intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ với sỏi đài thận dưới

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ nhằm tán sỏi thận hiện nay thực sự là một lựa chọn hiệu quả cao và ít xâm hại khi điều trị ngoại khoa sỏi trong thận. Chúng tôi báo cáo loạt trường hợp điều trị sỏi thận đài dưới, để đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của phương pháp này khi áp dụng tại Bệnh viện Bình Dân sau 2 năm vừa qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ với sỏi đài thận dưới

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ<br /> VỚI SỎI ĐÀI THẬN DƯỚI<br /> Phan Trường Bảo*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Lê Trọng Khôi*, Nguyễn Tuấn Vinh*, Nguyễn Tiến Đệ*,<br /> Nguyễn Văn Ân*, Ngô Đại Hải*, Nguyễn Ngọc Châu*, Vĩnh Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: phẫu thuật nội soi qua da đường hầm nhỏ nhằm tán sỏi thận hiện nay thực sự là một lưa chọn<br /> hiệu quả cao và ít xâm hại khi điều trị ngoại khoa sỏi trong thận. Chúng tôi báo cáo loạt trường hợp điều trị sỏi<br /> thận đài dưới, để đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của phương pháp này khi áp dụng tại Bệnh viện Bình Dân<br /> sau 2 năm vừa qua.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân có sỏi thận đài dưới, được đưa vào nghiên cứu tiến<br /> cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Chúng tôi sử dụng bảng phân độ Clavien cải biên để đánh giá xếp loại sau mổ<br /> về các TH có tai biến-biến chứng sau mổ, gồm 5 độ Clavien.<br /> Kết quả: 53 TH, gồm 29 nam và 24 nữ. Tuổi trung bình của BN là 46,4 ± 17,7. BMI trung bình là 23,6±<br /> 5,1. Sỏi thận được phân loại điểm số của Guy, như sau: 31 TH (58,5%) là GS1và 22 TH (41,5%) là GS2. Tỉ lệ<br /> sạch sỏi tức thì sau mổ là 77,4% (41 TH) và sạch sỏi sau 1 tháng là 84,9% (45 TH). Số BN có tai biến biến chứng<br /> sớm là 14 TH (26,4%), trong đó 9 TH (16,9%) có biến chứng nhẹ, gồm: 4 TH (7,5%) Clavien độ I; 5 TH (9,4%)<br /> Clavien độ II. Trong 5 TH còn lại (9,4%) được xếp loại biến chứng trung bình gồm 4 TH (7,5%) Clavien độ IIIa<br /> do rò nước tiểu phải đặt thông JJ sau mổ và 1 TH (1,9%) cần phải can thiệp nút mạch thận chọn lọc, xếp loại<br /> Clavien độ IIIb. Không có TH nào có biến chứng nặng, xếp loại Clavien độ IV hoặc V. Không khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê về tỉ lệ tai biến biến chứng giữa 2 nhóm phân loại sỏi thận theo điểm số Guy. Thời gian mổ trung bình là<br /> 76,3 ± 22,6 phút, khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian mổ giữa 2 nhóm BN có và không có biến chứng<br /> (p=0,026). Thời gian nằm viện trung bình là 4,7 ± 1,4 ngày, có khác biệt ý nghĩa thống kê về thời gian nằm viện<br /> sau mổ giữa 2 nhóm BN có và không có biến chứng (p=0,012).<br /> Kết luận: mặc dù 14 TH (26,4%) có biến chứng sớm sau mổ, nhưng 2/3 trong số đó (9 TH) là nhóm biến<br /> chứng mức độ nhẹ. Do đó, nội soi lấy sỏi đài thận dưới qua da vẫn có mức độ an toàn chấp nhận được để điều trị<br /> hiệu quả sỏi thận cần phải mổ.<br /> Từ khoá: Lấy sỏi thận qua da qua đường hầm nhỏ.<br /> ABSTRACT<br /> MINIMALLY INVASIVE PERCUTANOUS NEPHROLITHOTOMY FOR TREATMENT INFERIOR<br /> CALYCEAL RENAL STONES<br /> Phan Truong Bao, Nguyen Phuc Cam Hoang, Le Trong Khoi, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Tien De,<br /> Nguyen Van An, Ngo Dai Hai, Nguyen Ngoc Chau, Vinh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 278 - 283<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Purpose: the minimally invasive percutanous nephrolithotomy recently is the one option that has had a good<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Trường Bảo ĐT: +84913710332 Email: phantruongbao@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 279<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> effective result to inferior calyceal renal stones treatments. We want to analyze the safety and the effectivity of this<br /> approach has been done in Binh dan Hospital in the last two years.