intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội san khoa học: Số 10 tháng 6/2010 - CĐYT Quảng Ninh

Chia sẻ: Nguyen Com | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

119
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung trong Nội san khoa học - Số 10 tháng 6/2010 trình bày: một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao có HIV tại bệnh viện lao và phổi Quảng Ninh năm 2006-2007; đặc điểm lao động và bệnh tật của người dân làm chài lưới ở khu 7 phường Cao Xanh thành phố Hạ Long - Quảng Ninh năm 2009; kỹ năng ra quyết định; nhu cầu thuốc mới cho bệnh Lao; cách tiếp cận mới để ngăn ngừa lây nhiễm HIV; hướng dẫn sử dụng Aspirin mới,...Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội san khoa học: Số 10 tháng 6/2010 - CĐYT Quảng Ninh

  1. Trường CĐYT Quảng Ninh Nội san khoa học – Số 10
  2. Trường CĐYT Quảng Ninh Nội san khoa học – Số 10 2
  3. Trường CĐYT Quảng Ninh Chịu trách nhiệm phát hành: Trong số này: Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm ThS. Nguyễn Mạnh Tuấn sàng của bệnh nhân lao có HIV tại Chịu trách nhiệm nội dung: bệnh viện lao và phổi Quảng Ninh ThS. Nguyễn Mạnh Tuấn năm 2006-2007 4 ThS. Phạm Hoài Thương Đặc điểm lao động và bệnh tật của Thư ký biên tập và trình bày: người dân làm chài lưới ở khu 7 ThS. Phạm Hoài Thương phường Cao Xanh thành phố Hạ BS. Hoàng Quỳnh Hoa Long, tỉnh Quảng Ninh năm 2009 7 CN. Nguyễn Thị Khánh Vân Kỹ năng ra quyết định 10 Địa chỉ liên lạc: Nhu cầu thuốc mới cho bệnh Lao 12 Phòng NCKH – QHQT Cách tiếp cận mới để ngăn ngừa lây Điện thoại: 033.3832 802 nhiễm HIV 14 E-mail: Hướng dẫn sử dụng Aspirin mới 15 PhongNCKH.cyq@moet.edu.vn Manh mối để ghép thận thành công 16 Tác hại của thuốc giảm tiết 17 Website: Góc thư giãn 19 CDYTquangninh.edu.vn Phát hành theo Quyết định số 119/QĐ-CĐYT, ngày 11/7/2007 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. Nội san khoa học – Số 10 3
  4. Trường CĐYT Quảng Ninh Mét sè ®Æc ®iÓm l©m sµng, cËn l©m sµng Cña bÖnh nh©n lao cã hiv t¹i bÖnh viÖn lao vµ phæi qu¶ng ninh n¨m 2006-2007 TÓM TẮT Nghiên cứu 306 bệnh nhân lao có HIV tại bệnh viện Lao và Phổi Quảng Ninh trong 2 năm 2006 – 2007: nam chiếm 98%, lứa tuổi từ 25 – 44 chiếm tỷ lệ 85%, đối tượng nghiện chích ma tuý chiếm tỷ lệ 75,2%, lao phổi chiếm 82,7 %, trong đó lao phổi phối hợp chiếm 14,7%. Các triệu chứng lâm sàng cho thấy: ho khác đờm 82,6%, sốt kéo dài trên một tháng 64,8%, gày sút cân > 10% chiếm 61,7%, tiêu chảy 14,6%, nhiễm nấm Candida 30,8%. Dấu hiệu cận lâm sàng: xét nghiệm đờm bằng soi trực tiếp mức độ dương tính 2(+) là 63,9%; chụp X quang phổi: vị trí tổn thương ở cả 2 bên 55,3%; tổn thương nốt và thâm nhiễm 82%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ sớm hơn. Từ tình hình trên, đề tài “Một số HIV là một trong những nguyên nhân đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh làm gia tăng bệnh lao [8][10]. Ở người nhân lao/HIV(+) tại Bệnh viện lao và Phổi bị bệnh lao kèm theo có nhiễm HIV việc Quảng Ninh năm 2006 - 2007” được tiến chẩn đoán bệnh gặp nhiều khó khăn, đặc hành nhằm mục tiêu: biệt với lao phổi AFB(-) và lao ngoài Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng phổi. của bệnh nhân lao/ HIV(+) Quảng Ninh là một trong những tỉnh có tỷ 1. Đối tượng nghiên cứu lệ nhiễm HIV/AIDS cao trong toàn quốc. - 306 BN lao phổi và lao ngoài phổi có Cùng với số lượng người nhiễm HIV cao, HIV(+) được điều trị tại Bệnh viện Lao và số bệnh nhân (BN) lao có HIV vào viện Phổi Quảng Ninh năm 2006-2007. cũng ngày một - BN lao phổi và lao ngoài phổi được chẩn tăng. Đa số những BN lao có HIV khi đoán theo tiêu chuẩn của WHO (2005)[11] nhập viện ở tình trạng bệnh nặng, vi khuẩn * Kỹ thuật phát hiện nhiễm HIV: xét lao tìm thấy trong mẫu đờm soi trực tiếp nghiệm sàng lọc bằng test nhanh dương 2(+) cao, tổn thương nốt- thâm nhiễm, vị tính, sau đó được khẳng định bằng phương trí ở cả 2 phổi , mức độ lan rộng của tổn pháp Elisa. thương chiếm tỷ lệ cao. Đây chính là hậu 2. Phương pháp nghiên cứu quả của việc chẩn đoán chậm trễ bệnh lao, Nghiên cứu tiến cứu, thiết kế nghiên cứu là nguyên nhân quan trọng làm cho bệnh mô tả cắt ngang , lấy mẫu toàn bộ. lao lây lan mạnh trong cộng đồng. Nghiên II. KẾT QUẢ cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 1. Tuổi và giới BN lao/HIV(+) giúp hiểu biết hơn về BN Nam: 300/306, chiếm 98%; Nữ: 6/306, lao/HIV từ đó giúp cho cho việc phát hiện chiếm 2%. và chẩn đoán bệnh lao ở đối tượng này tuổi từ 25-44: 260/306, chiếm 85%. Nội san khoa học – Số 10
  5. Trường CĐYT Quảng Ninh 2. Nghề nghiệp hợp với hầu hết các tác giả trong nước, Nghề tự do: 129/306, chiếm tỷ lệ 42,2%; Phạm Thái Hà và cs: BN lao /HIV (+) là Phạm nhân: 91/306, chiếm tỷ lệ 29,7%; Công nam có tỷ lệ 89%[1], Trần Quang Phục tỷ nhân: 37/306, chiếm 12,1%. lệ là nam chiếm 96%[5], Hoàng Hà chiếm 3. Yếu tố liên quan lây nhiễm HIV 92,8%[2]. Nghiện chích ma tuý: 230/306, chiếm tỷ lệ - Lứa tuổi mắc bệnh trong nghiên cứu của 75,2%; Lây truyền qua đường tình dục: chúng tôi gặp nhiều nhất từ 25-44: chiếm 31/306, chiếm tỷ lệ 10,1%; Nghiện chích ma 85%, kết quả này tương tự tác giả Hoàng tuý và tình dục: 32/306, chiếm tỷ lệ 10,5%. Hà: 86,4% [2], cao hơn tác giả Phạm Thái 4. Phân bố các thể bệnh Hà và CS 76,1%[1]. Tổng số bệnh nhân lao phổi/HIV(+) là 2. Nghề nghiệp 253/306, chiếm tỷ lệ 82,7% trong đó lao Nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất: 42,2%, phổi AFB (+)/HIV(+) là 194/306, chiếm kết quả này khác nghiên cứu của Hoàng 63,4%; Lao phổi AFB(-)/ HIV (+) là Hà và CS nghề làm ruộng chiếm tỷ lệ cao 59/306, chiếm 19,3%. nhất: 48,8%[2] và phù hợp với một số tác 5. