PHẦN NGHIÊN CỨU<br />
<br />
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN NÃO ĐỒ<br />
VÀ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG CO GIẬT DO SỐT Ở TRẺ EM<br />
Cao Xuân Đĩnh, Nguyễn Văn Thắng<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Co giật do sốt (CGDS) là một cấp cứu nhi khoa thường gặp nhất trong các loại co giật. Mục<br />
tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và điện não của CGDS ở trẻ em và hiệu quả dự phòng<br />
CGDS. Đối tượng 328 trẻ bị CGDS điều trị nội trú tại BV. Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên<br />
cứu mô tả, và nghiên cứu can thiệp. Kết quả và kết luận: CGDS thường xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi<br />
chiếm 94,21%. Cơn giật xảy ra ở thân nhiệt cao 39-400(71,95%). Cơn giật xảy ra trong 6 giờ đầu<br />
cơn sốt chiếm 29,88%. CGDS đơn thuần chiếm 63,72%, CGDS phức hợp 36,3%, CGDS tái phát<br />
63,4%. Không có sự khác biệt về tái cơn co giật giữa nhóm dùng thuốc chống động kinh hàng<br />
ngày và nhóm dự phòng trong đợt sốt, giữa hai nhóm có điện não có hoạt động sóng kịch phát<br />
dạng động kinh được dùng thuốc chống động kinh dự phòng hàng ngày và được dùng trong đợt<br />
sốt. Khuyến nghị: không dùng thuốc chống động kinh hàng ngày dự phòng CGDS ở trẻ em.<br />
Từ khoá: Co giật do sốt ở trẻ em, Dự phòng co giật do sốt.<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Co giật do sốt là một bệnh rất thường gặp ở<br />
trẻ em. Theo thống kê của tác giả Mỹ và châu<br />
Âu có từ 3-5% trẻ bị CGDS một lần ở trẻ dưới 5<br />
tuổi. Nguyên nhân của sốt thường do nhiễm virus<br />
đường hô hấp. Ngày nay, nhiều tác giả đã đề cấp<br />
nhiều đến nhiễm virus herpes-6 (HHV-6) ở người [5].<br />
Bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền. Gen gây<br />
CGDS được tìm thấy ở vị trí trên nhiễm sắc thể<br />
19p và 8q13-21, kiểu di truyền trội ở một số gia<br />
đình. Có khoảng 10% số trường hợp CGDS có thể<br />
chuyển thành động kinh. Về điều trị, có nhiều tranh<br />
luận về việc dùng thuốc kháng co giật liên tục hay<br />
không dùng thuốc?, thuốc nào được sử dụng tốt<br />
nhất. Hội Nhi khoa Hoa Kỳ đã khuyến cáo không<br />
dùng thuốc dự phòng co giật liên tục cho CGDS<br />
đơn thuần và phức hợp[6]. Ở nước ta, việc dự<br />
phòng thuốc chống CGDS còn chưa thống nhất,<br />
có thày thuốc dùng thuốc dự phòng liên tục cho<br />
trẻ có nguy cơ chuyển thành động kinh, liều lượng<br />
thuốc hàng ngày cũng không thống nhất. Chính<br />
vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu:<br />
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và điện não ở<br />
trẻ CGDS và hiệu quả dự phòng co giật do sốt ở<br />
<br />
trẻ em. Với hy vọng đưa ra một khuyến nghị đúng<br />
trong dự phòng CGDS ở trẻ em.<br />
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
2.1. Đối tượng: 328 trường hợp CGDS được<br />
điều trị nội trú tại khoa Thần kinh Bệnh viện Nhi<br />
Trung ương từ 6/2005-9/2007.<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán CGDS dựa vào định<br />
nghĩa của Hiệp hội chống động kinh Quốc tế [6]:<br />
