NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC KHỐI U KẾT<br />
GIÁC MẠC<br />
NGUYỄN THU THỦY, HOÀNG ANH TUẤN<br />
<br />
Bệnh viện Mắt Trung ương<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm của một số loại u kết giác mạc (KGM)<br />
thường gặp. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu hồi cứu 87 hồ sơ bệnh<br />
án của các bệnh nhân (BN) điều trị tại Bệnh viện Mắt TW năm 2007 được chẩn đoán<br />
mô bệnh học là u kết giác mạc. Kết quả: Các u KGM gồm u bẩm sinh lạc chỗ (40,2%)<br />
các khối u có nguồn gốc biểu mô (47,1%) , khối u hắc tố(9,2%), u dạng lym phô<br />
(2,3%), u mạch (1,1%). 91,7% các khối u ác tính và tiền ác tính gặp ở độ tuổi >40. Có<br />
44,8% khối u xuất hiện ở vùng rìa, 33,3% xuất hiện ở kết mạc nhãn cầu. Tổn thương ác<br />
tính và tiền ác tính của biểu mô là 1,5% và chủ yếu gặp ở nam giới (80%), tuổi>40<br />
(90%). Kết luận: U KGM bao gồm nhiều loại với các đặc điểm khác nhau. Các khối u<br />
lành tính thường gặp ở người trẻ, u ác tính thường gặp ở tuổi trung niên và cao tuổi.<br />
Các tổn thương thường xuất hiện nhiều ở vùng rìa và kết mạc nhãn cầu.<br />
Từ khóa: U kết giác mạc<br />
<br />
Nghiên cứu hồi cứu<br />
2.3. Phương tiện nghiên cứu<br />
Tiến hành nghiên cứu hồ sơ bệnh án<br />
của các BN u KGM được chẩn đoán xác<br />
định bằng mô bệnh học và điều trị tại Bệnh<br />
viện Mắt TW từ tháng 1/2007 đến hết<br />
tháng 12/2007<br />
<br />
I.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U KGM là một bệnh ít gặp nhưng<br />
gây ảnh hưởng nhiều về mặt thẩm mỹ,<br />
một phần chức năng thị giác cũng như<br />
vận động của nhãn cầu, biểu hiện lâm<br />
sàng rất đa dạng phong phú, chẩn đoán<br />
xác định phải dựa vào đặc điểm lâm sàng<br />
và xét nghiệm giải phẫu bệnh. Chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu hồi cứu 87 trường<br />
hợp u KGM được điều trị tại Bệnh viện<br />
Mắt TW trong năm 2007 với mục tiêu:<br />
Nhận xét một số đặc điểm của một số<br />
loại u KGM thường gặp.<br />
<br />
2.4. Xử lý số liệu bằng chương trình<br />
thống kê y học Epi 2000.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
Từ tháng 1 năm 2007 đến hết tháng<br />
12 năm 2007 có 87 BN u KGM được<br />
chẩn đoán xác định và điều trị tại Bệnh<br />
viện Mắt TW.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP<br />
2.1. Đối tượng<br />
BN điều trị tại Bệnh viện Mắt TW<br />
được chẩn đoán mô bệnh học là u KGM.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
3.1. Đặc điểm BN và các loại khối u<br />
kết giác mạc<br />
<br />
27<br />
<br />
Giới: Nam chiếm 52,9% (46 BN),<br />
48,3%, nhóm 21-40 tuổi chiếm 13,7%,<br />
nữ 47,1% (41BN) tỷ lệ này không có sự<br />
nhóm 41-60 chiếm 23%, nhóm ≥ 61 tuổi<br />
khác biệt nhiều về giới.<br />
chiếm 15%.<br />
Tuổi: BN nhỏ nhất đến khám là 3<br />
tháng tuổi, nhiều nhất là 87 tuổi. Nhóm<br />
tuổi gặp nhiều nhất là ≤ 20 tuổi chiếm<br />
Bảng 1. Tỷ lệ các loại khối u và sự phân bố theo từng nhóm tuổi<br />
Nhóm tuổi<br />
Các loại khối u<br />
Các u bẩm sinh lạc chỗ<br />
<br />
≤ 20<br />
<br />
21-40<br />
<br />
41-60<br />
<br />
≥ 61<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
32<br />
(91,4%)<br />
6 (50%)<br />
<br />
3 (8,6%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3 (25%)<br />
<br />
1 (8,3%)<br />
<br />
2 (11,1%)<br />
<br />
2<br />
(16,7%)<br />
8<br />
(44,5%)<br />
2 (50%)<br />
3 (50%)<br />