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện giả khác.. Ho khạc đờm: 209/253, chiếm tỷ lệ 82,6%; 3. Yếu tố liên quan lây nhiễm HIV Sốt kéo dài trên 1 tháng: 164/253, chiếm Nghiện chích ma tuý 230/306, chiếm tỷ lệ 64,8%; Gày sút cân > 10% trọng lượng cơ 75,2%; Tình dục 31/306, chiếm tỷ lệ thể: 156/253, chiếm tỷ lệ 61,7%; Viêm, nấm 10,1%. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với và sẩn ngứa ngoài da: 78/253, chiếm 30,8%; các tác giả trong và ngoài nước [7][8][9]: Hạch ngoại vi to: 75/253, chiếm tỷ lệ 29,6%. đường lây nhiếm chủ yếu qua nghiện 6. Xét nghiệm đờm chích ma tuý và đường tình dục. Trần Xét nghiệm đờm bằng soi trực tiếp mức độ Quang Phục gặp 84%[5], Hoàng Hà và CS dương tính 2(+) chiếm tỷ lệ cao nhất 81,6% [2], Vũ Văn Hiệp 73,68%[3], Phạm 63,9%, mức 3(+) là 23,2%. Thị Thái Hà và CS 65,7%[1]. 7. Đặc điểm X- quang 4. Phân bố các thể bệnh Vị trí tổn thương ở cả 2 bên phổi: 140/253, Trong nghiên cứu của chúng tôi lao phổi chiếm tỷ lệ 55,3%; Thâm nhiễm: 127/253, đơn thuần chiếm tỷ lệ 82,7% , cao hơn chiếm tỷ lệ 50,2%; Thể nốt: 76/253, chiếm tỷ nhiều so với nghiên cứu của các tác giả lệ 30,0%. Phạm Thị Thái Hà và cs: 29,2%[1], Hoàng Mức lan rộng: độ II 126/253, chiếm tỷ lệ Hà và cs: 70,4%[2]. Tỷ lệ lao phổi AFB 49,8%; Độ I 72/253, chiếm tỷ lệ 28,5%. (+) của chúng tôi chiếm 63,4%, cũng cao III. BÀN LUẬN hơn của Hoàng Hà và cs: 32%[2]. 1. Tuổi - Giới Theo nghiên cứu của chúng 5. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện tôi, tỷ lệ BN lao /HIV (+) là nam (tỷ lệ Các dấu hiệu: ho khạc đờm (tỷ lệ 82,6%), 98%) cao hơn nữ (tỷ lệ 2%), điều này phù sốt kéo dài trên 1 tháng (tỷ lệ 64,8%), Gày Nội san khoa học – Số 10 5
  6. Trường CĐYT Quảng Ninh sút cân > 10% trọng lượng cơ thể (tỷ lệ nốt thâm nhiễm 66,75%[7], Phạm Thị 61,7%) trong nghiên cứu của chúng tôi Thái Hà và cs 69,5%[1]. thấp hơn của các tác giả Phạm Thị Thái Hà Mức lan rộng: độ II, chiếm tỷ lệ 49,8%, và cs , ho khạc đờm: 94,4%; Sốt kéo dài phù hợp với tác giả Hoàng Hà và cs trên 1 tháng: 89%, Gày sút cân : 84,1%[1]; 49,5%.[2] Trần Quang Phục: sốt: 88%; Gày sút cân : IV. KẾT LUẬN 80%[5]; tuy nhiên nghiên cứu của chúng Nghiên cứu 306 BN lao có HIV(+) tại tôi cũng phù hợp với nhiều tác giả trong và bệnh viện Lao và Phổi Quảng Ninh trong ngoài nước: ở BN lao/HIV cũng giống như 2 năm 2006 – 2007 chúng tôi rút ra kết BN lao không có HIV, các dấu hiệu lâm luận sau: sàng chiếm tỷ lệ cao là ho khạc đờm, gày - Tỷ lệ BN lao/HIV là nam giới chiếm sút cân. Với bênh nhân lao/HIV dấu hiệu 98%, nữ giới chiếm 2%; lứa tuổi mắc bệnh gặp với tỷ lệ cao là sốt kéo dài trên 1 từ 25-44: chiếm 85%. tháng, Gày sút cân > 10% trọng lượng cơ - Nghề nghiệp: nghề tự do chiếm tỷ lệ cao thể. Ngoài ra gặp các dấu hiệu: viêm, nấm nhất: 42,2%, công nhân chiếm 12,1%. và sẩn ngứa ngoài da 30,8%, hạch ngoại vi - Nghiện chích ma tuý chiếm tỷ lệ 75,2%, to 29,6%. [8][9][10]. lây truyền qua đường tình dục chiếm 6. Xét nghiệm đờm bằng phương pháp 10,1%. soi trực tiếp - Phân bố các thể bệnh: lao phổi đơn thuần Theo nghiên cứu của chúng tôi lao phổi chiếm tỷ lệ 82,7% , tỷ lệ BN lao phổi AFB AFB(+) chiếm tỷ lệ 63,4%, cao hơn so với (+) 63,4%, lao phổi AFB (-) 19,3%. một số nghiên cứu: Trần Quang Phục - Ho khạc đờm chiếm tỷ lệ 82,6%; sốt kéo 47,8%[5], Nguyễn Đức Thọ 44,4%[7], dài trên 1 tháng 64,8%; gày sút cân > 10% Phạm Thị Thái Hà và cs 58,54%[1], tương trọng lượng cơ thể : 61,7%; viêm, nấm và đương với Đinh Trọng Toàn 65%[6]. sẩn ngứa ngoài da 30,8%; hạch ngoại vi to Xét nghiệm đờm mức độ dương tính 2(+) , 29,6%. 3(+) chiếm tỷ lệ cao 87,1% cho thấy BN - Lao phổi AFB(+) chiếm tỷ lệ 63,4%, Xét lao/HIV được chẩn đoán khá muôn. Mức độ nghiệm đờm mức độ dương tính (2+), (3+) dương tính 2(+) chiếm tỷ lệ: 45,7% ở nghiên chiếm tỷ lệ 87,1%. cứu của Hoàng Hà và cs[2] , thấp hơn so với - Vị trí tổn thương ở cả 2 bên phổi chiếm nghiên cứu của chúng tôi: 63,9%. tỷ lệ 55,3%; tổn thương nốt và thâm nhiễm 7. Đặc điểm X quang 82%; tổn thương hang, xơ hang chiếm tỷ Vị trí tổn thương ở cả 2 bên chiếm tỷ lệ lệ: 9,9%. cao nhất 55,3%, tổn thương nốt và thâm Mức độ tổn thương lan rộng độ I: 28,5%, nhiễm 82%, tổn thương hang, xơ hang độ II: 49,8%. chiếm tỷ lệ thấp: 9,9%. Nghiên cứu của -ThS. Nguyễn Mạnh Tuấn và cộng sự- chúng tôi cao hơn của Nguyễn Đức Thọ : Nội san khoa học – Số 10 6
