intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, điện não đồ và hiệu quả dự phòng co giật do sốt ở trẻ em

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

109
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Co giật do sốt (CGDS) là một cấp cứu nhi khoa thường gặp nhất trong các loại co giật. Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và điện não của CGDS ở trẻ em và hiệu quả dự phòng CGDS. Đối tượng 328 trẻ bị CGDS điều trị nội trú tại BV. Nhi Trung ương

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, điện não đồ và hiệu quả dự phòng co giật do sốt ở trẻ em

PHẦN NGHIÊN CỨU<br /> <br /> NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN NÃO ĐỒ<br /> VÀ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG CO GIẬT DO SỐT Ở TRẺ EM<br /> Cao Xuân Đĩnh, Nguyễn Văn Thắng<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Co giật do sốt (CGDS) là một cấp cứu nhi khoa thường gặp nhất trong các loại co giật. Mục<br /> tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và điện não của CGDS ở trẻ em và hiệu quả dự phòng<br /> CGDS. Đối tượng 328 trẻ bị CGDS điều trị nội trú tại BV. Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên<br /> cứu mô tả, và nghiên cứu can thiệp. Kết quả và kết luận: CGDS thường xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi<br /> chiếm 94,21%. Cơn giật xảy ra ở thân nhiệt cao 39-400(71,95%). Cơn giật xảy ra trong 6 giờ đầu<br /> cơn sốt chiếm 29,88%. CGDS đơn thuần chiếm 63,72%, CGDS phức hợp 36,3%, CGDS tái phát<br /> 63,4%. Không có sự khác biệt về tái cơn co giật giữa nhóm dùng thuốc chống động kinh hàng<br /> ngày và nhóm dự phòng trong đợt sốt, giữa hai nhóm có điện não có hoạt động sóng kịch phát<br /> dạng động kinh được dùng thuốc chống động kinh dự phòng hàng ngày và được dùng trong đợt<br /> sốt. Khuyến nghị: không dùng thuốc chống động kinh hàng ngày dự phòng CGDS ở trẻ em.<br /> Từ khoá: Co giật do sốt ở trẻ em, Dự phòng co giật do sốt.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Co giật do sốt là một bệnh rất thường gặp ở<br /> trẻ em. Theo thống kê của tác giả Mỹ và châu<br /> Âu có từ 3-5% trẻ bị CGDS một lần ở trẻ dưới 5<br /> tuổi. Nguyên nhân của sốt thường do nhiễm virus<br /> đường hô hấp. Ngày nay, nhiều tác giả đã đề cấp<br /> nhiều đến nhiễm virus herpes-6 (HHV-6) ở người [5].<br /> Bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền. Gen gây<br /> CGDS được tìm thấy ở vị trí trên nhiễm sắc thể<br /> 19p và 8q13-21, kiểu di truyền trội ở một số gia<br /> đình. Có khoảng 10% số trường hợp CGDS có thể<br /> chuyển thành động kinh. Về điều trị, có nhiều tranh<br /> luận về việc dùng thuốc kháng co giật liên tục hay<br /> không dùng thuốc?, thuốc nào được sử dụng tốt<br /> nhất. Hội Nhi khoa Hoa Kỳ đã khuyến cáo không<br /> dùng thuốc dự phòng co giật liên tục cho CGDS<br /> đơn thuần và phức hợp[6]. Ở nước ta, việc dự<br /> phòng thuốc chống CGDS còn chưa thống nhất,<br /> có thày thuốc dùng thuốc dự phòng liên tục cho<br /> trẻ có nguy cơ chuyển thành động kinh, liều lượng<br /> thuốc hàng ngày cũng không thống nhất. Chính<br /> vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu:<br /> Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và điện não ở<br /> trẻ CGDS và hiệu quả dự phòng co giật do sốt ở<br /> <br /> trẻ em. Với hy vọng đưa ra một khuyến nghị đúng<br /> trong dự phòng CGDS ở trẻ em.