2<br />
(100%)<br />
2<br />
(33,3%)<br />
<br />
35<br />
(40,2%)<br />
41<br />
(47,1%)<br />
<br />
U có<br />
nguồ<br />
n gốc<br />
biểu<br />
mô<br />
<br />
U nhú (n=12)<br />
U nang biểu mô<br />
(n=18)<br />
Tiền ác tính(n=4 )<br />
ác tính (n=6)<br />
Loại khác (n=2)<br />
<br />
2 (11,1%)<br />
<br />
U hắc<br />
tố<br />
<br />
Nốt ruồi (n=6)<br />
<br />
2 (33,3%)<br />
<br />
U hắc tố ác tính<br />
(n=2)<br />
U mạch (n=1)<br />
U dạng lym phô (n=2)<br />
Tổng số<br />
<br />
1 (25%)<br />
<br />
2 (33,3%)<br />
<br />
6<br />
(33,3%)<br />
1 (25%)<br />
3 (50%)<br />
<br />
8 (9,2%)<br />
2 (100%)<br />
<br />
1 (100%)<br />
42<br />
(48,3%)<br />
<br />
12<br />
(13,7%)<br />
<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi<br />
phân loại các u KGM theo Hội Nhãn<br />
khoa Mỹ (1): Các u bẩm sinh lạc chỗ (u<br />
dạng bì, u bì mỡ), u có nguồn gốc biểu<br />
mô, u hắc tố, u mạch, u dạng lym phô,<br />
các u vàng và u di căn. Chúng tôi không<br />
gặp trường hợp nào của u vàng và u di<br />
căn.<br />
Các khối u lạc chỗ bẩm sinh<br />
(40,2%) gồm các u bì và u bì mỡ KGM,<br />
thường lành tính không có khả năng<br />
chuyển thành ác tính, do tính chất bẩm<br />
sinh và liên quan nhiều đến thẩm mỹ nên<br />
những BN có khối u này thường đến viện<br />
<br />
1(50%)<br />
20<br />
(23%)<br />
<br />
1 (50%)<br />
13 (15%)<br />
<br />
1 (1,1%)<br />
2 (2,3%)<br />
87<br />
(100%)<br />
<br />
từ rất sớm đa số trước 20 tuổi (91,4%),<br />
bé nhất là 3 tháng tuổi.<br />
Các khối u có nguồn gốc biểu mô<br />
(47,1%) được chia làm 3 loại: lành tính,<br />
tiền ác tính và ác tính. Các khối u lành<br />
tính chủ yếu hay gặp là u nhú, u nang<br />
biểu mô. U nhú gặp ở tất cả các nhóm<br />
tuổi nhưng hay gặp hơn ở nhóm < 20<br />
tuổi (50%). Có 18 trường hợp u nang<br />
biểu mô, trong đó có 2 trường hợp bẩm<br />
sinh còn lại 16 trường hợp xuất hiện sau<br />
phẫu thuật như mổ mộng, chấn thương,<br />
viêm nhiễm. Như vậy u nang biểu mô<br />
thường là thứ phát và hay gặp ở nhóm<br />
>20 tuổi. Trong nghiên cứu của chúng<br />
<br />
28<br />
<br />
tôi các khối u tiền ác tính và ác tính là 10<br />
BN (11,5%) trong đó chỉ gặp 1 BN ≤ 20<br />
tuổi (10%), 4 BN được xếp vào loại tiền<br />
ác tính với kết quả giải phẫu bệnh có quá<br />
sản và loạn sản vừa biểu mô (màng đáy<br />
vẫn còn nguyên vẹn). Trong 6 trường<br />
hợp ác tính có 5 trường hợp ung thư biểu<br />
mô tế bào vảy, trường hợp còn lại là ung<br />
thư biểu mô tế bào đáy. Các tỷ lệ này<br />
cũng tương đương với tác giả Carol<br />
<br />
L.Shields, MD Hakan Demirci và cộng<br />
sự năm 2004 [3]<br />
U hắc tố ít gặp hơn có 8 BN chiếm<br />
9,6% trong đó 6 trường hợp lành tính với<br />
hình ảnh tế bào là nốt ruồi phức hợp kết<br />
mạc và 2 BN u hắc tố ác tính đều > 60<br />
tuổi.<br />
Một BN u tế bào ngoại mạch và 2<br />
BN u dạng lym phô.<br />
3.2. Tỷ lệ khối u lành tính và ác tính<br />
ở các nhóm tuổi<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ khối u lành tính và ác tính ở các nhóm tuổi<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
Các loại u<br />
Lành tính<br />
Tiền ác tính, ác tính<br />
<br />
≤ 20<br />
42<br />
(56%)<br />
<br />
21-40<br />
<br />
41-60<br />
<br />
≥ 61<br />
<br />
11 (14,7%)<br />
<br />
15 (20%)<br />
<br />
7 ( 9,3%)<br />
<br />
1 (8,3%)<br />
<br />
5 (41,7%)<br />
<br />
6 (50%)<br />
<br />