  7. Trường CĐYT Quảng Ninh THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2009 phương tiện chăm sóc người dân phù hợp 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hơn, qua đó nâng cao hiệu quả chăm sóc Một trong các mục đích quan trọng, cơ bản sức khỏe của người dân sống, làm việc của Trường Cao đẳng y tế Quảng Ninh trong môi trường biển nói chung. trong nhưng năm tới, là tiếp tục nghiên cứu Tuy vậy cho đến nay, trong tỉnh vẫn chưa tình hình bệnh tật của người dân lao động có một nghiên cứu nào về tình hình sức chài lưới, để phát hiện các nhu cầu cơ bản, khoẻ bệnh tật của người dân sống, làm cấp thiết hiện tại về chăm sóc sức khoẻ nói việc trong môi trường biển. chung, và các nhu cầu mang tính đặc thù Với phương pháp nghiên cứu mô tả ngang, của người dân sống, làm việc liên quan thiết kế nghiên cứu định lượng đã tiến đến biển, từ đó làm cơ sở cho các ban hành điều tra ngẫu nhiên trên 200 người ngành, các nhà quản lý lập kế hoạch, chọn dân làm chài lưới, đại diện cho người dân lựa nội dung, và phương pháp chăm sóc làm chái lưới ở khu 7 của phường Cao sức khoẻ phù hợp cho người dân sống làm Xanh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng việc trong môi trường biển. Ninh năm 2009.Chúng tôi nhận thấy: Nắm bắt được tình hình bệnh tật của ng- 1/. Người dân đánh bắt thủy sản ở khu 7 ười dân làm chài lưới, là tài liệu tham khảo phường Cao Xanh- Hạ Long-Quảng Ninh trực tiếp, phục vụ việc soạn thảo, giảng theo 5 hình thức lao động, số có trang bị dạy các môn học đào tạo học sinh của nhà tốt (có thuyền máy) chiếm 79,7%, đánh trường, cho phù hợp hơn với tình hình bắt xa bờ ( trền 5 km) nhiều hơn gần bờ; bệnh tật của địa phường, nơi có tỷ lệ người nữ làm chài lưới cao ngang nam, số lao dân lao động chài lưới liên quan đến môi động trên 10 năm chiếm đa số 77,7%, trường biển khá cao. trình độ học vấn thấp, chủ yếu học cấp 1 Kết quả điều tra thực trạng sức khoẻ bệnh chiếm 68.3%, mù chữ khá cao 16.8%, chỉ tật, của người dân làm chài lưới (nơi đang có 1.5% từ cấp 3 trở lên, trình độ học vấn có học sinh thực tập) sẽ giúp cho Bộ môn giữa 5 hình thức lao động khác nhau. Nữ Y tế công cộng, chủ động chọn lựa nội đẻ con vượt quá quy định chiếm đa số dung trọng tâm, phù hợp với việc giảng 58.8% (25% đẻ 3 con, 33.8% đẻ từ 4 con dạy và hướng dẫn học sinh thực tập cộng trở lên. Nữ đẻ con lần đầu ở độ tuổi phù đồng, đồng thời giúp cho các cơ sở y tế địa hợp (18 – 25 tuổi) chiếm tỷ lệ cao 91,2%. phương thực hiện các phương pháp và Lao động nữ bị xảy thai khá cao chiếm tới Nội san khoa học – Số 10
  8. Trường CĐYT Quảng Ninh 41.2%, trong đó, số bị xẩy 1 lần chiếm tỷ cúm, ho ; đau bụng ; SNTK, đau đầu, mất lệ cao hơn cả 29.4%,. Nữ phải nạo hút phá ngủ, đau sưng xương khớp tăng lên khi thai khá cao chiếm tới 45.6%, số phải nạo trình độ học vấn thấp đi. hút 1 lần, 2 lần chiếm tỷ lệ khá cao và đều 3/ Số người dân đánh bắt thủy sản bị bệnh bằng 20.6%. mạn tính chiếm đáng kể 44,6%, có 17 2/ Số người dân đánh bắt thủy sản bị bệnh nhóm bệnh mạn tính, bệnh xương khớp cấp tính khá cao 57,9%, có 17 nhóm bệnh, cao nhất 33.3% ; thứ 2 là loét dạ dày đứng đầu là nhóm bệnh ho, cảm cúm, sốt 22.2% ; Thứ 3 là viêm đại tràng 8.9% (3 23.9%, thứ 2 là nhóm suy nhược thần kinh, bệnh cao khác biệt với mô hình bệnh của đau đầu, mất ngủ 18.8%, thứ 3 là đau bụng người dân nói chung) ; thứ 4 là nhóm Hen chiếm 13.7% ; thứ 4 là bệnh xương khớp và viêm phế quản mạn tính 5.6%, các 7.7%, thứ 5 bệnh mắt chiếm 6.8%, các nhóm bệnh khác chiếm thấp từ 1.1 đến bệnh khác đều thấp dưới 5%. 2 nhóm suy 4.4% tổng số bị bệnh. Khi bị bệnh, xử trí nhược thần kinh, đau đầu, mất ngủ và bệnh theo 17 cách, vẫn còn 40% không đến cơ xương khớp cao khác biệt với mô hình sở y tế khi bị bệnh, có 9 lý do không đến bệnh người dân nói chung. Khi bị bệnh cấp cơ sở y tế khi bị bệnh, trong đó chiếm tới tính xử trí theo 13 cách, có tới 59.9% cách 71% lý do liên quan đến kiến thức, thái độ xử trí chưa tốt, có 8 lý do không đến cơ sở xử trí chưa đúng khi bị bệnh hơn là thiếu y tế trong đó chiếm tới 81.4% lý do liên điều kiện khác. Chưa thấy sự khác biệt quan đến kiến thức, thái độ xử trí chưa chung về nguy cơ bị bệnh giữa 2 giới (mắc đúng khi bị bệnh hơn là thiếu điều kiện bệnh ở nữ 46.2%, ở nam 43.1%), 2 bệnh khác. Nữ nguy cơ bị bệnh cao khác biệt cao huyết áp và bướu cổ ở nữ tăng khác hơn gấp 2.3 lần so với nam, điển hình là biệt với ở nam. Có khác biệt rõ ràng về các nhóm bệnh : Suy nhược thần kinh, đau nguy cơ bị bệnh theo số năm lao động, từ đầu, mất ngủ, đau bụng. Nam bị cảm sốt năm lao động thứ 10 trở lên xuất hiện nhiều hơn nữ. Có sự khác biệt về phân bố nhiều nhóm bệnh với tổng số bệnh cao gấp bệnh theo số năm lao động, năm đầu và hơn 2 lần. Nhóm kết hôn bị bệnh 58.2%, trên 10 năm bị bệnh cao nhất (40% và có nguy cơ tương đối cao khác biệt gấp 62.4%). Nguy cơ bị bệnh giữa nhóm kết 10.1 lần nhóm chưa kết hôn bị bệnh chỉ hôn (63.1%) cao khác biệt gấp hơn 1.97 12.1%, phổ biến là bệnh xương khớp mạn lần so với nhóm chưa kết hôn (46.6%). Có tính; loét dạ dày; viêm tai- Sụn tai; cao xu hướng bị bệnh tăng lên khi trình độ học huyết áp; bướu cổ; suy nhược thần kinh. vấn càng thấp (nhóm mù chữ bị bệnh cao Chưa thấy có sự khác biệt rõ ràng về nguy nhất 70.6%, nhóm học cấp 1 bị bệnh cơ bị bệnh mạn tính với trình độ học vấn, 58.0%; nhóm học cấp 2 bị bệnh chiếm tuy nhiên ở nhóm mù chữ bị cao huyết áp, 44.4% ; thấp nhất ở nhóm cấp 3 bị bệnh bướu cổ, sốt rét nhiều hơn các nhóm trình 33.3%), điển hình là các bệnh : sốt, cảm độ học vấn khác. Nội san khoa học – Số 10 8
