6 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015<br />
<br />
<br />
NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC<br />
<br />
PHÂN BIỆT QUÁN NGỮ<br />
VỚI CÁC TỔ HỢP TỰ DO CÓ CÙNG HÌNH THỨC<br />
VÀ VỊ TRÍ XUẤT HIỆN TRONG CÂU<br />
DISTINGUIGUISHING HABITUAL COLLOCATIONS FROM FREE<br />
WORD COMBINATIONS WITH THE SAME FORMS AND THEIR<br />
POSITIONS IN THE SENTENCE<br />
ĐOÀN THỊ THU HÀ<br />
(ThS-NCS; Học viện Khoa học Xã hội)<br />
Abstract: This paper attemps to distinguish some habitual collocations from free word<br />
combinations with the same forms and their positions in the sentence. Applying analytic<br />
procedure, meaning-preserving transformation and meaning-changing transformation we try to<br />
figure out some formal linguistic signs to help distinguish habitual collocations from free word<br />
combinations which have identical forms and occur in the same places in the sentence. These<br />
findings can serve as a helpful reference to teachers and learners of the Vietnamese language.<br />
Key words: Habitual collocations; free word combinations; meaning-preserving<br />
transformation; meaning-changing transformation; formal linguistic signs.<br />
quan chứ không phải với tư cách đối tượng<br />
1. Đặt vấn đề nghiên cứu chính. Cho đến nay, tuy chưa đạt<br />
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, quán được một sự nhất trí hoàn toàn về phạm vi<br />
ngữ (QN) là kiểu đơn vị ngôn ngữ được bàn các yếu tố ngôn ngữ được gọi là QN nhưng<br />
đến trong cả địa hạt từ vựng lẫn ngữ pháp. 1 về cơ bản, các nhà từ vựng học đều cho rằng:<br />
Trong nghiên cứu từ vựng tiếng Việt, khái 1/ Về mặt hình thức, QN là sự kết hợp của ít<br />
niệm này thường được xem xét trong mối nhất hai từ với nhau; được dùng lặp đi lặp lại<br />
quan hệ với cụm từ cố định nói chung, ngữ cố như những đơn vị có sẵn, mang tính ổn định<br />
định nói riêng (Nguyễn Thiện Giáp 1975, hoặc tương đối ổn định;2/ Về mặt nghĩa, QN<br />
1985, 1996; Nguyễn Văn Tu 1968; Đái Xuân có cả nghĩa đen (có thể suy ra từ nghĩa của<br />
Ninh 1978 ; Đỗ Hữu Châu 1981, 1996; …). các yếu tố hợp thành) hoặc nghĩa bóng;3/Về<br />
Nhìn chung, số lượng trang viết bàn về QN mặt chức năng: QN có chức năng đưa đẩy,<br />
trong các tài liệu nghiên cứu từ vựng tiếng rào đón, nhấn mạnh, liên kết hoặc biểu thị các<br />
Việt hết sức khiêm tốn, có khi chỉ vỏn vẹn ý nghĩa tình thái. Mỗi phong cách có những<br />
vài dòng do phần lớn các tác giả đề cập đến QN riêng.<br />
khái niệm này khi bàn đến vấn đề có liên Trong địa hạt ngữ pháp, phạm vi các yếu<br />
tố ngôn ngữ được các tác giả gọi là QN<br />
1<br />
thường được xử lí theo xu hướng quy chúng<br />
Trên thế giới, thuật ngữ dùng để chỉ tập hợp các yếu tố ngôn ngữ vào các nhóm từ loại hoặc thành phần phụ<br />
có tính đặc ngữ (idiomatic expressions) và lập thức (formulaic<br />
language), trong đó có các yếu tố tương đương với QN của tiếng khác nhau của câu dựa trên cơ sở ấn tượng về<br />
Việt cho đến nay vẫn là vấn đề chưa ngã ngũ. Đã có nhà ngôn ngữ đặc trưng của hình thức biểu đạt và phần nào<br />
học phải dùng đến hình ảnh “rừng thuật ngữ” để miêu tả tình hình<br />
vừa nêu. Các thuật ngữ thường gặp nhất là: amalgams, cliché, đó kết hợp với ý nghĩa - chức năng mà những<br />