<br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> 2.1. Đối tượng: 328 trường hợp CGDS được<br /> điều trị nội trú tại khoa Thần kinh Bệnh viện Nhi<br /> Trung ương từ 6/2005-9/2007.<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán CGDS dựa vào định<br /> nghĩa của Hiệp hội chống động kinh Quốc tế [6]:<br /> Tuổi của trẻ thường gặp từ 1-5 tuổi, có sốt nhưng<br /> không do nhiễm khuẩn ở hệ thần kinh, co giật xảy<br /> ra khi có sốt, loại trừ các trường hợp co giật do sốt<br /> do tiêm vaccin hoặc độc tố, không có tiền sử co<br /> giật sơ sinh, hoặc có một cơn giật xảy ra trước đó<br /> không do sốt.<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán CGDS đơn thuần: Cơn<br /> co giật toàn thể, thời gian cơn dưới 15 phút, xảy ra<br /> ở một trẻ phát triển bình thường, không có dấu hiệu<br /> thần kinh cục bộ, không có cơn thứ 2 trong 24 giờ.<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán co giật do sốt phức<br /> hợp: một trong 3 dấu hiệu sau: cơn giật cục bộ,<br /> thời gian cơn giật kéo dài trên 15 phút, có trên một<br /> cơn giật trong 24 giờ.<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ NHI KHOA 2012, 5, 4<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô<br /> <br /> Dưới 15 phút: 193 (89,3%)<br /> <br /> tả và phân tích, kết hợp nghiên cứu tiến cứu can<br /> <br /> Trên 15 phút: 35 (10,7%)<br /> <br /> thiệp giữa hai nhóm can thiệp và nhóm chứng.<br /> <br /> 3.1.5. Số cơn giật trong 24 giờ<br /> <br /> 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo<br /> <br /> 1 cơn: 226 (68,9%)<br /> <br /> phương pháp thông kê dịch tễ học trên phần mềm<br /> <br /> Trên 1 cơn: 102(31,1%)<br /> <br /> vi tính EPI-IFNO 6.0 của tổ chức Y tế thế giới.<br /> <br /> Nhận xét: Phần lớn trẻ cơn co giật toàn thể(<br /> <br /> 3. Kết quả<br /> <br /> 90,24%), cơn giật dưới 15 phút (89,3%) và có<br /> <br /> 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng về co giật<br /> <br /> 1cơn/24 giờ 68,9%<br /> <br /> do sốt.<br /> <br /> 3.1.6. Phân loại đơn thuần,phức hợp<br /> <br /> 3.1.1. Phân bố co gật do sốt theo tuổi và giới<br /> <br /> - Cơn co giật do sốt lần đầu<br /> <br /> 328 trẻ bị co giật do sốt được phân bố như sau:<br /> <br /> CGDS đơn thuần chiếm 209(63,7%)<br /> <br /> Trẻ dưới 1 tuổi: 105 trẻ (37,01%); 12- 48 tháng: 3 trẻ (0,91%).<br /> Nhận xét: Co giật do sốt tập trung nhiều lứa<br /> tuổi 24-36 tháng, trẻ dứới 36 tháng chiếm 78,05%<br /> tổng trẻ mắc cơn đầu tiên nhập viện.<br /> Tỷ lệ mắc CGDS ở trẻ nam so với trẻ nữ là<br /> 205/123= 1,67 (p < 0,05).<br /> 3.1.2. Thời điểm sốt gây lên co giật<br /> 37,5 - 38,5OC: 26 trẻ (7,93%); 38,5- 39OC: 47<br /> trẻ (14,33%)<br /> 39- 40OC : 236 trẻ(71,95%); trên 40OC : 19 trẻ<br /> (5,79%)<br /> Nhận xét: Thời điểm nhiệt độ từ 39 đến 40OC trẻ<br /> thường bị co giật nhất, chiếm 71,95%; trẻ có nhiệt<br /> độ dưới 38,5OC có tỷ lệ co giật thấp là 7,93%.