  9. Trường CĐYT Quảng Ninh 4/. Tỷ lệ người dân làm chài lưới bị khuyết tai nạn lao động và tai nạn do sinh hoạt, tật chung chiếm 6.9%, có 4 nhóm khuyết giao thông, bạo lực giảm dần theo thời tật: bị hạn chế khả năng đi lại liệt, cụt gian, từ năm lao động thứ nhất giảm dần chiếm 50%; hạn chế dùng tay chiếm đến năm thứ 10 bắt đầu ổn định (bị tai nạn 21.4%; mù lòa và điếc đều chiếm 14.3%. năm đầu đều chiếm 80%; năm thứ 2 đến 5 Nam bị hạn chế khả năng đi lại liệt, cụt và năm chiếm 50% và 43.8%; từ trên 6 năm hạn chế dùng tay nhiều hơn nữ; nữ bị điếc chiếm 20.8% và 16.7%; trên 10 năm nhiều hơn nam. Khuyết tật ở nhóm lao chiếm 26.8% và 19.1%). Ngược lại số loại động 5 năm 4.2%, tăng lên gấp đôi ở nhóm tai nạn lao động gia tăng theo thời gian. Số lao động 10 năm 8.3%. Số bị tai nạn ngộ bị tai nạn tăng lên khi học vấn thấp đi (Mù độc chung khá cao 35.1%, trong đó tai nạn chữ bị tai nạn 47.1%, cấp 1 và 2 bị tai nạn lao động chiếm 29,2%, tai nạn do sinh gần tương tự nhau 23.9% và 29.6%). hoạt, giao thông, bạo lực chiếm 22,3%. Có Trong số bị tai nạn sinh hoạt, giao thông, tới 15 nhóm loại tai nạn lao động: vết bạo lực, nhóm mù chữ có xu hướng bị say thương xây xát nông chiếm tới 45.8% ; thứ rượu bia nhiều hơn so với nhóm học vấn 2 là say nắng 10.2% ; thứ 3 là chấn thương khác, nhóm học cấp 1 bị ngộ độc thức ăn cột sống chiếm 8.5%, thứ 4 là say nóng và nhiều hơn so với nhóm khác. nhóm bong gân kèm theo vết thương xây Khuyến nghị xát nông đều chiếm 6.8%, 10 nhóm tai nạn 1/. Trung tâm Y tế thành phố Hạ long, lao động khác chiếm tỷ lệ thấp từ 1.7 đến Trạm Y tế Cao Xanh cần ưu tiên lập kế 5.1% tổng số bị tai nạn. Có 6 nhóm loại tai hoạch chăm sóc sức khỏe cho người dân nạn do sinh hoạt, giao thông, bạo lực : vấp làm chài lưới nhiều hơn, nhất là ở lao động ngã chiếm 51.1%; say rượu bia chiếm nữ và tập trung vào các nhóm bệnh tật, 28.9%; say rượu bia kèm theo vấp ngã và vấn đề sức khỏe phổ biến và đặc thù là: ngộ độc thức ăn đều chiếm 6.7%. Say sóng bệnh đường hô hấp, tiêu hóa, suy nhược và đánh nhau đều chiếm tỷ lệ thấp 2.2 đến thần kinh, đau đầu, mất ngủ, đau xưng 4.4%. Các tai nạn xây xát nông, chấn xương khớp, loét dạ dày, viêm đại tràng, thương cột sống, say nóng, vấp ngã, say xây xát nông, chấn thương cột sống, say rươu bia ở đây cao hơn rõ rệt so với ở nóng, vấp ngã say rươu bia, và đẻ nhiều. người dân lao động nói chung. Số bị tai nạn lao động ở nữ 28.0%, ở nam 2- Cần tăng cường truyền thông giáo dục 30.3%; Số bị tai nạn sinh hoat, giao thông, sức khỏe với các hình thức phù hợp cho bạo lực ở nữ 17.2% thấp hơn ở nam là người dân làm chài lưới, nhất là ở xa bờ, 26.6%. Nam bị vết thương xây xát nông, với trình độ học vấn thấp, và tập trung vào bong gần, say rượu bia và say rượu bia các kiến thức, thực hành phòng, chữa các kèm vấp ngã nhiều hơn nữ, nữ bị say nắng, nhóm bệnh tật và vấn đề sức khỏe phổ say nóng, vấp ngã nhiều hơn nam. Tỷ lệ bị biến, đặc thù nêu trên. Nội san khoa học – Số 10 9
  10. Trường CĐYT Quảng Ninh 3- Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, các giáo Theo tài liệu “Thuật ngữ hành chính nhà viên của trường Cao Đẳng Y tế Quảng nước” (Viện nghiên cứu hành chính- Học Ninh, cần tham khảo nhưng kết luận của viện Hành chính quốc gia, năm 2002) đề tài, vào việc lập kế hoạch đào tạo và được định nghĩa như sau: Quyết định là giảng dạy học sinh, để việc dạy học phù thuật ngữ dùng để chỉ hành vi thể hiện ý hợp, thiết thực và hiệu quả hớn với nhu chí quyền lực đơn phương (bằng văn bản cầu chăm sóc sức khỏe của người dân làm hoặc bằng lời) của cơ quan hành chính chài lưới nói chung tốt hơn. Nhà nước, của công chức Nhà nước được 4- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, phạm vi trao thẩm quyền hoặc của tổ chức khác lớn hơn, đo lường chính xác hơn mối liên được nhà nước uỷ quyền đưa ra các qui quan của các yếu tố nguy cơ trong quá định hoặc tình trạng pháp lý cụ thể, cá biệt trình lao động, ảnh hưởng đến sức khỏe có tính bắt buộc thi hành nhằm đạt được người làm chài lưới nói chung. mục đích mà chủ thể trong đó mong muốn hoặc đồng tình. -ThS. Tăng Xuân Châu- Nhà quản lý luôn luôn phải ra quyết định và thực hiện quyết định. Ra quyết định là một trong những kỹ năng chủ yếu của nhà quản lý. Chất lượng và kết quả của quyết định có khả năng ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nhân viên của đơn vị cũng như cộng đồng xã hội. Vì thế, điều chủ yếu là người quản lý phải biết tối đa hóa khả năng ra quyết định của mình nếu muốn trở thành một nhà quản lý tốt. 2. Yêu cầu của một quyết định. Mỗi quyết định khi được ban hành phải đảm bảo mang đầy đủ các yêu cầu sau: K Năng Ra Quyết 2.1. Tính hợp pháp. Đ nh - Quyết định phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật, không trái với hiến pháp và văn bản của chính quyền nhà 1. Khái niệm nước cấp trên, không vi phạm pháp luật. Trong quản lý, “Quyết - Quyết định chỉ được ban hành trong định” là thuật ngữ được phạm vi của mình, không được lạm quyền dùng phổ biến trong hoạt và lẩn tránh trách nhiệm. động của bộ máy quản lý cũng như trong - Quyết định phải được ban hành xuất phát nhiều lĩnh vực của xã hội. từ lý do xác thực. Nội san khoa học – Số 10 10