Qua bảng 2 cho thấy các khối u tiền<br />
ác tính và ác tính chiếm 13,8 % tổng số<br />
các BN, trong đó chỉ có 1 (8,3%) BN ở<br />
nhóm tuổi từ 21-40 còn lại 91,7% gặp ở<br />
nhóm >40 tuổi kết quả này cũng phù hợp<br />
với các nghiên cứu khác trên thế giới<br />
[3,4,5,6]. Trong nhóm u lành tính có tới<br />
56% thuộc nhóm ≤20 tuổi, chỉ có 9,3%<br />
trường hợp gặp ở nhóm ≥61 tuổi. Qua<br />
đây, chúng tôi nhận thấy rằng các khối u<br />
<br />
Tổng số<br />
75<br />
(86,2%)<br />
12<br />
(13,8%)<br />
<br />
ác tính chủ yếu gặp ở người trung niên<br />
và cao tuổi còn các khối u lành tính hay<br />
gặp hơn ở người trẻ. Do vậy đối với BN<br />
lớn tuổi có khối u KGM đến khám cần<br />
chú ý xác định xem khối u có phải ác<br />
tính không để có thái độ xử trí đúng và<br />
kịp thời.<br />
3.3. Mối liên hệ của các loại khối u<br />
với giới tính<br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ các loại khối u theo giới tính<br />
Giới<br />
Nam<br />
<br />
Các loại khối u<br />
U bẩm sinh lạc chỗ (n=35)<br />
U có nguồn gốc biểu mô (n=41)<br />
U hắc tố (n=8)<br />
U mạch (n=1)<br />
U dạng lym phô ( n=2)<br />
Tổng số<br />
<br />
12 (34%)<br />
28 (68,3%)<br />
3 (37,5%)<br />
1 (100%)<br />
2 (100%)<br />
46( 52,9%)<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy u bẩm sinh lạc chỗ<br />
gặp ở nữ nhiều hơn nam. Ngược lại các<br />
khối u có nguồn gốc biểu mô hay gặp ở BN<br />
<br />
Nữ<br />
23 (66%)<br />
13 (31,7%)<br />
5 (62,5%)<br />
<br />
41 (47,1%)<br />
<br />
nam (68,3%), trong 10 trường hợp ác tính<br />
và tiền ác tính có 8 BN nam (80%), chỉ có 2<br />
BN nữ. Trong nghiên cứu của tác giả<br />
<br />
29<br />
Bảng 4. Vị trí xuất hiện của các khối u kết giác mạc<br />
<br />
Penelope A McKelvie và cộng sự năm<br />
2002 tỷ lệ này là 77% [5].<br />
Có 37,5% trường hợp các khối u<br />
hắc tố gặp ở nam và 62,5% ở nữ. Các u<br />
mạch và u lym phô chỉ gặp ở BN nam,<br />
Vị trí<br />
Các loại khối u<br />
Khối u lạc chỗ bẩm<br />
sinh (n=35)<br />
U có nguồn gốc<br />
biểu mô (n=41)<br />
U hắc tố (n=8)<br />
<br />
Vùng rìa<br />
29<br />
(82,9%)<br />
8<br />
(19,5%)<br />
2 (25%)<br />
<br />
Giác<br />
mạc<br />
2<br />
(5,7%)<br />
2<br />
(4,9%)<br />
<br />
tuy nhiên số lượng BN quá ít nên tỷ lệ<br />
này không có ý nghĩa thống kê.<br />
3.4. Vị trí xuất hiện của các khối u<br />
<br />
Kết mạc<br />
nhãn cầu<br />
4<br />
(11,4%)<br />
20<br />
(48,8%)<br />
5 (62,5%)<br />
<br />
U mạch (n=1)<br />
U dạng<br />
(n=2)<br />
Tổng số<br />
<br />
Kết<br />
mạc mi<br />
<br />
Cùng<br />
đồ<br />
<br />
Vị trí<br />
khác<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
(14,6%)<br />
<br />
5<br />
(12,2%)<br />
1<br />
(12,5%)<br />
<br />
1<br />
(100%)<br />
<br />
lymphô<br />
39<br />
(44,8%)<br />
<br />
4<br />
(4,7%)<br />
<br />
29<br />
(33,3%)<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy các khối u<br />
thường xuất hiện ở vùng rìa KGM<br />
(44,8%) và kết mạc nhãn cầu (33,3%),<br />
chỉ có 4,7 % các khối u<br />
trên giác mạc, 2,3% các khối u ở kết mạc<br />
mi, 8% ở cùng đồ và 6,9% còn lại ở các<br />
vị trí như<br />
cục lệ, nếp bán nguyệt. Điều này cũng<br />
phù hợp với kết luận của Carol L.<br />
Shields MD và cộng sự năm 2004 (3).<br />
Kết mạc vùng rìa và kết mạc nhãn cầu<br />
nhất là vùng khe mi là nơi tiếp xúc nhiều<br />
với ánh sáng, tia cực tím cũng là một<br />
trong những yếu tố có liên quan đến sự<br />