Tuổi của trẻ thường gặp từ 1-5 tuổi, có sốt nhưng<br />
không do nhiễm khuẩn ở hệ thần kinh, co giật xảy<br />
ra khi có sốt, loại trừ các trường hợp co giật do sốt<br />
do tiêm vaccin hoặc độc tố, không có tiền sử co<br />
giật sơ sinh, hoặc có một cơn giật xảy ra trước đó<br />
không do sốt.<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán CGDS đơn thuần: Cơn<br />
co giật toàn thể, thời gian cơn dưới 15 phút, xảy ra<br />
ở một trẻ phát triển bình thường, không có dấu hiệu<br />
thần kinh cục bộ, không có cơn thứ 2 trong 24 giờ.<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán co giật do sốt phức<br />
hợp: một trong 3 dấu hiệu sau: cơn giật cục bộ,<br />
thời gian cơn giật kéo dài trên 15 phút, có trên một<br />
cơn giật trong 24 giờ.<br />
<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ NHI KHOA 2012, 5, 4<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô<br />
<br />
Dưới 15 phút: 193 (89,3%)<br />
<br />
tả và phân tích, kết hợp nghiên cứu tiến cứu can<br />
<br />
Trên 15 phút: 35 (10,7%)<br />
<br />
thiệp giữa hai nhóm can thiệp và nhóm chứng.<br />
<br />
3.1.5. Số cơn giật trong 24 giờ<br />
<br />
2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo<br />
<br />
1 cơn: 226 (68,9%)<br />
<br />
phương pháp thông kê dịch tễ học trên phần mềm<br />
<br />
Trên 1 cơn: 102(31,1%)<br />
<br />
vi tính EPI-IFNO 6.0 của tổ chức Y tế thế giới.<br />
<br />
Nhận xét: Phần lớn trẻ cơn co giật toàn thể(<br />
<br />
3. Kết quả<br />
<br />
90,24%), cơn giật dưới 15 phút (89,3%) và có<br />
<br />
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng về co giật<br />
<br />
1cơn/24 giờ 68,9%<br />
<br />
do sốt.<br />
<br />
3.1.6. Phân loại đơn thuần,phức hợp<br />
<br />
3.1.1. Phân bố co gật do sốt theo tuổi và giới<br />
<br />
- Cơn co giật do sốt lần đầu<br />
<br />
328 trẻ bị co giật do sốt được phân bố như sau:<br />
<br />
CGDS đơn thuần chiếm 209(63,7%)<br />
<br />
Trẻ dưới 1 tuổi: 105 trẻ (37,01%); 12- 48 tháng: 3 trẻ (0,91%).<br />
Nhận xét: Co giật do sốt tập trung nhiều lứa<br />
tuổi 24-36 tháng, trẻ dứới 36 tháng chiếm 78,05%<br />
tổng trẻ mắc cơn đầu tiên nhập viện.<br />
Tỷ lệ mắc CGDS ở trẻ nam so với trẻ nữ là<br />
205/123= 1,67 (p < 0,05).<br />
3.1.2. Thời điểm sốt gây lên co giật<br />
37,5 - 38,5OC: 26 trẻ (7,93%); 38,5- 39OC: 47<br />
trẻ (14,33%)<br />
39- 40OC : 236 trẻ(71,95%); trên 40OC : 19 trẻ<br />
(5,79%)<br />
Nhận xét: Thời điểm nhiệt độ từ 39 đến 40OC trẻ<br />
thường bị co giật nhất, chiếm 71,95%; trẻ có nhiệt<br />
độ dưới 38,5OC có tỷ lệ co giật thấp là 7,93%.<br />
3.1.3. Thời gian từ khi trẻ bị sốt đến khi xảy<br />
<br />
119(36,3%)<br />
<br />
(trong đó trạng thái CGDS 10: 3,05%)<br />
- Cơn co giật do sốt tái phát<br />
CGDS đợt đầu<br />
<br />
120(36,59%)<br />
<br />
CGDS tái phát<br />
<br />
208(63,41%)<br />
<br />
từ CGDS phức hợp 90/119(75,6%)<br />
từ CGDS đơn thuần 118/209(56,5%)<br />
Nhận xét: CGDS đơn thuần chiếm tỉ lệ cao hơn<br />
CGDS phức hợp. Ngược lại CGDS phức hợp tái<br />
phát nhiều hơn<br />
3.1.7. Một số yếu tố liên quan CGDS<br />