<br /> 3.1.3. Thời gian từ khi trẻ bị sốt đến khi xảy<br /> <br /> 119(36,3%)<br /> <br /> (trong đó trạng thái CGDS 10: 3,05%)<br /> - Cơn co giật do sốt tái phát<br /> CGDS đợt đầu<br /> <br /> 120(36,59%)<br /> <br /> CGDS tái phát<br /> <br /> 208(63,41%)<br /> <br /> từ CGDS phức hợp 90/119(75,6%)<br /> từ CGDS đơn thuần 118/209(56,5%)<br /> Nhận xét: CGDS đơn thuần chiếm tỉ lệ cao hơn<br /> CGDS phức hợp. Ngược lại CGDS phức hợp tái<br /> phát nhiều hơn<br /> 3.1.7. Một số yếu tố liên quan CGDS<br /> Tiền sử gia đình CGDS :<br /> <br /> 41(12,5%)<br /> <br /> Tiền sử gia đình động kinh 3 (0,09)<br /> Trẻ đẻ thiếu tháng<br /> Trẻ đẻ can thiệp<br /> <br /> 3 (0,09)<br /> 22(6,7%)<br /> <br /> Trẻ bị ngạt chu sinh 8(2,4%)<br /> Không có yếu tố liên quan 251(76,6%)<br /> Nhận xét: Trẻ có tiền sử gia đình CGDS là<br /> <br /> ra cơn co giật<br /> Dưới 6 giờ 98 trẻ(29,88%); 12-24 giờ: 61<br /> trẻ(18,60%); trên 24 giờ : 19 trẻ(5,79%)<br /> Nhận xét: Thời gian từ khi sốt đến co giật<br /> <br /> 12,5%, phần lớn số trường hợp không tìm thấy<br /> yếu tố liên quan.<br /> 3.1.8. Nguyên nhân gây sốt<br /> <br /> thường gặp 6-12 giờ chiếm 45,73%, trước 6 giờ<br /> <br /> Hô hấp và tai mũi họng<br /> <br /> khoảng 30 % số trẻ co giật.<br /> <br /> Tiêu hoá<br /> <br /> 32(9,7%)<br /> <br /> 3.1.4. Đặc điểm cơn co giật<br /> <br /> Cơ quan khác<br /> <br /> 12(3,7%)<br /> <br /> Dạng cơn giật:<br /> <br /> Nhận xét: Phần lớn nguyên nhân do nhiễm<br /> <br /> Cơn giật toàn thể chiếm 296 (90,24%)<br /> Cơn giật cục bộ<br /> Thời gian kéo dài cơn:<br /> <br /> 54<br /> <br /> 32 (9,76%)<br /> <br /> 284(86,6%)<br /> <br /> khuẩn đường hô hấp cấp<br /> 3.1.9. Một số thay đổi điện não đồ trong<br /> CGDS<br /> <br /> PHẦN NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1. Một số thay đổi chủ yếu về điện não theo các thể co giật do sốt<br /> CGDS đơn thuần<br /> <br /> CGDS phức hợp<br /> <br /> SBN<br /> <br /> %<br /> <br /> SBN<br /> <br /> %<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 64<br /> <br /> 56,64<br /> <br /> 12<br /> <br /> Sóng chậm khu trú<br /> <br /> 25<br /> <br /> 22,12<br /> <br /> 24<br /> 113<br /> <br /> Hoạt động điện não<br /> <br /> Kịch phát điển hình dạng<br /> động kinh<br /> Tổng số<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> P<br /> <br /> 17,39<br /> <br /> 76<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 24<br /> <br /> 34,78<br /> <br /> 49<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 21,24<br /> <br /> 33<br /> <br /> 47,83<br /> <br /> 57<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 69<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 182<br /> <br /> Nhận xét: 57/182 trẻ được làm điện não đồ trẻ có hình ảnh sóng điện não biểu hiện kịch phát dạng<br /> động kinh. Tỉ lệ hoạt động điện não tạo thành kịch phát các sóng nhọn của CGDS phức hợp nhiều hơn<br /> CGDS đơn thuần(47,83 % so với 21,24%).<br /> 3.2. Hiệu quả dự phòng tái phát cơn co giật do sốt<br /> Bảng 2. Phân bố tái phát cơn co giật khi có sốt theo phương pháp dự phòng<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Điều trị liên tục<br /> <br /> Điều trị trong đợt sốt<br /> <br /> (n=132 đợt sốt)<br /> <br /> (n=195 đợt sốt)<br /> <br /> CGDS<br /> Đơn thuần<br /> <br /> tái phát<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> CGDS<br /> <br /> CGDS<br /> <br /> CGDS<br /> <br /> Phức hợp<br /> <br /> Đơn thuần<br /> <br /> Phức