<br /> Materials and methods: a prospective study, with described a serie of 53 patients. We apply the modified<br /> Clavien grading system to evaluate the postoperative complications<br /> Results: 53 patients, including 29 males (54.7%), 24 females (45.3%), average age was 46.4±17.7 (years).<br /> Average BMI was 23.6 ± 5.1. Utilized the Guy’s score to classify renal stones, included 2 groups: 31cases (58.5%)<br /> were Guy’s,1 (GS1) and 22 cases (41.5%) were Guy’s 2 (GS2). The primary stone-free rate was 77.4% (41 cases)<br /> and the overall stone-free rate after a month later was 84.9% (45 cases). 14patients (26.4%) were suffered the<br /> postoperative complications, including 9 cases (16.9%) were minor complications: 4 cases (7.5%) Clavien grade I,<br /> 5cases (9.4%) Clavien grade II; the last 5 cases (9.4%) were moderate complications, including 4 cases (7.5%)<br /> Clavien grade IIIa result from urine leakage over 12 hours, having to ureteral JJ stent placement and 1 patent<br /> (1.9%) Clavien grade IIIb, had severe hemorrhage need to arterial intervention. No Clavien grade IV or V<br /> complications were observed. Not statictical significance about complication rates between 2 groups of renal stones<br /> were classified according to the Guy’s score. Operating duration was 76.3± 22.6(min). Comparing about operative<br /> duration time between the post-op complicated group and the other with no complication, we realized the<br /> stastictical significant difference (p=0.026). Average postoperative hospitalized duration was 4.7± 1.4(day). It was<br /> stastictical significance (p=0.012) respectively, when we compared about post-op hospitalized duration between<br /> the post-op complicated and no complication patients group.<br /> Conclusions: Despite the early complicated rate was 26.4%, but two-third cases (16.9%) were the group of<br /> minor complications, the minimally invasive percutaneous nephrolithotomy still has had acceptable safety rate to<br /> manage effectively inferior calyceal renal stones needing removal procedures.<br /> Keywords: Minimally invasive percutanous nephrolithotomy.<br /> MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNGPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Điều trị hiệu quả sỏi đài dưới thận vẫn còn là Đối tượng<br /> một thách thức đáng lưu tâm, nhất là các trường Trong 2 năm, từ tháng 1/2016 đến tháng<br /> hợp đã thất bại với tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) 10/2017, chúng tôi đưa vào loạt nghiên cứu 53<br /> hoặc sót sỏi sau một lần mổ trước đó(10). Trong trường hợp (TH) có sỏi đài thận dưới.<br /> <br /> khi, chúng ta còn đang cân nhắc sẽ chọn nội soi Tiêu chuẩn chọn bệnh: sỏi đài thận dưới đơn<br /> độc, hoặc có kết hợp sỏi ở vị trí khác trong thận<br /> mềm ngược chiều tán sỏi hay lấy sỏi thận qua da<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp có chống<br /> (LSTQD) tiêu chuẩn, thì phương pháp tán sỏi<br /> chỉ định với LSTQD. Trong đó, loại trừ các TH<br /> thận qua da đường hầm nhỏ đã lấp vào khoảng<br /> nhiễm khuẩn niêụ diễn tiến hoặc chưa được<br /> trống lựa chọn đó(4). điều trị, các BN có rối loạn đông máu hoặc có<br /> Tại Bệnh viện Bình Dân, chúng tôi đã áp bệnh nội khoa nặng có nguy cơ cao, như bênh<br /> dụng kỹ thuật tán sỏi thận qua da đường hầm phổi tắc nghẽn, lao phổi, bênh tim mạch hoặc đái<br /> nhỏ, từ cuối năm 2015 đến nay. Chúng tôi cũng tháo đường chưa điều trị đúng mức(9,14).