Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NỒNG ĐỘ VITAMIN D TRONG HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN<br />
Phạm Thúy An*, Văn Thế Trung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vitamin D dạng thoa được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến đã đạt được hiệu quả rõ ràng. Trong<br />
khi đó, vitamin D dạng uống ít được nghiên cứu nhưng một số tác giả trên thế giới cũng như tại bệnh viên Da<br />
Liễu Tp. Hồ Chí Minh đã áp dụngtrong điều trị bệnh vảy nến mủ.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến và mối tương<br />
quan với đặc điểm lâm sàng.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu có đối chứng so sánh hai nhóm vảy nến và người khỏe mạnh, có sự tương đồng<br />
về giới tính và lứa tuổi. Chẩn đoán bệnh vảy nến dựa vào lâm sàng. Độ nặng của bệnh vảy nến mảng được đánh<br />
giá bằng chỉ số PASI. Nồng độ vitamin D trong huyết thanh được phân tích bằng kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch<br />
điện hóa huỳnh quang (ECLIA).<br />
Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2015, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
trên 46 bệnh nhân vảy nến và 33 người khỏe mạnh. Tổng quát, nồng độ vitamin D huyết thanh trung bình<br />
của nhóm bệnh nhân vảy nến thấp hơn so với nhóm người bình thường (25,45 ± 11,77 ng/mL so với 30,61 ±<br />
9,38 ng/mL ; p = 0,04). Sự khác biệt này chủ yếu xảy ra ở nữ. Quan trọng hơn, chúng tôi nhận thấy<br />
rằngvitamin D huyết thanh của nhóm bệnh nhân vảy nến đỏ da toàn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với<br />
nhóm bệnh nhân vảy nến mảng.Trong khi đó, bệnh nhân nữ bị vảy nến mủ cũng có sự giảm rõ rệt vitamin<br />
D trong huyết thanh so với nữ bình thường. Không có mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh<br />
với độ nặng của bệnh nhân vảy nến mảng.<br />
Kết luận: Nồng độ vitamin D huyết thanh giảm trên bệnh nhân vảy nến, đặc biệt là vảy nến mủ ở nữ và đỏ<br />
da toàn thân do vảy nến. Phát hiện này cung cấp thêm bằng chứng cho việc điều trị vảy nến bằng vitamin D<br />
đường uống.<br />
Từ khóa: Vảy nến, Vitamin D huyết thanh.<br />
ABSTRACT<br />
VITAMIN D SERUM LEVELAND ITS ASSOCIATION WITH CLINICAL CHARACTERISTICS OF<br />
PSORIATIC PATIENTS<br />
Pham Thuy An, Van The Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 – No. 2 - 2016: 25 - 32<br />
<br />
Background: Topical vitamin D has been used to treat psoriasis with remarkable success. Although there are<br />
few studies of oral vitamin D treatment on psoriasis, dermatologist at Dermatology Hospital Ho Chi Minh City<br />
and other authors have been applying this treatment for pustular psoriasis.<br />
Objective: To measure serum vitamin D levelsof psoriatic patients and find out relation of these<br />
concentration and characteristics of the disease.<br />
Method: Psoriatic patients and healthy groups were matched in matched in sex and age. Diagnosis was<br />
obtained by clinical examination. Severity of disease was assessed by using PASI index. Serum vitamin D was<br />
measured by using electrochemiluminescence immunoassay (ECLIA) method.<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Da Liễu, ĐHYD TP. HCM.<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Văn Thế Trung; ĐT: 0908282704 ; Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com<br />
25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Results: From October 2014 to May 2015, we enrolled 46 psoriatic patients and 36 healthy people in this<br />
study. The meanof serum vitamin D levelsof patients was significantly lower than that of healthy controls (25.45<br />
± 11.77 ng/mL vs 30.61 ± 9.38 ng/mL ; p = 0.04). This difference was mainly in female patients. More<br />
importantly, we found that mean serum vitamin D of psoriatic erythroderma groupwassignificantly lower than<br />
that of plaque psoriatic patients. Level of vitamin D was clearly reduced in female patients with pustular<br />
psoriasis.There was no association between the mean serum levels of vitamin D and clinical disease severity of<br />
plaque psoriatic patients.<br />
Conclusion: Serum vitamin D levels decreased in psoriatic patients, espectially in female pustular psoriasis<br />
and psoriatic erythema. These findings could provided an addictional evidence for oral vitamin D treatment of<br />
psoriasis.<br />
Key words: psoriasis, serum vitamin D<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Khác với nhiều nơi trên thế giới, nhiều năm<br />
nay tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh,<br />
Vảy nến là một bệnh viêm da mạn tính<br />
vitamin D dạng uống liều cao được sử dụng<br />
thường gặp, đặc trưng bởi những mảng hồng<br />
trong điều trị vảy nến mủ mặc dù chưa có<br />
ban tróc vảy, giới hạn rõ. Cơ chế bệnh sinh phức<br />
nghiên cứu nào về cơ chế, tính hiệu quả của<br />