collocations, fixed expressions, gambits, holophrases, idioms, đơn vị này đảm nhiệm trong câu (trạng tự chỉ<br />
multiword units, noncompositional sequences, prefabricated routines,<br />
long-words units… (Xem Andreas Langlotz 2006: 2; Durk sự hoài nghi, trạng tự chỉ ý kiến, phụ chú<br />
Geeraerts và Hubert Cuyckens 2007: 698).<br />
Số 2 (220)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 7<br />
<br />
<br />
ngữ, phụ ngữ câu chỉ ý kiến…) 2 tùy quan của câu, chẳng hạn: Ai bảo (P), ai ngờ (P),<br />
điểm và định hướng nghiên cứu của mỗi tác chả trách (P), (x) 3 biết đấy (P), mới hay (P),<br />
giả. Tuy nhiên, hầu như không thấy tác giả (O) 4 chứ đừng nói (P), (P) làm gì, có điều<br />
nào đưa ra bất kì một lời phát biểu tường (P), có khi (P), (P) còn phải nói, kể ra (P),<br />
minh hay chú giải nào về chúng. nói thật (P),(P) thì có, (P) thì phải, (P) là<br />
Trong bài viết này, chúng tôi quan niệm may…<br />
QN là những kết cấu ngôn ngữ ít nhiều mang Xét các câu sau:<br />
tính đặc ngữ, có cấu trúc ổn định hoặc tương (1) - Con nhỏ đó khinh người.<br />
đối ổn định, được người nói sử dụng chủ yếu - Ai bảo mày vậy?<br />
như một công cụ có công năng của những tác - Cần gì ai bảo - Tôi nhếch mép - Nhà nó<br />
tử tình thái (TT) tác động vào nội dung mệnh giàu, còn nhà tao nghèo, đương nhiên là nó<br />
đề (P) theo một kiểu nào đó. Chúng hành coi thường tao. (TrHV. 86)<br />
chức như một loại phương tiện bổ trợ, tác (2) - Người ta định về quê thì giữ người ta<br />
động vào nội dung mệnh đề, vào ý nghĩa của lại.<br />
chỉnh thể câu, đưa vào câu những kiểu tình - Ai bảo anh ở lại?<br />
thái đánh giá, biểu cảm khác nhau của người - Ai bảo...! Con chó bảo.<br />
nói đối với nội dung sự tình được thể hiện ở - Anh bảo ai là chó. Anh láo vừa chứ!<br />
mệnh đề (P), với người nghe trong sự tác (TTNC. 53)<br />
động liên chủ thể giữa những người tham gia (3) - Ở cảnh chúng ta lúc này, hạnh phúc<br />
giao tiếp cũng như với các nhân tố khác của chỉ là một cái chăn quá hẹp. Người này co thì<br />
ngữ cảnh. Ví dụ: Ai bảo (P), biết đâu là (P), người kia bị hở. Đâu phải tôi muốn tệ?<br />
có điều (P), có khi (P), chả trách (P), nói dại Nhưng biết làm sao được? Ai bảo cuộc đời<br />
(P), chỉ tội (P), kể ra (P), gì thì gì (P), nói của cứ khe khắt vậy? (TTNC. 49)<br />
đáng tội (P), nói khí không phải (P), có lẽ Người bản ngữ không cần phải biết về<br />
(P), nghe đâu (P), (P) là may, (P) là cùng, khái niệm cụm từ tự do, cụm từ cố định cũng<br />
(P) chứ đừng tưởng, (P) không biết chừng như sự khác nhau giữa chúng mà vẫn có thể<br />
v.v. (P là mệnh đề đi kèm - Proposition). nhận biết Ai bảo trong (1) và (2) là để hỏi “ai<br />
Ngữ liệu cho thấy, về hình thức, hầu hết đã nói (P)” còn Ai bảo trong (3) không có<br />
QN tiếng Việt không khác gì cụm từ tự do nghĩa như vậy bằng trực giác ngôn ngữ của<br />
nhưng nghĩa của chúng thì không hoàn toàn mình. Nói cách khác, người bản ngữ hoàn<br />
đồng nhất với nghĩa bề mặt, nghĩa nguyên toàn có khả năng phân biệt QN với tổ hợp từ<br />
văn - loại nghĩa có được bằng phép cộng tự do có cùng hình thức, song diễn giải được<br />
nghĩa các thành tố cấu thành tổ hợp. Nói rõ một cách tường minh ý nghĩa và cách dùng<br />