<br /> đã điều trị sỏi đài thận dưới với phương pháp Phương pháp<br /> này, nhằm đa dạng lựa chọn điều trị cho bệnh Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt<br /> nhân (BN). trường hợp.<br /> <br /> <br /> <br /> 280 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> Xử lý số liệu thống kê theo phần mềm Bộ nong Anken hoặc bộ nong nhựa của Urotech<br /> SPSS16,0 for Window.<br /> Năng lượng tán sỏi: Holmium laser.<br /> Đánh giá phân loại sỏi<br /> Kỹ thuật thực hiện<br /> Theo kích thước sỏi: chọn chiều dài nhất của sỏi<br /> Tương tự như với lấy sỏi thận qua da tiêu<br /> Tính điểm theo bảng phân độ của Guy<br /> chuẩn: sau khi nội soi bàng quang, đưa được<br /> (Guy’ score)(16).<br /> thông niệu quản lên thận, tốt nhất vào được bể<br /> -Đánh giá độ sạch sỏi sau mổ và sạch sỏi sau<br /> 1 tháng: dựa vào phim KUB ngày 1 sau mổ và tái thận và lên được đài trên thận càng tốt, bơm<br /> khám sau 1 tháng. thuốc cản quang, chụp UPR hiện hình hệ đài- bể<br /> -Đánh giá tai biến- biến chứng theo bảng thân. Đặt bệnh nhân nằm sấp, độn gối nâng<br /> phân độ Clavien- Dindo cải biên (2004)(3,6,13,15). ngực và bụng. Dưới C-arm, tiến hành chọc dò<br /> đài thận. Chúng tôi chỉ chọc dò và nong đường<br /> hầm vào đài thận dưới cho loạt TH này.<br /> Sau khi đánh giá độ sạch sỏi tức thì trên màn<br /> hình tăng sáng, chúng tôi đặt thông thận ra da<br /> <br /> A cho tất cả các bệnh nhân. Một số trường hợp,<br /> chúng tôi đánh giá thuận lợi sau mổ, như sạch<br /> sỏi, sỏi thận đơn độc, sỏi dễ vỡ và thời gian mổ<br /> nhanh, quang trường rõ do ít chảy máu, chúng<br /> tôi mới đặt thông JJ niệu quản xuôi chiều(2,3).<br /> KẾT QUẢ<br /> B<br /> Hình A: Guy độ 1 (GS=1), B: Guy độ 2 (GS=2) 53 TH, gồm 29 nam và 24 nữ.<br /> Tuổi trung bình của BN là 46,4± 17,7.<br /> BMI trung bình là 23,6± 5,1.<br /> Tỉ lệ sạch sỏi tức thì sau mổ là 77,4% (41 TH)<br /> và sạch sỏi sau 1 tháng là 84,9% (45 TH).<br /> C<br /> Thời gian mổ trung bình là 76,3 ± 22,6 phút,<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian mổ<br /> giữa 2 nhóm BN có và không có biến chứng<br /> (p=0,026). Thời gian nằm viện trung bình là 4,7±<br /> 1,4 ngày, có khác biệt ý nghĩa thống kê về thời<br /> D<br /> gian nằm viện sau mổ giữa 2 nhóm BN có và<br /> Hình C: Guy độ 3 (GS=3), D: Guy độ 4 (GS=4) không có biến chứng (p=0,012).<br /> Hình 1. Phân loại sỏi theo điểm Guy.<br /> Đặt thông thận ra da: 100% TH, trong đó có<br /> Phương tiện nghiên cứu 16 TH (30,2%) có đặt JJ xuôi dòng, 37 TH (69,8%)<br /> Máy soi thận khẩu kính nhỏ 12F của hãng còn lưu thông niệu quản.<br /> Storz và Olympus<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 281<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> Sỏi thận đài dưới được phân loại theo điểm ở bể thận hoặc đài thận khác. Không khác biệt<br /> số của Guy (GS): có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tai biến biến chứng<br /> 31 TH (58,5%) có GS= 1, đây là các sỏi đài giữa 2 nhóm phân loại sỏi thận theo điểm số<br /> dưới đơn độc; 22 TH (41,5%) có GS = 2, gồm Guy (p= 0,582).