  11. Trường CĐYT Quảng Ninh - Quyết định phải được ban hành đúng thể phát sinh nếu bạn không thực hiện theo hình thức và thủ tục do pháp luật qui định: đúng các quy tắc sẵn có. đúng tên gọi, thể thức, tiêu đề (số hiệu, Tuy nhiên, có những quyết định theo ngày tháng ban hành và hiệu lực, chữ ký, chuẩn không được trực tiếp giải quyết con dấu...) và hình thức thể hiện văn bản. bằng những qui trình của tổ chức. Nhưng Về thủ tục ban hành, các Quyết định quản lý họ vẫn có khuynh hướng đưa ra những Hành chính Nhà nước phải tuân thủ các yêu quyết định loại này gần như một cách tự cầu bắt buộc và các yêu cầu bắt buộc đảm động. Vấn đề thường chỉ nảy sinh nếu bạn bảo dân chủ, khách quan, khoa học. Việc vi không nhạy cảm và không biết tác động phạm các yêu cầu bắt buộc sẽ làm cho đúng lúc. Quyết định hành chính trở thành bất hợp Một lời cảnh giác cho bạn: không nên để pháp. những quyết định theo chuẩn trở thành 2.2. Tính hợp lý. những chứng cứ biện hộ cho những quyết - Quyết định phải đảm bảo hài hoà giữa các định cẩu thả hoặc tránh né. lợi ích: Nhà nước, tập thể, cá nhân. 3.2. Quyết định cấp thời. - Quyết định phải mang tính cụ thể và phù Quyết định cấp thời là những quyết định hợp với vấn đề và đối tượng thực hiện. đòi hỏi tác động nhanh, chính xác và cần - Quyết định phải đảm bảo tính hệ thống, phải được thực hiện gần như tức thời. toàn diện. Đây là loại quyết định thường nảy sinh bất - Ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày văn ngờ không được báo trước và đòi hỏi bản phải rõ ràng, mạch lạc, ngắn gọn, người ra Quyết định phải chú ý tức thời và chính xác, dễ hiểu. trọn vẹn. 3. Phân loại quyết định. Tình huống của quyết định cấp thời cho Quyết định có thể được phân theo một số phép rất ít thời gian để hoạch định hoặc lôi loại sau: kéo người khác vào quyết định. 3.1. Quyết định theo chuẩn. Ví dụ: Dịch ỉa chảy cấp đột nhiên xuất Quyết định theo chuẩn bao gồm những hiện và diễn biến nhanh chóng tại khu vực quyết định hàng ngày theo lệ thường và có bạn quản lý, bạn cần phải có một quyết tính chất lặp đi lặp lại. Giải pháp cho định cấp thời để giải quyết phòng và những quyết định loại này thường là những chống dịch. thủ tục, luật lệ và chính sách đã được quy 3.3. Quyết định có chiều sâu. định sẵn. Quyết định loại này tương đối Quyết định có chiều sâu thường không phải đơn giản do đặc tính lặp đi lặp lại của là những quyết định có thể giải quyết ngay chúng. Bạn có khuynh hướng ra những và đòi hỏi phải có kế hoạch tập trung, thảo quyết định này bằng cách suy luận logic và luận và suy xét. Đây là loại quyết định tham khảo các quy định có sẵn. Vấn đề có thường liên quan đến việc thiết lập định hướng hoạt động hoặc thực hiện các thay Nội san khoa học – Số 10 11
  12. Trường CĐYT Quảng Ninh đổi. Chúng cũng là những quyết định gây ra Nhu cầu thuốc mới cho bệnh Lao nhiều tranh luận, bất đồng và xung đột. Những quyết định có chiều sâu thường đòi Lao kháng thuốc có thể là căn bệnh thống hỏi nhiều thời gian và đầy đủ những thông trị của thập kỷ tới, tăng thêm gánh nặng tài tin cần thiết. Điểm thuận lợi đối với quyết chính và thuốc men, điều trị cho hệ thống định loại này là người quản lý có thể đưa y tế vốn dĩ đang chật vật. ra nhiều phương án và kế hoạch khác nhau để lựa chọn. Trong hàng loạt các nghiên cứu về bệnh Quyết định có chiều sâu bao gồm quá trình lao, các nhà khoa học thấy rằng loại vi chọn lọc, thích ứng, sáng tạo hoặc đổi mới. khuẩn kháng thuốc này đang gia tăng ở Việc chọn lọc từ những phương án để quyết nhiều quốc gia và họ kêu gọi sự đầu tư định cho phép đạt được sự thích hợp tốt nhất hơn nữa vào nghiên cứu và phát triển các giữa quyết định sẽ được thực hiện và một số loại thuốc mới và vaccin phòng ngừa. giải pháp đã được đem thực nghiệm. Tính Tỷ lệ chữa khỏi lao kháng nhiều loại hiệu quả của quyết định tùy thuộc vào việc thuốc, còn gọi là MDR-TB, rất thấp, tỷ lệ người quản lý chọn quyết định. Quyết định tử vong lại rất cao, và chi phí điều trị cũng được chọn phải được chấp thuận nhiều nhất, cao hơn rất nhiều so với mắc lao thông sinh lợi và hiệu quả nhất. thường. Các quá trình đổi mới buộc người quản lý Một nghiên cứu của Neel Gandhi thuộc phải có những am hiểu đầy đủ những diễn Đại học Yeshiva New York, và Paul Nunn tiến phức tạp và sáng tạo khi ra quyết định. thuộc Tổ chức Y tế thế giới thực hiện cho Họ cần đến những kỹ năng này để giải thấy, Trung Quốc và Ấn Độ chiếm khoảng quyết những tình huống quan trọng, thông 50% gánh nặng MDR-TB toàn cầu, tiếp thường là khó và không thể dự đoán trước theo là Nga với 9%. Họ cho rằng nếu các được, những tình huống này đòi hỏi phải quốc gia không đầu tư đáng kể trong quản có những giải pháp mới. lý bệnh lao kháng thuốc, căn bệnh này sẽ Quyết định có chiều sâu là loại quyết định trở nên nghiên trọng hơn vì trong tương lai có thể làm gia tăng (hoặc làm giảm giá trị) loại vi khuẩn này sẽ kháng tất cả các thuốc hình ảnh và tính hiệu quả về mặt quản lý điều trị bệnh lao là điều không thể không của người quản lý. nghĩ tới. Ví dụ: QĐ xây dựng trạm y tế thành một Lao là nguyên nhân của 1,8 triệu ca tử trạm y tế đạt chuẩn vào năm 2010. (Còn vong mỗi năm trên toàn thế giới, tương tiếp…) ứng với gần 5.000 người mỗi ngày - gắn -Th.S. Nguyễn Kim Thoa- liền với sự nghèo đói và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nhóm người trong Nội san khoa học – Số 10 12