hợp<br /> <br /> P<br /> <br /> số<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Không<br /> <br /> 83<br /> <br /> 87,36<br /> <br /> 24<br /> <br /> 64,86<br /> <br /> 113<br /> <br /> 84,96<br /> <br /> 38<br /> <br /> 61,29<br /> <br /> 258<br /> <br /> p1>0,05<br /> <br /> Có<br /> <br /> 12<br /> <br /> 12,64<br /> <br /> 13<br /> <br /> 35,14<br /> <br /> 20<br /> <br /> 15,04<br /> <br /> 24<br /> <br /> 38,71<br /> <br /> 69<br /> <br /> p2>0,05<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 95<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 37<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 133<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 62<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 327<br /> <br /> OR, P<br /> <br /> P3 < 0,01<br /> <br /> p4 < 0,01<br /> <br /> OR= 3,75 (1,38-10,23)<br /> <br /> OR= 3,57 (1,68-7,61)<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ tái phát cơn ở nhóm CGDS phức hợp cao hơn so với nhóm CGDS đơn thuần .<br /> Không có khác biệt về tỷ lệ tái phát giữa 2 nhóm dự phòng co giật hàng ngày và trong đợt sốt.<br /> 3.3. Đánh giá kết quả điều trị ở trẻ CGDS phức hợp có điện não bất thường<br /> Bảng 3. Phân bố sự tái phát ở trẻ CGDS phức hợp có điện não hoạt động dạng sóng<br /> kiểu động kinh theo hai phương pháp dự phòng<br /> Kết quả điều trị<br /> <br /> Liên tục<br /> <br /> Trong đợt sốt<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> %<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> %<br /> <br /> Không co giật khi sốt<br /> <br /> 19<br /> <br /> 65,52<br /> <br /> 31<br /> <br /> 64,58<br /> <br /> 50<br /> <br /> Co giật khi sốt<br /> <br /> 10<br /> <br /> 34,48<br /> <br /> 17<br /> <br /> 35,42<br /> <br /> 27<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 29<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 48<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 77<br /> <br /> P<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: 77 bệnh nhân CGDS phức hợp có hoạt động điện não dạng động kinh được điều trị dự phòng<br /> theo hai phương pháp thấy không khác biệt (p > 0,05).<br /> <br /> 55<br /> <br /> TẠP CHÍ NHI KHOA 2012, 5, 4<br /> 4. BÀN LUẬN<br /> 4.1. Tuổi của trẻ bị co giật do sốt<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 328 trường<br /> hợp bị CGDS, thì phần lớn trẻ bị co giật do sốt là<br /> dưới 36 tháng (94,21%), nhóm tuổi xảy ra nhiều<br /> nhất là 12-24 tháng (78,05%), chỉ có một tỷ lệ thấp<br /> (5,79%) trường hợp trên 36 tháng tuổi. Một số tác<br /> giả khác cũng thấy tuổi dưới 36 tháng phần lớn bị<br /> CGDS. Rossiter E.J.R(1993) trong 198 trường hợp<br /> CGDS có 88,89% trẻ dưới 3 tuổi; Deng CT. (1994)<br /> nghiên cứu 117 trẻ CGDS ở Malaysia thấy trẻ mắc<br /> bệnh dưới 3 tuổi 92,9%.<br /> Tuổi trung bình có cơn CGDS đầu tiên là<br /> 16,68±9,35 tháng. Kết quả này cũng gần tương<br /> đương với một số tác giả ngoài nước, Verity CM. 19<br /> tháng, Sandi Arabia 18,6 tháng. Nelson KB. cho kết<br /> quả trung bình cao hơn ở 1706 trẻ bị CGDS dưới 7<br /> tuổi là 23,2- 23,3 tháng[3].