hơn, ở đây chúng đã tham gia vào một cơ của QN và chỉ ra được chúng khác gì với các<br />
tầng ngữ nghĩa khác (không phải là nghĩa tổ hợp từ tự do có cùng hình thức và vị trí<br />
ngôn liệu) được dùng để làm nổi bật một giá xuất hiện trong câu thì lại là câu chuyện khác.<br />
trị TT nào đó của câu. Trong câu, QN cũng Đây là nhiệm vụ của những người làm công<br />
có thể xuất hiện ở những vị trí khác nhau: đầu việc nghiên cứu tiếng Việt.<br />
câu, giữa câu, cuối câu, trong đó vị trí đầu 2. Nội dung khảo sát<br />
câu chiếm ưu thế hơn cả. Có không ít trường Trong phần này, chúng tôi sẽ phân tích ý<br />
hợp, QN có cùng vị trí xuất hiện trong câu nghĩa và cách dùng của hai QN: (x) biết đấy<br />
với các thành phần từ ngữ thuộc ngôn liệu<br />
3<br />
(x) là biến tố có thể được thay thế bằng bất kì đại từ nhân xưng<br />
2<br />
Xem Trần Trọng Kim - Phạm Duy Khiêm (1940: 126-128); ngôi thứ hai nào.<br />
4<br />
Nguyễn Quang Oánh - Bùi Kỷ - Trần Trọng Kim (1942: 112); (O) là một vế của kết cấu , có thể được thay bằng nhiều yếu tố từ<br />
Nguyễn Kim Thản (1964: 225); Diệp Quang Ban (1987: 194). vựng khác nhau.<br />
8 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015<br />
<br />
<br />
(P) và (O) chứ đừng nói (P), vận dụng các điểm riêng về thái độ cú pháp cũng như ngữ<br />
thủ pháp chêm xen, thay thế nhằm tìm ra các nghĩa chức năng. Cụ thể là:<br />
dấu hiệu hình thức phân biệt chúng với các tổ - Yếu tố (x) trong kết cấu chỉ có thể ở<br />
hợp từ tự do (thuộc ngôn liệu của câu) có ngôi thứ hai (số ít hoặc số nhiều) mà không<br />
cùng hình thức và cùng vị trí xuất hiện trong thể ở ngôi thứ nhất hay ngôi thứ ba. Trong<br />
câu. hội thoại, (x) luôn luôn là người nghe.<br />
2.1 (x) biết đấy (P)/ (x) cũng biết đấy (P) - Động từ “biết” không thể thay thế bằng<br />
XÐt c¸c câu sau: động từ “phát hiện ra” hay “nhận ra”.<br />
(4) - Chị cũng biết đấy, em nghèo, anh ấy - Phụ cho động từ “biết” chỉ có thể là phó<br />
cũng nghèo, hai cái nghèo cộng lại thì chỉ có từ “đã”, “rồi”với nghĩa hoàn thành thể, không<br />
nước cạp đất mà sống thôi. Ước mơ một túp thể là “sẽ”.<br />
lều tranh hai trái tim vàng đã trở nên lỗi thời Về ngữ nghĩa, (x) biết đấy P được dùng<br />
rồi. Sống bây giờ là phải có tiền chị ạ. như một tác tử lập luận. Tôi (người nói) giả<br />
(MChT. 43) định (P) là điều mà (x) mặc nhiên đã biết, đã<br />
(5) - Chuyện đàn bà chúng tôi các anh biết tri nhận, mặc dù tại thời điểm nói, (P) mới<br />
đấy. Ai đến tuổi chẳng mong có một tấm được người nói nói ra, biểu thị bằng một phát<br />
chồng. Chưa có, người nó cứ chống chếnh lo ngôn khác, thường là liền ngay sau QN. Sử<br />
lo đến lạ. (TTTN I. 201) dụng QN này, người nói đặt (x) vào tâm thế<br />
(6) - Chuyện em làm mất xe đạp sáng nay buộc phải suy nghĩ, cân nhắc hoặc thừa nhận<br />
mẹ biết đấy. Thế nào mẹ cũng hỏi, em liệu mà tính hợp lí của (P) trong vai trò một luận cứ,<br />
nói nhé. một tiền đề cho kết luận được diễn đạt hiển<br />
Xét về phương diện cú pháp, kết cấu các ngôn trong phát ngôn sau đó hoặc ở dạng<br />
anh biết đấy và mẹ biết đấy là những kết cấu tiềm tang, người nghe tự suy luận ra. Đồng<br />
đồng hình, cụm động từ vị ngữ “biết đấy” thời nó cũng có ý khơi gợi một sự cảm thông,<br />