  13. Trường CĐYT Quảng Ninh độ tuổi lao động tại các nước đang phát Mới chỉ có 1/4 kinh phí cần thiết được triển cấp cho nghiên cứu và phát triển thuốc Trong 11 triệu ca lao ghi nhận năm 2008, mới cho bệnh lao, và cần có những khích thì có đến 95% các ca thuộc các quốc gia lệ thích đáng để các công ty dược phẩm có thu nhập thấp và trung bình.Lao là do vi vào cuộc. khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây Phát triển một loại thuốc mới rất tốn kém nên và có thể chữa khỏi bằng thuốc kháng về thời gian, tiền bạc và đầy rủi ro, hơn thế sinh, nhưng phải uống hàng ngày trong nữa là khoản lợi nhuận dự kiến là quá nhỏ nhiều tháng liên tiếp để đạt được hiệu quả đối với những khoản đầu tư mang tính điều trị nhưng quỹ y tế cộng đồng ở nhiều thương mại. Do đó cần có cơ chế kích nước bị cắt giảm, điều này cũng có thể thích thị trường và nguồn tài trợ mới. đồng nghĩa với nguồn cung cấp thuốc Theo các nghiên cứu, có 11 vaccin bệnh lao giảm. Hơn thế nữa người bệnh không luôn đang được thử nghiệm trên con người và luôn uống thuốc đúng cách, chủng MDR- có đến 10 loại là dùng cho lao phổi. Vì có TB đang bắt đầu chiếm thế kiểm soát. Tổ rất nhiều thuốc thất bại trong giai đoạn thử chức Y tế thế giới cho rằng yêu cầu cấp nghiệm cuối nên con số này dường như thiết hiện nay đối với các nước là thiết lập không đủ. phòng thí nghiệm để chống lại vi khuẩn Để việc loại trừ bệnh lao trở thành mối này. quan tâm chung của cộng đồng cho đến Gandhi và Nunn cho biết điều trị MDR-TB năm 2050, tất cả những người có trách hầu như không hiệu quả, thời gian điều trị nhiệm cần cùng nhau hợp tác để tăng kéo dài 24 tháng thay vi 6 tháng như cường hiệu quả của các thuốc điều trị lao. thường lệ và chi phí đắt hơn nhiều – trung (Theo Reuters) bình 3500 USD cho mỗi người mắc lao - Nguyễn Mạnh Tuấn (Biên dịch)- kháng thuốc so với 20 USD đối với những ca mắc lao thường. Mặc dù có ít ca mắc lao kháng thuốc, nhưng chi phí và độ phức tạp trong quản lý làm nặng gánh hơn cho hệ thống y tế. Trong một nghiên cứu cùng loại đăng trên tạp chí The Lancet, các nhà khoa học cho biết tác dụng của sự kết hợp các thuốc mới, vaccin và xét nghiệm chẩn đoán có thể giảm 94% ca mắc lao trên toàn thế giới vào năm 2050, để làm được điều này nhu cầu đầu tư là rất cấp thiết. Nội san khoa học – Số 10 13
  14. Trường CĐYT Quảng Ninh Thuốc tiêm chống loãng xương mới bisphosphonate, Reclast và Bonia do bác sĩ trực tiếp tiêm tĩnh mạch. Hai thuốc khác nữa là Forteo và Miacalcin là thuốc bệnh Giờ đây các bác sĩ đã có một công cụ mới nhân có thể tự tiêm. rất thuận tiện trong viêc điều trị bệnh loãng xương. Prolia là loại thuốc tiêm hoàn toàn mới vì nó là thuốc sinh học đầu tiên được chấp Cục Quản lý Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ thuận sử dụng trong điều trị loãng xương ở đã phê chuẩn đưa vào sử dụng một loại phụ nữ tuổi mãn kinh. Thuốc sinh học vì thuốc mới, Prolia (denosumab), giúp nó là phiên bản biến đổi protein của người xương chắc khỏe và ngăn ngừa gãy xương (không phải là hóa chất tổng hợp). Prolia ở phụ nữ tuổi mãn kinh. còn được sử dụng để điều trị các bệnh như Những phụ nữ có nguy cơ gãy xương cao viêm khớp dạng thấp, bệnh vảy nến. bao gồm những người có tiền sử gãy (Theo pharmacynews.com) xương do loãng xương hoặc những người -Nguyễn Lương Bằng (biên dịch)- điều trị loãng xương không thành công. Theo viện Y tế quốc gia của Mỹ, có đến 50% phụ nữ trên 50 tuổi đã từng bị gãy xương do loãng xương một lần trong đời. Prolia là thuốc loãng xương đầu tiên ngăn chặn tế bào phân hủy xương. Không giống như các thuốc loãng xương dạng viên nén hoặc miếng dán trên da, Prolia được tiêm sáu tháng 1 lần. Trong quá trình nghiên cứu 3 năm do nhà sản xuất thuốc Amgen tài trợ, những phụ nữ được tiêm Prolia ít bị bị gãy xương hông, cột sống và những xương khác hơn so với những Cách tiếp cận mới để ngăn ngừa lây phụ nữ dùng giả dược. Có 2% phụ nữ trong nhiễm HIV nhóm tiêm Prolia bị gãy xương cột sống, Theo báo cáo của các nhà khoa học những nhóm dùng giả dược là 7%. viên thuốc, vòng và viêm bao phim có thể Tiến sĩ Siris là một trong những nhà phân phối thuốc một cách hiệu quả để giúp nghiên cứu gần 8000 phụ nữ trong độ tuổi phụ nữ, có lẽ cả nam giới phòng ngừa lây mãn kinh bị loãng xương. nhiễm virus gây bệnh ADIS. Prolia không phải là thuốc tiêm chống Sau đây là một số kết quả của cuộc Hội loãng xương đầu tiên. Hai thuốc nhóm thảo Microbicide tổ chức tại Pittsburgh: Nội san khoa học – Số 10 14
  15. Trường CĐYT Quảng Ninh * Một chiếc vòng linh hoạt được thiết kế Hướng dẫn sử dụng Aspirin mới để đặt trong âm đạo có thể cung cấp hai loại thuốc điều trị AIDS trong vòng một Craig William, giáo sư trường Đại học tháng. Kết quả này là của Adrew Loxley Dược, Đại học bang Oregon cho rằng sử cùng đồng nghiệp thực hiện với dapivirine dụng aspirin để ngăn ngừa đau tim ở do Viện nghiên cứu Johnson&Johnson’s những người chưa từng bị đau tim bao giờ Tibotec sản xuất và maraviroc của hãng có lẽ không hiệu quả như chúng ta từng Pfizer sản xuất dưới tên thương phẩm nghĩ. Vì vậy các bác sĩ cần cân bằng giữa Selzentry. Tuy nhiên vẫn chưa được thử lợi ích mà thuốc đem lại cùng với những nghiệm trên con người. tác dụng phụ có thể xảy ra ngay cả đối với * Phương pháp dùng viên đặt âm đạo có aspirin ở liều rất thấp. Những người mắc hoạt động tương tự , maraviroc và một bệnh tiểu đường đối mặt với nguy cơ cao thuốc điều trị HIV DS003 (đang trong giai mắc bệnh tim khi có tuổi, và vì vậy nhiều đoạn thử nghiệm), do Sanjay Garg trường bác sĩ khuyên họ dùng aspirin liều thấp Đại học Auckland, New Zealand báo cáo cùng với những thuốc điều trị tiểu đường tại cuộc họp. Thuốc này được thiết kế để khác. Vấn đề là ở chỗ việc sử dụng rộng gắn vào lớp lót trong âm đạo. rãi các thuốc kiểm soát huyết áp và giảm * Phương pháp tiếp cận thứ 3 là sử dụng cholesterol đã giảm đi những lợi ích mà viên bao phim, do Anthony Ham thuộc aspirin mang lại. Biosciences ImQuest, Frederick, Maryland Các bác sĩ nên cân nhắc giữa lợi ích và báo cáo. ImQuest là IQP-0528, một thuốc nguy cơ khi dùng liệu pháp Aspirin liều điều trị HIV đang được thử nghiệm, được thấp cho người bệnh. bào chế ở dạng viên bao phim nhỏ và Hướng dẫn mới này đã được các chuyên mỏng hơn một thanh kẹo cao su. (Theo gia của Hiệp hội tiểu đường Hoa Kỳ, Hiệp Reuters) hội tim mạch Hoa Kỳ, Quỹ tài trợ của - Bùi Đức Thành (Biên dịch)- trường Đại học tim mạch Hoa Kỳ xác nhận. Trung tâm Dự phòng của Mỹ vẫn khuyến cáo dùng aspirin trong công tác phòng chống đau tim và đột quỵ ở nam giới tuổi từ 45 – 79; nữ từ 55 – 79. Phụ nữ dưới 60 tuổi và nam giới dưới 50 tuổi mắc bệnh tiểu đường nhưng không có yếu tố nguy cơ lớn mắc các bệnh tim mạch thì không nên dùng aspirin. Nội san khoa học – Số 10 15