<br /> Tuổi có cơn CGDS phức hợp đầu tiên ở trẻ<br /> dưới 24 tháng chiếm 86,24% với CGDS đơn thuần<br /> 76,08%(p < 0,05 ). Tuổi có cơn CGDS đầu tiên càng<br /> thấp thì càng hay tái phát [5}. Có lẽ vì vậy, tỷ lệ CGDS<br /> tái phát của chúng tôi chiếm tỷ lệ khá cao 63,41%<br /> trường hợp. CGDS phức hợp có cơn tái phát nhiều<br /> hơn CGDS đơn thuần.<br /> 4.2. Đặc điểm sốt<br /> Về thời điểm cơn sốt xảy ra co giật, kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy thân nhiệt trung bình khi cơn co<br /> giật xuất hiện là 390,25± 0,630. Cơn giật thường xảy<br /> ra nhất là 390-400 (71,95%). Kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi phù hợp với nhận xét của Lennox A. với<br /> 86% trường hợp có thân nhiệt lớn hơn hoặc bằng<br /> 39,50C, của Camfield Peter R. (1988) 95% trường<br /> hợp có thân nhiệt lớn hơn hoặc bằng 390C[1].<br /> Thời gian bắt đầu có sốt đến khi cơn co giật là<br /> thời gian có ý nghĩa trong việc chọn thuốc chống<br /> co giật dự phòng, Nhóm bệnh nhân của chúng tôi<br /> xảy cơn co giật ra dưới 6 giờ từ khi bắt đầu sốt là<br /> 29,8% trường hợp. Hầu hết bệnh nhân xảy ra cơn<br /> co giật trong ngày sốt đầu tiên(94,2%). Kết quả của<br /> Anderson cũng có 91% trẻ xảy ra cơn co giật trong<br /> ngày sốt đầu tiên.<br /> 4.3. Co giật do sốt đơn thuần và phức hợp<br /> Co giật do sốt đơn thuần chiếm khoảng 2/3<br /> (63,7%,) số trường hợp. Như vậy CGDS đơn thuần<br /> nhiều hơn hai lần CGDS phức hợp. Waruiru và<br /> <br /> 56<br /> <br /> Appleton(2004) thông báo CGDS phức hợp chiếm<br /> từ 9-35%, Verity C.M.(2003) ở Mỹ là 18%. Các tác<br /> giả khác [5], [6] thông báo tỷ lệ này thay đổi 22-25%<br /> trường hợp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ<br /> lệ CGDS phức hợp nói chung cao hơn. Lứa tuổi xảy<br /> ra co giật do sốt phức hợp xảy ra nhiều hơn ở trẻ<br /> dưới 24 tháng tuổi so với CGDS đơn thuần (86,24%<br /> so với 76,08%, P 0,05). Nhiều báo cáo trên thế<br /> giới về thực hiện dự phòng co giật ở trẻ bị CGDS<br /> bằng diazepam trong đợt sốt. Hisao Miura(1990)<br /> dự phòng ở 2365 đợt sốt ở trẻ bị CGDS có 6,2%<br /> trường hợp tái phát, Cavazzuti GB. bằng depakin<br /> có 4% trường hợp CGDS tái phát. Số bệnh nhi<br /> CGDS của chúng tôi có tỷ lệ tái phát cao hơn.<br /> Đánh giá hai nhóm CGDS phức hợp có hoạt<br /> động điện não biểu hiện kịch phát nhọn sóng dạng<br /> động kinh. Một nhóm được dự phòng bằng depakin<br /> hàng ngày, một nhóm khác chỉ dùng depakin trong<br /> <br /> PHẦN NGHIÊN CỨU<br /> đợt sốt (bảng 3) chúng tôi không thấy sự khác biệt<br /> về tỷ lệ co giật tái phát giữa hai nhóm( 34,48% so<br /> với 35,42%, p > 0,05). Okumura nghiên cứu trên<br /> 43 bệnh nhi trong đó có 25 trường hợp phóng lực<br /> dạng cục bộ và 18 trường hợp phóng lực dạng toàn<br /> thể được theo rõi trong 3 năm, tác giả không thấy<br /> sự tái phát cơn giật khác nhau giữa hai nhóm cục<br /> bộ và toàn thể. 19 bệnh nhi được dự phòng thuốc<br /> hàng ngày và 14 trường hợp chỉ dùng thuốc trong<br /> đợt sốt với diazepam tỷ lệ CGDS tái phát giữa hai<br /> nhóm cũng không thấy sự khác biệt [4]. Kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với thông<br /> báo của Okumura và khuyến nghị của Hội Nhi khoa<br /> Hoa Kỳ về không dùng thuốc kháng động kinh liên<br /> tục cho trẻ CGDS đơn thuần và phức hợp.