trong cả hai kết cấu đều có thể được mở rộng chia sẻ nhất định từ phía người nghe đối với<br />
bằng cách thêm phó từ “đã” vào trước và sự tình được nêu ở (P). Trong trường hợp (P)<br />
“rồi" vào sau động từ mà không làm thay đổi thực sự là điều (x) đã biết thì sự nhắc lại, diễn<br />
nghĩa của phát ngôn chứa nó. Tuy nhiên, xét giải lại (P) cũng cần được nhìn nhận không<br />
về phương diện ngữ nghĩa và chức năng thì phải là sự lặp thừa vô ý, kiểu “biết rồi, khổ<br />
khác: Tiểu cú “Chị cũng biết rồi đấy” trong lắm nói mãi” mà là một chỉ hiệu cho người<br />
(4) và “các anh biết đấy” trong (5) thực hiện nghe chú ý đến vai trò luận cứ quan trọng của<br />
chức năng của QN, còn “mẹ biết đấy” trong (P) trong lập luận của người nói. Khi (x) đã<br />
(6) là một cụm từ tự do, thuộc thành phần thừa nhận (P) thì đương nhiên phải thừa nhận<br />
ngôn liệu của câu. điều mà người nói sẽ nói sau phát ngôn chứa<br />
Với tư cách là một thành phần ngôn liệu (P) là đúng, là hợp lí vì nó chính là hệ quả tất<br />
trong câu, kết cấu “mẹ biết đấy” có giá trị của yếu được rút ra từ (P). Như vậy chức năng<br />
một thông báo về một sự tình thực hữu: "Mẹ của kết cấu (x) biết đấy (P) không phải là<br />
đã có thông tin/ đã nghe/ đã hiểu về chuyện thông báo về sự tình thực hữu (P) như chính<br />
em làm mất xe đạp (là chuyện mà em không kiểu kết cấu này với tư cách thành phần từ<br />
muốn mẹ biết)”. Ở đây, “biết” có thể được ngữ bình thường đảm nhiệm ở ví dụ (3) mà<br />
thay thế bằng một số động từ đồng nghĩa, gần nó được người nói sử dụng như một công cụ<br />
nghĩa khác, chẳng hạn: phát hiện ra, nhận ra thực hiện chức năng định hướng giao tiếp,<br />
mà không làm thay đổi nghĩa của phát ngôn. chuẩn bị tâm thế tiếp nhận cho người nghe,<br />
Còn với tư cách một QN, (x) biết đấy (P) là đồng thời về một phương diện nào đó, chế<br />
một kết cấu có tính cố định, có những đặc định sự hồi đáp của người nghe nhằm thực<br />
Số 2 (220)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 9<br />
<br />
<br />
hiện thành công ý đồ chiến lược giao tiếp của (10) Sự sống của người đi đày vốn đã<br />
người nói. mỏng manh rồi, nói chi tới sự sống của đứa<br />
Từ góc độ ngôn ngữ xã hội, QN này có thể bé phải ra đời trong cảnh ấy. (TTTN I. 174)<br />
xem là chỉ tố đánh dấu sự nhận diện đồng (11) Kèn cựa nhau vì đồng tiền cũng đủ<br />
nhóm, tạo sự thân mật, gần gũi giữa những ngượng lắm rồi. Huống chi còn kèn cựa nhau<br />
người tham gia giao tiếp. vì cái chuyện ăn. (BKN. 47)<br />
2.2. (O) chứ đừng nói P/ đừng nói (P) Xét về phương diện ngữ nghĩa, thuộc tính<br />
Xét các ví dụ sau: đặc trưng của kết cấu này là các biểu thức<br />
(7) Cái làng này thiêng lắm. (...) Thời ngôn ngữ (O) và (P) được nối với nhau bởi<br />
đánh Mĩ không một quả bom nào lạc vào QN này cần được khúc giải như những điểm<br />
làng chứ đừng nói là nó ném vào nữa. (KN. tương phản nhau trên một thang độ, trong đó<br />
107) (P) được nhấn mạnh hơn (O). Trong câu (7),<br />
(8) - Đại trưởng nói oan cho em. Em đâu trạng ngữ chỉ thời gian “thời đánh Mĩ” gợi ra<br />
dám phản động. Chính em đã viết đơn bằng một không gian tinh thần cùng tất cả những<br />
máu để được ra mặt trận. tri thức liên hội mà người nói và người nghe<br />