  16. Trường CĐYT Quảng Ninh Khuyến cáo mới này dựa trên những kiểm trường hợp nếu thận hiến tặng là của một tra chặt chẽ của 9 nghiên cứu tìm yếu tố người còn sống. nguy cơ do tác dụng phụ của aspirin, Đối với nhiều bệnh nhân, ghép thận mở ra chẳng hạn như chảy máu dạ dày. một cuộc sống mới, nhưng nó cũng có Theo hướng dẫn mới này thì liệu pháp nghĩa là họ phải thường xuyên dùng thuốc aspirin liều thấp nên được sử dụng đối với ức chế miễn dịch – với hàng loạt các tác những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường dụng không mong muốn, đặc biệt là nguy (nam trên 50 và nữ trên 60) có nguy cơ đột cơ nhiễm trùng và ung thư – trong phần quỵ và đau tim. đời còn lại để đảm bảo rằng bộ phận mới Các nhà nghiên cứu cho biết thêm rằng họ không bị đào thải. sẽ tiếp tục tiến hành nghiên cứu để cung Novatis của Neoral, Myfortic và cấp thêm những thông tin về vai trò của Sandimmune, Cellcept của Roche, aspirin trong phòng chống các bệnh tim Rapamune của Pfizer và Prograf của mạch, đặc biệt là ở những người mắc bệnh Astellas Pharma là một trong số các loại tiểu đường. (Theo Medicinenet) thuốc mang nhãn hiệu hàng đầu thế giới -Phạm Hoài Thương (Biên dịch)- được dùng để ngăn chặn đào thải nội tạng cấy ghép. Mới đây các nhà khoa học châu Âu đã tìm thấy một loạt dấu hiệu trong máu của bệnh nhân ghép thận giúp dự đoán liệu cơ quan cấy ghép mới có “dung nạp” tốt và liệu bệnh nhân có cần dùng một lượng thuốc lớn để tránh đào thải. Kết quả nghiên cứu này giúp các bác sĩ dễ dàng hơn trong việc chăm sóc các bệnh nhân ghép thận và điều chỉnh liều lượng các thuốc ức chế miễn dịch mà họ phải dùng để ngăn chặn cơ thể từ chối một quả Manh mối để ghép thận thành công thận mới. Ghép thận là loại cấy ghép nội tạng phổ Các nhà khoa học, do Maria Hernandez- biến nhất trên toàn thế giới – khoảng 1.550 Fuentes Trường King London làm trưởng ca thực hiện tại Anh và khoảng 18.000 ca nhóm, nghiên cứu các nhóm bệnh nhân tại Hoa Kỳ mỗi năm. Tuổi thọ trung bình ghép thận ở châu Âu, trong đó có 11 bệnh của một quả thận được cấy ghép là 12 nhân đã ngưng dùng thuốc sau khi cấy năm, tăng lên khoảng 20 năm trong một số ghép nhưng cơ thể của họ không đào thải Nội san khoa học – Số 10 16
  17. Trường CĐYT Quảng Ninh cơ quan mới, ở họ dường như có sự “dung Medicine (tạm dịch: Những thành tựu của nạp” rất tự nhiên đối với bộ phận mới này. thuốc Nội khoa) khám phá những tác dụng Các nhà nghiên cứu đã kiểm tra chi tiết phụ có liên quan tới chất ức chế bơm mẫu máu và thấy sự khác biệt trong hệ proton, bao gồm gãy xương ở phụ nữ lớn miễn dịch của những bệnh nhân đặc biệt tuổi và nhiễm Clostridium difficile gây này. Rachel Hilton, chuyên viên tư vấn các tiêu chảy nguy hiểm có thể đe dọa đến tính bệnh thận của một bệnh viện tại London, mạng và rối loạn tiêu hóa ở người cao đồng tác giả nghiên cứu này cho biết họ hy tuổi. vọng rằng từ bây giờ họ có thể xem xét Chất ức chế bơm proton được bán dưới tên sàng lọc những bệnh nhân khác để xem họ thương phẩm như Prilosec, Prevacid và có các dấu hiệu tương tự trong máu hay Nexium. Theo bài xã luận mỗi năm có không nhằm giảm hoặc ngừng thuốc cho khoảng 113 triệu đơn được kê cho chất ức người bệnh. chế bơm proton, tương đương với gần 14 Nhưng phát hiện này không có nghĩa là tỉ USD. bệnh nhân ghép thận nên ngưng dùng Các loại thuốc giảm tiết acid dạ dày, được thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. sử dụng để điều trị viêm loét thực quản, dạ Bất kỳ sự giảm liều nào cũng phải được dày trào ngược dịch bệnh (GERD), và một quản lý rất cẩn thận và pahri được theo dõi số chứng bệnh khác. Tuy nhiên, bằng lâm sàng chặt chẽ. (Theo Reuters) chứng cho thấy 53% - 69% các đơn thuốc -Nguyễn Thị Khánh Vân (Biên dịch)- đều có "chỉ dẫn không thích hợp," chẳng hạn như chứng khó tiêu hoặc ợ nóng mà không có loét vẫn chỉ định dùng thuốc. Lẽ ra, những người bệnh này được kê đơn chất ức chế bơm proton chỉ trong một thời Tác hại của thuốc giảm tiết gian ngắn hoặc không cần dùng thuốc này. Không nên bỏ qua những tác dụng phụ của Vì họ có thể thử ăn các bữa nhỏ, đặc biệt thuốc ức chế bơm proton. là trước khi đi ngủ, giảm cân, ngừng hút thuốc, giảm stress và kê đầu giường cao Chất ức chế bơm proton như Prilosec và lên. Nexium nằm trong số các loại thuốc được kê đơn phổ biến nhất tại Mỹ , nhưng một Chất ức chế bơm proton có thể bị kê quá số nghiên cứu mới cảnh báo rằng các thuốc liều cho các bệnh nhân nội trú, đặc biệt là giảm tiết acid dịch vị thường dùng có những người nằm tại các khoa cấp cứu do những tác dụng phụ rất nghiêm trọng. những người này có thể phát triển những ổ loét do thay đổi lưu lượng máu đến dạ dày. Năm nghiên cứu và một bài xã luận đăng Trong những thập kỷ trước, các bác sĩ tải trên tạp chí Archives of Internal thường điều trị loét bằng các antacid. Nội san khoa học – Số 10 17