tạp, do đa yếu như môi trường, di truyền và<br />
phương pháp này. Chúng tôi tiến hành đề tài<br />
miễn dịch. Vitamin D có tác dụng như hormon<br />
“Nồng độ vitamin D trong huyết thanh và mối<br />
điều hòa miễn dịch trong các bệnh lý miễn dịch<br />
liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân<br />
qua trung gian tế bào lympho Th1, như đái tháo<br />
vảy nến” với mục tiêu xác định về nồng độ<br />
đường type 1, bệnh Crohn, xơ cứng rải rác và<br />
vitamin D trong huyết thanh của bệnh vảy nến<br />
vảy nến(1,3,4). 1-, 25-dihydroxyvitamin D3<br />
tại Việt Nam và mối liên quan với đặc điểm lâm<br />
(calcitriol) tác động đến chức năng tế bào thông<br />
sàng của bệnh.<br />
qua các thụ thể vitamin D (Vitamin D receptor –<br />
VDR) trên tế bào sừng, từ đó ảnh hưởng đến sự ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tăng trưởng, biệt hóa và quá trình đáp ứng viêm Đối tượng nghiên cứu<br />
trong các tế bào sừng. Calcitriol cũng đã được<br />
Bệnh nhân vảy nến trên 18 tuổi khám và<br />
chứng minh là có tác dụng điều hòa miễn dịch<br />
điều trị tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh<br />
trên bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, tế bào T và<br />
trong khoảng thời gian từ tháng 10/2014 đến<br />
tế bào đuôi gai(13,19).<br />
tháng 05/2015.<br />
Vitamin D uống trong điều trị bệnh vảy<br />
Chẩn đoán bệnh vảy nến dựa vào lâm sàng<br />
nến được đề cập khá lâu, nhưng qua thời gian<br />
chẳng hạn vảy nến mảng biểu hiện là sẩn, mảng<br />
dài, với sự phát triển của thuốc mới thì có một<br />
hồng ban tróc vảy, màu đỏ tươi, vị trí đặc hiệu,<br />
sự lãng quên phương pháp điều trị này.<br />
nghiệm pháp Brocq (+). Vảy nến mủ là mụn mủ<br />
Những năm gần đây, nhiều nhà khoa học trở<br />
nông, hồ mủ trên hồng ban, kèm các thương tổn<br />
lại nghiên cứu việc sử dụng vitamin D uống<br />
móng. Đỏ da toàn thân do vảy nến là tình trạng<br />
trong điều trị bệnh vảy nến với các thử<br />
đỏ da toàn thân có các dấu hiệu của vảy nến như<br />
nghiệm lâm sàng. Nồng độ vitamin D huyết<br />
màu đỏ tươi, tổn thương móng<br />
thanh ở những bệnh nhân vảy nến so với<br />
người bình thường như thế nào cũng là một Tiêu chuẩn loại trừ<br />
vấn đề được quan tâm. Một số nghiên cứu Bệnh nhân đã được điều trị vitamin D, dẫn<br />
trên thế giới đã ghi nhận mối liên quan giữa xuất của vitamin D theo đường toàn thân và<br />
sự thiếu hụt vitamin D và bệnh vảy tại chỗ trong vòng 1 tháng trước khi làm<br />
nến(5,7,9,11,14,15,17). nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
26<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm trùng cấp Phân tích số liệu<br />
tính hoặc mạn tính (viêm gan siêu vi…), rối Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê<br />
loạn chuyển hóa (béo phì, tăng huyết áp, đái SPSS 22.0. Giá trị p 0,05).<br />
nhân mắc bệnh vảy nến.<br />
Bảng 2: Phân bố các dạng biểu hiện lâm sàng ở bệnh<br />
Có độ tuổi và giới tính tương đồng với nhóm nhân vảy nến<br />
BN vảy nến. Dạng lâm sàng Nam Nữ Tổng cộng Tỷ lệ (%)<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu Vảy nến mảng 16 11 27 58,7<br />
Vảy nến mủ 4 8 12 26,1<br />
Thiết kế nghiên cứu Đỏ da toàn thân do<br />
1 6 7 15,2<br />
Mô tả hàng loạt ca, có đối chiếu với nhóm vảy nến<br />
Tổng cộng 21 25 46 100<br />
người khỏe mạnh.<br />
Trong 46 bệnh nhân vảy nến, vảy nến mảng chiếm tỷ<br />
Cỡ mẫu lệ cao nhất. Về phân bố giới tính: trong vảy nến mảng,<br />
Chọn tất cả bệnh nhân vảy nến thỏa mãn bệnh nhân nam nhiều hơn nữ. Trong khi đó, vảy nến<br />
tiêu chuẩn chọn bệnh trong khoảng thời gian mủ và đỏ da toàn thân, bệnh nhân nữ nhiều hơn nam.<br />
nghiên cứu. Số người khỏe mạnh ít nhất là phân Bảng 3: Chỉ số PASI trên bệnh nhân vảy nến mảng<br />
nửa tổng số bệnh nhân. Nam Nữ Cả hai giới<br />
TB ± ĐLC 10,92 ± 9,22 8,68 ± 6,91 10 ± 8,28<br />
Thu thập mẫu máu và xét nghiệm Trung vị 8,65 7,2 8,1<br />
3 mL máu đông, được bảo quản tại nhiệt Cao nhất 34,4 19,5 34,4<br />
độ phòng. Sau đó xét nghiệm được thực hiện Thấp nhất 2 1,1 1,1<br />
<br />
tại Trung tâm y khoa Medic theo qui trình của Chỉ số PASI ở bệnh nhân vảy nến mảng dao<br />
nhà sản xuất. Nồng độ 25(OH)D trong máu động khá lớn, trung bình là 10 ± 8,28 điểm, trung<br />
được phân tích bằng kỹ thuật xét nghiệm miễn vị là 8,1 điểm, cao nhất là 34,4 điểm và thấp nhất<br />
dịch điện hóa huỳnh quang (ECLIA) qua sử là 1,1 điểm. Trong đó, bệnh nhân nam có chỉ số<br />
dụng hệ thống Roche Elecsys 10100/201 PASI dao động lớn hơn, với trung bình và trung<br />
(Roche Diagnosis Elecsys). vị cao hơn so với bệnh nhân nữ.<br />
<br />
<br />
<br />
27<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Bảng 4: Nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm Đối với nhóm bệnh nhân vảy nến, các tỷ lệ<br />
bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình thường. bệnh nhân nữ bị thiếu vitamin D (