<br /> sỏi đài dưới (2 sỏi) hoặc 1 sỏi đài dưới và 1 sỏi<br /> Bảng 1. Kết quả nghiên cứu theo điểm Guy<br /> Phân loại sỏi theo điểm Guy Mẫu nghiên cứu Giá trị p<br /> GS=1 (31 TH) GS=2 (22 TH) 53 TH<br /> Tỉ lệ sạch sỏi sau mổ 28 (90,3%) 13 (59,1%) 77,4% 0,008<br /> Tỉ lệ sạch sỏi sau 1 tháng 29 (93,5%) 16 (72,7%) 84,9% 0,027<br /> Kích thước sỏi(mm) 13,6± 4,8 16,4± 6,7 15,8± 5,3 0,834<br /> Thời gian mổ(phút) 69,4± 17,7 83,8 ± 14,3 76,3± 22,6 0,043<br /> Lượng máu mất Hb(g/dL) 1,4± 0,9 1,8± 1,1 1,5± 0,7 0,326<br /> Thời gian nằm viện (ngày) 3,8± 1,3 4,9± 1,7 4,7± 1,4 0,089<br /> Tai biến-biến chứng (Clavien-Dindo)<br /> Không có TB-BC 26 13 39 (73,6%) 0,582<br /> Độ I 2 2 4 (7,5%)<br /> Độ II 3 2 5 (9,4%)<br /> Độ IIIa 2 2 4 (7,5%)<br /> Độ IIIb 0 1 1 (1,9%)<br /> Độ IV 0 0 0<br /> Độ V 0 0 0<br /> Trong 5 TH (9,4%) được xếp loại biến chứng triển khai lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ có<br /> trung bình gồm: 4 TH (7,5%) Clavien độ IIIa, do quy mô từ cuối năm 2015, dựa trên kỹ thuật của<br /> rò nước tiểu phải đặt thông JJ sau mổ và 1 TH LSTQD tiêu chuẩn. Đến 2016, Nguyễn Phúc<br /> (1,9%) cần phải can thiệp nút mạch thận chọn Cẩm Hoàng(2), Nguyễn Văn Ân(3) đã có các báo<br /> lọc, xếp loại Clavien độ IIIb. Không có TH nào có cáo bước đầu đánh giá hiệu quả, độ an toàn cũng<br /> biến chứng nặng, xếp loại Clavien độ IV hoặc V như tai biến- biến chứng sớm của lấy sỏi thận<br /> qua da đường hầm nhỏ.<br /> BÀN LUẬN<br /> Đối với sỏi đài thận dưới, các nghiên cứu hồi<br /> Lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ, được mô tả cứu cũng cho kết luận rằng TSNCT có kết quả<br /> lần đầu tiên bởi Jackman và cs từ năm 1998, tán thấp hơn so với LSTQD và kết quả điều trị cũng<br /> sỏi thận qua da cho trẻ em, có sử dụng giá đỡ 11 phụ thuộc kích thước sỏi(11). Theo Hướng dẫn<br /> F vào thận(7). Sau đó, lần lượt nhiều báo cáo của của Hội Tiết Niệu châu Âu năm 2015, đối với sỏi<br /> Guisti (2007), Negele, Horstmann, Schilling<br /> đài thận dưới còn có vai trò của nội soi mềm<br /> (2008) áp dụng lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ ngược chiều tán sỏi. Một nhược điểm chính là<br /> đối với thận người lớn, dùng giá đỡ 18 F. Ưu giá thành điều trị cao nên hiện nay tại Việt nam<br /> điểm lớn nhất của phương pháp này là giảm vẫn chưa được triển khai rộng rãi.<br /> thiểu hư hại chủ mô thận, đặc biệt là giảm đáng<br /> Với sỏi đài thận dưới > 20mm, LSTQD là lựa<br /> kể số lượng nephron bị hư hại khi chọc dò, nong<br /> chọn đầu tiên(4,11,14). LSTQD có kết quả sạch sỏi tốt<br /> qua vỏ thận nếu so với LSTQD tiêu chuẩn(8).<br /> nhưng có các nguy cơ xảy ra biến chứng nặng,<br /> Tại Việt Nam, lấy sỏi thận qua da đường như: chảy máu nặng đến 8%, tỉ lệ truyền máu<br /> hầm nhỏ chỉ được đề cập đến khoảng 5 năm gần đến 5-18%(8); nhiễm khuẩn huyết từ 0,6-4,7%;<br /> đây. Tại bệnh viện Bình Dân, chúng tôi bắt đầu<br /> <br /> 282 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> chảy máu từ thận cần can thiệp 0,6-1,4%; rách đại thể sau mổ kéo dài 5 ngày sau mổ, phải dùng<br /> màng phổi 2,3-3,1%; thủng đại tràng 0,2-0,8%(8). thuốc cầm máu và kháng sinh phối hợp. Nhóm<br /> Các biến chứng nổi bật do LSTQD chia 2 nhóm: Clavien độ II (5 TH), có đến 3 TH (5,7%) cần<br /> liên quan chọc dò vào thận như chảy máu từ chủ truyền máu sau mổ và 2 TH (3,8%) sốt >38 độ kéo<br /> mô thận, tổn thương tạng như thủng màng phổi, dài 3 ngày sau mổ, cấy nước tiểu âm tính và được<br /> thủng ruột, đại tràng,tá tràng.., và nhóm biến nâng bậc kháng sinh điều trị. Tỉ lệ cần truyền máu<br /> chứng liên quan lấy sỏi như: nhiễm khuẩn của nghiên cứu chúng tôi là khá cao (5,7%) so với<br /> huyết, thoát mạch và tái hấp thu dịch(9). báo cáo của Abdelhafez và cs (2013) chỉ có 0,5%(1),<br /> Hiện tại, sau 3 năm triển khai có hệ thống kỹ tương đương kết quả (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2