Tiền sử gia đình CGDS :<br />
<br />
41(12,5%)<br />
<br />
Tiền sử gia đình động kinh 3 (0,09)<br />
Trẻ đẻ thiếu tháng<br />
Trẻ đẻ can thiệp<br />
<br />
3 (0,09)<br />
22(6,7%)<br />
<br />
Trẻ bị ngạt chu sinh 8(2,4%)<br />
Không có yếu tố liên quan 251(76,6%)<br />
Nhận xét: Trẻ có tiền sử gia đình CGDS là<br />
<br />
ra cơn co giật<br />
Dưới 6 giờ 98 trẻ(29,88%); 12-24 giờ: 61<br />
trẻ(18,60%); trên 24 giờ : 19 trẻ(5,79%)<br />
Nhận xét: Thời gian từ khi sốt đến co giật<br />
<br />
12,5%, phần lớn số trường hợp không tìm thấy<br />
yếu tố liên quan.<br />
3.1.8. Nguyên nhân gây sốt<br />
<br />
thường gặp 6-12 giờ chiếm 45,73%, trước 6 giờ<br />
<br />
Hô hấp và tai mũi họng<br />
<br />
khoảng 30 % số trẻ co giật.<br />
<br />
Tiêu hoá<br />
<br />
32(9,7%)<br />
<br />
3.1.4. Đặc điểm cơn co giật<br />
<br />
Cơ quan khác<br />
<br />
12(3,7%)<br />
<br />
Dạng cơn giật:<br />
<br />
Nhận xét: Phần lớn nguyên nhân do nhiễm<br />
<br />
Cơn giật toàn thể chiếm 296 (90,24%)<br />
Cơn giật cục bộ<br />
Thời gian kéo dài cơn:<br />
<br />
54<br />
<br />
32 (9,76%)<br />
<br />
284(86,6%)<br />
<br />
khuẩn đường hô hấp cấp<br />
3.1.9. Một số thay đổi điện não đồ trong<br />
CGDS<br />
<br />
PHẦN NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1. Một số thay đổi chủ yếu về điện não theo các thể co giật do sốt<br />
CGDS đơn thuần<br />
<br />
CGDS phức hợp<br />
<br />
SBN<br />
<br />
%<br />
<br />
SBN<br />
<br />
%<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
64<br />
<br />
56,64<br />
<br />
12<br />
<br />
Sóng chậm khu trú<br />
<br />
25<br />
<br />
22,12<br />
<br />
24<br />
113<br />
<br />
Hoạt động điện não<br />
<br />
Kịch phát điển hình dạng<br />
động kinh<br />
Tổng số<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
P<br />
<br />
17,39<br />
<br />
76<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
24<br />
<br />
34,78<br />
<br />
49<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
21,24<br />
<br />
33<br />
<br />
47,83<br />
<br />
57<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
100,0<br />
<br />
69<br />
<br />
100,0<br />
<br />
182<br />
<br />
Nhận xét: 57/182 trẻ được làm điện não đồ trẻ có hình ảnh sóng điện não biểu hiện kịch phát dạng<br />
động kinh. Tỉ lệ hoạt động điện não tạo thành kịch phát các sóng nhọn của CGDS phức hợp nhiều hơn<br />
CGDS đơn thuần(47,83 % so với 21,24%).<br />
3.2. Hiệu quả dự phòng tái phát cơn co giật do sốt<br />
Bảng 2. Phân bố tái phát cơn co giật khi có sốt theo phương pháp dự phòng<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Điều trị liên tục<br />
<br />
Điều trị trong đợt sốt<br />
<br />
(n=132 đợt sốt)<br />
<br />
(n=195 đợt sốt)<br />
<br />
CGDS<br />
Đơn thuần<br />
<br />
tái phát<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
CGDS<br />
<br />
CGDS<br />
<br />
CGDS<br />
<br />
Phức hợp<br />
<br />
Đơn thuần<br />
<br />
Phức hợp<br />
<br />
P<br />
<br />
số<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Không<br />
<br />
83<br />
<br />
87,36<br />
<br />
24<br />