  18. Trường CĐYT Quảng Ninh Ngày nay, một nửa số bệnh nhân nội trú, Theo các nhà nghiên cứu Đài Loan, việc thậm chí ngay cả những người không trong sử dụng chất ức chế bơm proton liều cao diện cấp cứu cũng được kê chất ức chế không giảm được tỷ lệ chảy máu, phẫu bơm proton như một biện pháp dự phòng. thuật hay tử vong so với dùng thuốc ở liều Howel một thành viên bình thường. trường Y Harvard và các Xây dựng hướng cộng sự đã tiến hành dẫn sử dụng hợp lý phân tích dữ liệu của hơn chất ức chế bơm 100.000 người bệnh đã ra protonlàm giảm số viện được hơn 5 năm và người dùng thuốc từ thấy rằng cứ 533 người 27% xuống 16%. dùng chất ức chế bơm Đây là kết quả proton thì có một trường nghiên cứu của hợp nhiễm C.difficile. Bệnh viện đa khoa Mặc dù nguy cơ thấp nhưng lại có rất Massachusetts và trường Y Harvard. Kê nhiều người dùng thuốc. Theo kết quả một đơn vào thời điểm xuất viện giảm từ 16% nghiên cứu khác cứ 14 người trên 65 tuổi xuống 10%. thì có một ca tử vong Các chuyên gia do nhiễm C.difficile. nhấn mạnh nhìn Điều trị khỏi C.difficile chung các chất ức một lần không có nghĩa chế bơm proton đều người bệnh sẽ không bị an toàn và rất dễ tái nhiễm. Vì theo báo dung nạp. Nhưng cáo của các nhà nghiên trong những năm cứu tại Trung tâm y tế gần đây đã có Boston sau khi theo dõi những thông tin 1200 bệnh nhân thì mới về tác dụng không mong muốn của 42% những người có dùng chất ức chế thuốc. Cả người kê đơn và người bệnh nên bơm proton có nguy cơ tái nhiễm. nhận thức được những rủi ro có thể gặp, Trong một nghiên cứu dọc (theo dõi trong đặc biệt mỗi người bệnh cần tự cân nhắc khoảng 8 năm) trên gần 162000 phụ nữ ở giữa nguy cơ và lợi ích mà thuốc mang lại. tuổi mãn kinh (từ 50 – 79 tuổi) cho thấy (HealthDay News) những người dùng chất ức chế bơm proton -Nguyễn Lương Bằng (Biên dịch)- đều có nguy cơ gãy xương cột sống, cẳng tay, cổ tay. Nội san khoa học – Số 10 18
  19. Trường CĐYT Quảng Ninh Lý do chính đáng để tới trường Góc thư giãn Buổi sáng, bà mẹ Thể diện quốc gia gọi con trai mình: "Dậy đi con, đến Đêm Noel, hai sinh viên lúc phải tới Bungari trong ký túc trường rồi". mời 2 nữ sinh nước ngoài khác cùng tổ chức - Nhưng tại sao con phải tới trường. Con tiệc. Sau khi nhậu say không muốn tới đó đâu! khướt, hai chàng lăn ra - Con đưa ra 2 lý do tại sao con không tới ngủ như chết. trường xem nào? Sáng hôm sau, anh này hỏi anh kia: - Bọn trẻ ghét con và các thầy cô giáo - Sao, đêm qua cậu vui vẻ chứ? cũng ghét con. - Như cậu thôi, nhưng tớ đã giữ được thể - Những lý do ấy không chính đáng chút diện quốc gia. nào. Con phải dậy ngay đi thôi. - Cậu nói thế nghĩa là gì? - Thế mẹ có thể đưa ra 2 lý do tại sao con phải tới trường không? - Trước khi thiếp đi, tớ đã kịp nói với hai cô gái tụi mình là người Rumani - Được thôi. Thứ nhất, con đã 52 tuổi và thứ hai, con là hiệu trưởng. * * * * * Cải tiến dự báo thời tiết * Người dẫn chương trình ra câu đố cho 3 Vợ đi họp lớp đội sinh viên: "Anh, chị cho biết làm cách Chồng tức giận khi thấy vợ đi chơi về nào để tăng độ chính xác của các bản tin muộn: "Chắc em không định kể với anh là dự báo thời tiết?" buổi họp lớp của em kéo dài đến tận giờ - Hiện độ chính xác của các bản tin này rất này đấy chứ?" thấp, dưới 50%. - người dẫn chương trình nói. - Ồ, thật vậy mà anh. Cứ mỗi lần có người ra về trước thì tất cả những người còn lại Một đội xin trả lời: "Theo chúng tôi, có xúm vào nói xấu họ đến nỗi em phải ngồi một cách ít tốn kém là nói ngược bản dự đến tận phút cuối. báo, như thế bản tin sẽ có trên 50% là đúng". * * * Nội san khoa học – Số 10 19
  20. Trường CĐYT Quảng Ninh Cùng bạn đọc! luận, bình luận hoặc phản biện khoa học, Nội san khoa học của Trường Cao đẳng hoặc các thông tin định hướng cho sự Y tế Quảng Ninh là một hình thức chuyển phát triển kỹ năng nghề nghiệp của các tải những thông tin khoa học thiết yếu tới CBGV của nhà trường. CBGV của nhà trường, được phát hành - Bài gửi đăng tải có thể là bài do tác giả theo Quyết định số 119/QĐ-CĐYT, ngày biên soạn, biên dịch hoặc sưu tầm. Nếu 11 tháng 7 năm 2007 của Hiệu trưởng là bài biên dịch hoặc sưu tầm cần ghi rõ trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. nguồn gốc thông tin. Việc phát hành Nội san khoa học là - Nên gửi bài dưới dạng file điện tử được một cố gắng của Nhà trường; nhằm tạo ra đánh máy bằng mã UNICODE, font chữ một diễn đàn để chia sẻ và tiếp nhận những TIME NEW ROMAN, cỡ chữ 13. thông tin khoa học hữu ích; góp phần phát triển các kỹ năng giảng dạy và nghiên cứu 3. Phản hồi, góp ý để Nội san khoa học khoa học cho đội ngũ CBGV của trường, ngày càng hoàn thiện hơn về nội dung và đặc biệt là kỹ năng viết các bài báo khoa hình thức. học, tham luận, bình luận và phản biện Trân trọng ! khoa học. Ban biên tập Để hoàn thành sứ mạng của mình, Nội san khoa học rất mong nhận được sự hưởng ứng tích cực của các quý độc giả bằng cách: 1. Ứng dụng những thông tin thu được từ Nội san khoa học để nghiên cứu và có thể áp dụng vào công việc hàng ngày của mình. 2. Tích cực tham gia viết và gửi bài cho Nội san khoa học: - Bài gửi đăng tải có thể là bài báo khoa học, bài tham khảo chuyên đề, bài tham Nội san khoa học – Số 10 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2