- Máu hay là thuốc đỏ? Giả dối cái ngữ có được (thời gian, địa điểm, tính chất của<br />
đảo ngũ như mày thì đừng nói đến máu. cuộc chiến, lịch sử của ngôi làng, tình trạng<br />
(TTTN I. 400) của các làng lân cận v.v). Khúc giải câu (7)<br />
(9) - Chỉ nói đến chuyện của chị thôi chứ trong không gian tinh thần đó, QN chứ đừng<br />
đừng nói đến chuyện của em. nói/ nói gì đến cho chúng ta biết tính thiêng<br />
Trong (8) và (9), nghĩa của tổ hợp chứ của ngôi làng đã tạo ra một lá chắn huyền bí<br />
đừng nói (đừng nói) hoàn toàn được hiểu theo chở che, bảo vệ cho nó, ngay cả bom lạc cũng<br />
nghĩa nguyên văn, suy ra từ sự ghép nghĩa không lạc vào làng, như vậy thì đương nhiên<br />
của các thành tố cấu. Nó có khả năng được không có chuyện Mĩ ném bom vào làng<br />
thay thế bởi một cụm từ khác có nghĩa ghép được. Tóm lại là ngôi làng ấy chẳng hề hấn gì<br />
thành từ nghĩa của các thành tố có nghĩa trong cuộc chiến.<br />
tương đương nghĩa của các thành tố trong tổ Kết cấu này có giả định (O) là điều kiện<br />
hợp gốc, như không nên (không được phép) tiên quyết cho sự hiện thực của (P). Nói một<br />
nói (nhắc, đề cập) đến (tới, về) (P), được hiểu cách rõ hơn, trong ngữ cảnh đang xét, nếu vế<br />
là sự đề nghị hay yêu cầu đối với người đối (O) gắn với cực khẳng định thì (P) sẽ càng<br />
thoại với nội dung "không nói" về một vấn được khẳng định hơn, còn vế (O) gắn với cực<br />
đề, một chuyện nào đó được nêu ở (P). Nội phủ định thì (P) sẽ ở mức độ phủ định hơn:<br />
dung này thuộc thành phần ngôn liệu của câu. (12) Biệt thự cao cấp ở Hồ Tây ông ấy còn<br />
Trong khi đó, ở (7) chứ đừng nói với tư cách mua được chứ đừng nói mua nhà chung cư.<br />
một QN lại có ngữ nghĩa chức năng rất khác. (13) Tiền ăn còn chả có chứ đừng nói có<br />
QN này có thể được coi là có dạng kết cấu tiền đi du lịch.<br />
ngữ pháp có ngữ nghĩa và chức năng dụng Về phương diện dụng học, kết cấu này<br />
học riêng, đồng nghĩa với các kết cấu nói gì không chỉ biểu thị ý phủ định - bác bỏ (P)<br />
(chi) đến/ nữa là/ huống hồ/ huống chi/<br />
huống gì 5. tính đặc ngữ ngoài các đặc điểm ngữ pháp thông thường còn có các<br />
đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng không dễ suy đoán ra<br />
được từ các thành phần tạo nên chúng. Các nhà ngữ pháp kết cấu<br />
5 cho rằng, các kết cấu ngữ pháp có giá trị ngữ nghĩa tự thân, nghĩa<br />
Trong tiếng Anh, QN tương đương với QN tiếng Việt đang xét này một phần nào đó độc lập với nghĩa của các từ từ vựng tạo nên<br />
là “let alone”. Theo cách phân loại các biểu thức ngôn ngữ có tính kết cấu. Fillmore, Kay và O’Connor (1988) đã có bài viết nghiên<br />
đặc ngữ (idiomatic expressions) của Fillmore, QN này được xếp cứu trường hợp về tính thông thường và tính đặc ngữ của kết cấu<br />
vào nhóm kết cấu ngữ pháp có tính đặc ngữ (idiomatic Let alone theo quan điểm của ngữ pháp kết cấu (Dẫn theo Evans và<br />
grammatical constructions). Theo ông, các kết cấu ngữ pháp mang Green 2006: 641).<br />
10 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015<br />
<br />
<br />
như trong (7): “Mĩ không thể ném bom vào biệt quan trọng, nhất thiết phải quan tâm đến<br />
làng được”, trong (13): “không thể có tiền đi trong khi phân biệt, đó là nhân tố ngữ cảnh.<br />