<br />
64,86<br />
<br />
113<br />
<br />
84,96<br />
<br />
38<br />
<br />
61,29<br />
<br />
258<br />
<br />
p1>0,05<br />
<br />
Có<br />
<br />
12<br />
<br />
12,64<br />
<br />
13<br />
<br />
35,14<br />
<br />
20<br />
<br />
15,04<br />
<br />
24<br />
<br />
38,71<br />
<br />
69<br />
<br />
p2>0,05<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
95<br />
<br />
100,0<br />
<br />
37<br />
<br />
100,0<br />
<br />
133<br />
<br />
100,0<br />
<br />
62<br />
<br />
100,0<br />
<br />
327<br />
<br />
OR, P<br />
<br />
P3 < 0,01<br />
<br />
p4 < 0,01<br />
<br />
OR= 3,75 (1,38-10,23)<br />
<br />
OR= 3,57 (1,68-7,61)<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ tái phát cơn ở nhóm CGDS phức hợp cao hơn so với nhóm CGDS đơn thuần .<br />
Không có khác biệt về tỷ lệ tái phát giữa 2 nhóm dự phòng co giật hàng ngày và trong đợt sốt.<br />
3.3. Đánh giá kết quả điều trị ở trẻ CGDS phức hợp có điện não bất thường<br />
Bảng 3. Phân bố sự tái phát ở trẻ CGDS phức hợp có điện não hoạt động dạng sóng<br />
kiểu động kinh theo hai phương pháp dự phòng<br />
Kết quả điều trị<br />
<br />
Liên tục<br />
<br />
Trong đợt sốt<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
Không co giật khi sốt<br />
<br />
19<br />
<br />
65,52<br />
<br />
31<br />
<br />
64,58<br />
<br />
50<br />
<br />
Co giật khi sốt<br />
<br />
10<br />
<br />
34,48<br />
<br />
17<br />
<br />
35,42<br />
<br />
27<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
29<br />
<br />
100,0<br />
<br />
48<br />
<br />
100,0<br />
<br />
77<br />
<br />
P<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: 77 bệnh nhân CGDS phức hợp có hoạt động điện não dạng động kinh được điều trị dự phòng<br />
theo hai phương pháp thấy không khác biệt (p > 0,05).<br />
<br />
55<br />
<br />
TẠP CHÍ NHI KHOA 2012, 5, 4<br />
4. BÀN LUẬN<br />
4.1. Tuổi của trẻ bị co giật do sốt<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 328 trường<br />
hợp bị CGDS, thì phần lớn trẻ bị co giật do sốt là<br />
dưới 36 tháng (94,21%), nhóm tuổi xảy ra nhiều<br />
nhất là 12-24 tháng (78,05%), chỉ có một tỷ lệ thấp<br />
(5,79%) trường hợp trên 36 tháng tuổi. Một số tác<br />
giả khác cũng thấy tuổi dưới 36 tháng phần lớn bị<br />
CGDS. Rossiter E.J.R(1993) trong 198 trường hợp<br />
CGDS có 88,89% trẻ dưới 3 tuổi; Deng CT. (1994)<br />
nghiên cứu 117 trẻ CGDS ở Malaysia thấy trẻ mắc<br />
bệnh dưới 3 tuổi 92,9%.<br />
Tuổi trung bình có cơn CGDS đầu tiên là<br />
16,68±9,35 tháng. Kết quả này cũng gần tương<br />
đương với một số tác giả ngoài nước, Verity CM. 19<br />
tháng, Sandi Arabia 18,6 tháng. Nelson KB. cho kết<br />
quả trung bình cao hơn ở 1706 trẻ bị CGDS dưới 7<br />
tuổi là 23,2- 23,3 tháng[3].<br />
Tuổi có cơn CGDS phức hợp đầu tiên ở trẻ<br />
dưới 24 tháng chiếm 86,24% với CGDS đơn thuần<br />
76,08%(p < 0,05 ). Tuổi có cơn CGDS đầu tiên càng<br />
thấp thì càng hay tái phát [5}. Có lẽ vì vậy, tỷ lệ CGDS<br />
tái phát của chúng tôi chiếm tỷ lệ khá cao 63,41%<br />
trường hợp. CGDS phức hợp có cơn tái phát nhiều<br />
hơn CGDS đơn thuần.<br />