<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> - Co giật do sốt thường xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi<br /> chiếm 94,21%, dưới 6 tháng chỉ gặp 3,6% trường<br /> hợp. Phần lớn cơn giật xảy ra ở thân nhiệt cao 3940 (71,95%). Cơn giật xảy ra tước 6 giờ đầu của<br /> sốt chiếm 29,88%. Cơn giật do sốt đơn thuần chiếm<br /> 63,72%, co giật do sốt phức hợp 36,3%. Co giật do<br /> sốt tái phát 63,4%, trong đó sự tái phát xảy ra nhiều<br /> ở trẻ bị co giật do sốt phức hợp.<br /> - Không thấy có sự khác biệt về sự tái cơn co<br /> giật giữa nhóm dùng thuốc hàng ngày và nhóm dự<br /> phòng trong đợt sốt, giữa hai nhóm co giật do sốt<br /> <br /> phức hợp có điện não đồ bất thường được dùng<br /> thuốc hàng ngày và chỉ được dùng trong đợt sốt.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Camfield P., Camfield C (1994), “What types<br /> of epilepsy are preceed by febrile seizures?” , A<br /> population – based study of children, Dev Med Child<br /> Neurol;36, 887-92<br /> 2. Michael V. Johnston (2003), seizures in<br /> childhood”.Nelso textbook of pediatrics 17th ed,<br /> Sauder, Chapter 586 .<br /> 3. Nelson KB. (1990), The natural history of febrile<br /> seizures. The joint convention of the 5th international<br /> child Neurology Congress and the 3th Asian and<br /> Oceanian Congress of child Neurology, 600.<br /> 4. Okumuva A, et al, (2004), treatment<br /> and outcome in patients with febrile convulsion<br /> associated with epileptiform dicharges on<br /> electroencephalography, Brain Dev, 26-(4) 241- 4.<br /> 5. Ying –Chao Chang et al (2008), “Long-term<br /> Neuroplasticity Effects of Febrile Seizures in the<br /> Developing Brain”, Chang Gung Med J, Vol. 31,<br /> No.2, 125-135.<br /> 6. Waruiru C. and Appleton, 2004, “ Febrile<br /> seizures: an update”, Arch. Dis. Child; 89;751-756.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANALYSIS OF CLINICAL, ELECTROENCEPHALOGRAPHIC FEATURES OF FEBRILE<br /> SEZURES AND PROPHYLAXIS EFFECTS TO FEBRILE SEZURES IN CHILDREN<br /> Febrile seizures are the most common type of seizures in the pediatric age group. Objective: analysis<br /> of some clinical, electroencephalographic features in febrile seizures and evaluation of preventive effets<br /> in children. Materiel: 328 pediatric patients are treated at The National pediatric hospital. Method:<br /> decriptive and randomized control study with intervention. Resultat and conclusion: FS occur in<br /> children aged under 3 years 94,21%. Convulsive crises occur in hight temperature 39-400(71,95%),<br /> in the first 6 houres of fever onset (29,88%). 63,72% patients had a simple febrile seizure; 36,3%<br /> complex febrile seizure; 63,4% recurrent febrile seizure. There a’nt different in prophylxis of recurrence<br /> of febrile seizure between group taking daily antiepileptic drugs and other group in febrile episode,<br /> betwween two groups with epileptiform decharge taking daily antiepileptic drugs and in febrile episode.<br /> Recommendation: do not recommend the use of prophylactic antiepileptic medication in children with<br /> either simple or complex FS.<br /> Keywords: febrile seizure in children, prophylaxis of febrile seizure.<br /> <br /> 57<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2