xuất hiện và phát triển của các khối u.<br />
Tuy nhiên ở mỗi loại u KGM khác<br />
nhau vị trí xuất hiện cũng khác nhau. Các<br />
u bẩm sinh lạc chỗ có tới 82,9% ở vùng<br />
rìa. Các u có nguồn gốc biểu mô có tới<br />
48,8% ở kết mạc nhãn cầu và 19,8% ở<br />
vùng rìa. Đặc biệt trường hợp u biểu mô<br />
tiền ác tính và ác tính có 7/10 trường hợp<br />
khối u ở vùng rìa và kết mạc nhãn cầu<br />
<br />
2<br />
(100%)<br />
2 (2,3%) 7 (8,0%)<br />
<br />
6 (6,9%)<br />
<br />
vùng khe mi. Kết quả này cũng phù hợp<br />
với một số nghiên cứu khác [2,3,5,6].<br />
62,5% các khối u sắc tố thường xuất hiện<br />
ở kết mạc nhãn cầu.<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu hồi cứu hồ sơ 87<br />
mắt của 87 BN chúng tôi rút ra một số<br />
kết luận sau: U có nguồn gốc biểu mô, u<br />
bẩm sinh lạc chỗ và u hắc tố là các loại<br />
khối u KGM hay gặp nhất. Các khối u<br />
lành tính, bẩm sinh gặp nhiều ở thanh<br />
thiếu niên, các khối u ác tính thường gặp<br />
ở trung niên và người cao tuổi. Vị trí<br />
thường gặp của các khối u KGM là ở<br />
vùng rìa và kết mạc nhãn cầu nhất là<br />
vùng khe mi. Khối u biểu mô ác tính và<br />
tiền ác tính cũng thường gặp ở trung niên<br />
và người cao tuổi. Nam nhiều hơn nữ,<br />
tổn thương chủ yếu xuất hiện ở vùng rìa<br />
KGM và kết mạc nhãn cầu.<br />
<br />
30<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
NGUYỄN ĐỨC ANH (1995-1996), Bệnh học của mi mắt và kết giác mạc (tài liệu<br />
dịch).<br />
2.<br />
CAROL L. SHIELDS AND JERRYA. SHIELDS (2004) “Tumor of the<br />
conjunctiva and cornea” Survey of Opthamology 2004 ,49, 3-24.<br />
3.<br />
CAROL L. SHIELDS, HAKAN DEMIRCI, EKATERINA KARATZA, JERRY<br />
A, SHIELDS, (2004) “Clinical Survey of 1643 Melanocytic and Nonmelanocytic<br />
conjunctival tumors” Ophthalmology 2004, 111, 1747-1745.<br />
4.<br />
J. OSCAR CROXATTO, GUILLERMO, IRIBARREN, CRISTINA UGRIN,<br />
MDROBERTO EBNER, (1987) “Malignant Melanoma of the Conjuntiva”<br />
Ophthalmology 1987, 94, 1281-1285<br />
5.<br />
PENELOPE S. MCKELVIE, MARK DANIELL, ALAN MC NAB, MICHAEL<br />
LOUGHNAN, JOHN D. SANTAMARIA (2002) “Squamous cell carcinoma of<br />
the conjunctiva: a series of 26 cases” Br. J. Ophthamology 2002, 86, 168-173.<br />
6.<br />
T.R.G. POOLE (1999) “Conjunctiva squamous cell carcinoma in Tanzania” Br. J.<br />
Ophthalmology,1999, 83, 177-179.<br />
SUMMARY<br />
THE CHARACTERS OF CONJUNCTIVAL AND CORNEAL TUMORS<br />
Objective: To comment the character and frequency of conjunctival and corneal<br />
tumors. Methods: Retrospective study of 87 clinical records with tumor of conjunctiva and<br />
cornea to determine pathological and clinical character. Results: Choristomatous accouts<br />
for 40,2%, Epithelium: 47,1%, Melanocytic: 9,2%, Vascular: 1,1%, Lipomatous: 2,3%.<br />
91,7% of patiens with premalignant and malignant tumors presented at the age over of 40<br />
years, with most lesions occuring at the limbus: 44,8% and bulbar conjunctiva: 33,3%.<br />
Patiens with premalignant and malignant epithelium were usually male (80%), the age over<br />
40 yeasrs (90%) Conlusion: Tumor of conjunctiva and cornea comprise a large and varied<br />
spectrum of condition, with lesions usually occur at the limbus and bulbar conjunctiva. The<br />
premalignant and malignant turmors usually occur at middle- aged and elderly.<br />
<br />
31<br />
<br />