4.2. Đặc điểm sốt<br />
Về thời điểm cơn sốt xảy ra co giật, kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy thân nhiệt trung bình khi cơn co<br />
giật xuất hiện là 390,25± 0,630. Cơn giật thường xảy<br />
ra nhất là 390-400 (71,95%). Kết quả nghiên cứu của<br />
chúng tôi phù hợp với nhận xét của Lennox A. với<br />
86% trường hợp có thân nhiệt lớn hơn hoặc bằng<br />
39,50C, của Camfield Peter R. (1988) 95% trường<br />
hợp có thân nhiệt lớn hơn hoặc bằng 390C[1].<br />
Thời gian bắt đầu có sốt đến khi cơn co giật là<br />
thời gian có ý nghĩa trong việc chọn thuốc chống<br />
co giật dự phòng, Nhóm bệnh nhân của chúng tôi<br />
xảy cơn co giật ra dưới 6 giờ từ khi bắt đầu sốt là<br />
29,8% trường hợp. Hầu hết bệnh nhân xảy ra cơn<br />
co giật trong ngày sốt đầu tiên(94,2%). Kết quả của<br />
Anderson cũng có 91% trẻ xảy ra cơn co giật trong<br />
ngày sốt đầu tiên.<br />
4.3. Co giật do sốt đơn thuần và phức hợp<br />
Co giật do sốt đơn thuần chiếm khoảng 2/3<br />
(63,7%,) số trường hợp. Như vậy CGDS đơn thuần<br />
nhiều hơn hai lần CGDS phức hợp. Waruiru và<br />
<br />
56<br />
<br />
Appleton(2004) thông báo CGDS phức hợp chiếm<br />
từ 9-35%, Verity C.M.(2003) ở Mỹ là 18%. Các tác<br />
giả khác [5], [6] thông báo tỷ lệ này thay đổi 22-25%<br />
trường hợp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ<br />
lệ CGDS phức hợp nói chung cao hơn. Lứa tuổi xảy<br />
ra co giật do sốt phức hợp xảy ra nhiều hơn ở trẻ<br />
dưới 24 tháng tuổi so với CGDS đơn thuần (86,24%<br />
so với 76,08%, P 0,05). Nhiều báo cáo trên thế<br />
giới về thực hiện dự phòng co giật ở trẻ bị CGDS<br />
bằng diazepam trong đợt sốt. Hisao Miura(1990)<br />
dự phòng ở 2365 đợt sốt ở trẻ bị CGDS có 6,2%<br />
trường hợp tái phát, Cavazzuti GB. bằng depakin<br />
có 4% trường hợp CGDS tái phát. Số bệnh nhi<br />
CGDS của chúng tôi có tỷ lệ tái phát cao hơn.<br />
Đánh giá hai nhóm CGDS phức hợp có hoạt<br />
động điện não biểu hiện kịch phát nhọn sóng dạng<br />
động kinh. Một nhóm được dự phòng bằng depakin<br />
hàng ngày, một nhóm khác chỉ dùng depakin trong<br />
<br />
PHẦN NGHIÊN CỨU<br />
đợt sốt (bảng 3) chúng tôi không thấy sự khác biệt<br />
về tỷ lệ co giật tái phát giữa hai nhóm( 34,48% so<br />
với 35,42%, p > 0,05). Okumura nghiên cứu trên<br />
43 bệnh nhi trong đó có 25 trường hợp phóng lực<br />
dạng cục bộ và 18 trường hợp phóng lực dạng toàn<br />
thể được theo rõi trong 3 năm, tác giả không thấy<br />
sự tái phát cơn giật khác nhau giữa hai nhóm cục<br />
bộ và toàn thể. 19 bệnh nhi được dự phòng thuốc<br />
hàng ngày và 14 trường hợp chỉ dùng thuốc trong<br />
đợt sốt với diazepam tỷ lệ CGDS tái phát giữa hai<br />
nhóm cũng không thấy sự khác biệt [4]. Kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với thông<br />
báo của Okumura và khuyến nghị của Hội Nhi khoa<br />
Hoa Kỳ về không dùng thuốc kháng động kinh liên<br />
tục cho trẻ CGDS đơn thuần và phức hợp.<br />
5. KẾT LUẬN<br />
- Co giật do sốt thường xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi<br />
chiếm 94,21%, dưới 6 tháng chỉ gặp 3,6% trường<br />
