viên, bản thân mỗi sinh liên kết với doanh nghiệp một cách khoa viên cần tích cực, chủ động và sáng tạo học. trong học tập, tích cực tìm hiểu tất cả các Về phía giảng viên, cần giúp sinh viên vấn đề liên quan đến hoạt động học tập, tự xác định được mục tiêu, động cơ học tập trang bị cho mình những kiến thức và kỹ của bản thân. Hơn nữa, giảng viên cần giúp năng học tập cần thiết, biết xác lập mục tiêu, sinh viên bồi đắp kĩ năng tạo hứng thú lập kế hoạch học tập một cách khoa học và trong học tập. Dạy học dựa trên việc lồng hiệu quả nhằm đạt được kết quả học tập tốt, ghép trò chơi là một phương pháp gây từ đó góp phần nâng cao ý thức học tập nói nhiều hứng thú cho người học. Bằng việc chung và nhận thức học tập nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện đại hội Đảng thời kì đổi mới và hội nhập (Đại hội lần XII). Việt Nam: NXB Chính trị Quốc gia. Phạm Minh Hạc. (biên dịch và giới thiệu, 2003). Một số công trình tâm lý học A. N. Leonchiev. Việt Nam: NXB Giáo dục. Phan Thị Mai Hương. (2013). Phương pháp nghiên cứu trong Tâm lý học. Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội. Bùi Ngọc Quang. (2013). Tác động của ý thức, thái độ học tập và phương pháp tự học lên kết quả học tập của sinh viên. Luận văn thạc sĩ. Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá giáo dục. Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Nguyễn Văn Lũy, & Đinh Văn Vang (2004). Giáo trình Tâm lý học đại cương. Hà Nội: NXB Đại học Sư phạm. Ngày nhận bài: 03/9/2020 Biên tập xong: 15/02/2021 Duyệt đăng: 20/02/2021 92
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2