hợp. Phần lớn cơn giật xảy ra ở thân nhiệt cao 3940 (71,95%). Cơn giật xảy ra tước 6 giờ đầu của<br />
sốt chiếm 29,88%. Cơn giật do sốt đơn thuần chiếm<br />
63,72%, co giật do sốt phức hợp 36,3%. Co giật do<br />
sốt tái phát 63,4%, trong đó sự tái phát xảy ra nhiều<br />
ở trẻ bị co giật do sốt phức hợp.<br />
- Không thấy có sự khác biệt về sự tái cơn co<br />
giật giữa nhóm dùng thuốc hàng ngày và nhóm dự<br />
phòng trong đợt sốt, giữa hai nhóm co giật do sốt<br />
<br />
phức hợp có điện não đồ bất thường được dùng<br />
thuốc hàng ngày và chỉ được dùng trong đợt sốt.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Camfield P., Camfield C (1994), “What types<br />
of epilepsy are preceed by febrile seizures?” , A<br />
population – based study of children, Dev Med Child<br />
Neurol;36, 887-92<br />
2. Michael V. Johnston (2003), seizures in<br />
childhood”.Nelso textbook of pediatrics 17th ed,<br />
Sauder, Chapter 586 .<br />
3. Nelson KB. (1990), The natural history of febrile<br />
seizures. The joint convention of the 5th international<br />
child Neurology Congress and the 3th Asian and<br />
Oceanian Congress of child Neurology, 600.<br />
4. Okumuva A, et al, (2004), treatment<br />
and outcome in patients with febrile convulsion<br />
associated with epileptiform dicharges on<br />
electroencephalography, Brain Dev, 26-(4) 241- 4.<br />
5. Ying –Chao Chang et al (2008), “Long-term<br />
Neuroplasticity Effects of Febrile Seizures in the<br />
Developing Brain”, Chang Gung Med J, Vol. 31,<br />
No.2, 125-135.<br />
6. Waruiru C. and Appleton, 2004, “ Febrile<br />
seizures: an update”, Arch. Dis. Child; 89;751-756.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANALYSIS OF CLINICAL, ELECTROENCEPHALOGRAPHIC FEATURES OF FEBRILE<br />
SEZURES AND PROPHYLAXIS EFFECTS TO FEBRILE SEZURES IN CHILDREN<br />
Febrile seizures are the most common type of seizures in the pediatric age group. Objective: analysis<br />
of some clinical, electroencephalographic features in febrile seizures and evaluation of preventive effets<br />
in children. Materiel: 328 pediatric patients are treated at The National pediatric hospital. Method:<br />
decriptive and randomized control study with intervention. Resultat and conclusion: FS occur in<br />
children aged under 3 years 94,21%. Convulsive crises occur in hight temperature 39-400(71,95%),<br />
in the first 6 houres of fever onset (29,88%). 63,72% patients had a simple febrile seizure; 36,3%<br />
complex febrile seizure; 63,4% recurrent febrile seizure. There a’nt different in prophylxis of recurrence<br />
of febrile seizure between group taking daily antiepileptic drugs and other group in febrile episode,<br />
betwween two groups with epileptiform decharge taking daily antiepileptic drugs and in febrile episode.<br />
Recommendation: do not recommend the use of prophylactic antiepileptic medication in children with<br />
either simple or complex FS.<br />
Keywords: febrile seizure in children, prophylaxis of febrile seizure.<br />
<br />
57<br />
<br />