du lịch” hoặc ý khẳng định - xác nhận (P) Nói một cách cụ thể hơn, muốn xác định một<br />
như trong (10): “sự sống của đứa bé phải ra tổ hợp nào đó có phải là QN hay không<br />
đời trong cảnh đi đày mong manh hơn bao chúng ta cũng cần phải dựa vào các phát<br />
giờ hết” và trong (12): “đương nhiên mua ngôn tồn tại xung quanh (trước và sau) phát<br />
(được) nhà chung cư” mà đồng thời nó cũng ngôn có chứa tổ hợp từ đang xét.<br />
đánh dấu luôn (P) là thông tin bổ trợ quan TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
yếu của phát ngôn. Thông tin này gắn với 1. Diệp Quang Ban (1987), Câu đơn tiếng<br />
(O) làm hình thành một thang độ hàm ý giữa Việt, Nxb ĐH và THCN.<br />
(O) và (P). Nếu bom lạc đã không rơi vào 2. Đỗ Hữu Châu (1996), Từ vựng ngữ nghĩa<br />
làng - (O) thì tất nhiên không có chuyện bom tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
3. Nguyễn Thiện Giáp (1975), Về khái niệm<br />
Mĩ chủ định ném rơi vào làng được - (P).<br />
thành ngữ tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, Số 3.<br />
Công năng dụng học của kết cấu này nằm ở 4. Nguyễn Thiện Giáp (1996), Từ và nhận<br />
chỗ việc bác bỏ hoặc khẳng định (O) đã làm diện từ tiếng Việt. Nxb Giáo dục.<br />
cho mệnh đề là tiêu điểm chú ý trong phát 5. Nguyễn Thiện Giáp (2014), Nghĩa học<br />
ngôn (P) cũng hoặc là bị bác bỏ hoặc là được Việt ngữ, Nxb Giáo dục.<br />
khẳng định đến mức cùng cực. 6. Nguyễn Văn Hiệp (2008), Cơ sở ngữ<br />
3. Kết luận nghĩa phân tích cú pháp, Nxb Giáo dục.<br />
Từ những phân tích, miêu tả trên, có thể 7. Trần Trọng Kim - Phạm Duy Khiêm<br />
thấy QN là một phạm trù ngôn ngữ có công (1940), Việt Nam văn phạm, Lê Thăng xuất bản,<br />
dụng rất tích cực trong giao tiếp. Lời nói có Imprimerie du Nord, N 133 Rue de Coton.<br />
sử dụng QN luôn hàm chứa một sự tương tác 8. Nguyễn Quang Oánh - Bùi Kỷ - Trần<br />
xã hội. Nó giúp người nói có thể nói được Trọng Kim (1942), Việt Nam văn phạm giáo khoa<br />
thư, Lê Thăng xuất bản, Imprimerie du Nord, N<br />
nhiều hơn những gì được thể hiện trên câu<br />
133-135 Rue de Coton.<br />
nói. Việc tìm ra những dấu hiệu hình thức 9. Nguyễn Kim Thản (1964), Nghiên cứu về<br />
nhằm phân biệt hay xác định một tổ hợp từ là ngữ pháp tiếng Việt, Tập 2, Nxb Khoa học Xã<br />
QN hay chỉ là một thành phần từ ngữ bình hội.<br />
thường có hình thức tương đồng cũng như có 10. Nguyễn Văn Tu (1976), Từ và vốn từ<br />
cùng vị trí xuất hiện trong phát ngôn nhiều tiếng Việt hiện đại, Nxb Đại học và Trung học<br />
khi không đơn giản và dễ dàng. Để làm được Chuyên nghiệp.<br />
việc này, chúng ta phải dựa vào nhiều nhân 11. Evans Vyvyan và Green Melanie (2006),<br />
tố: cương vị, chức năng của tổ hợp đó trong Cognitive linguistics: An Introduction, Edinburgh<br />
phát ngôn. Nếu là thành phần từ ngữ bình University Press.<br />
thường thì chúng thuộc ngôn liệu của câu, 12. Geeraerts Durk và Cuyckens Hubert<br />
được hiểu theo nghĩa nguyên văn, còn nếu là (2007), The Oxford Handbook of Cognitive<br />
QN thì chúng có liên quan, tác động đến toàn Linguistics, Oxford University Press.<br />
bộ nội dung phát ngôn, thực hiện các chức 13. Langlotz Andreas (2006), Idiomatic<br />
Creativity, John Benjamins Publishing Company.<br />
năng như đánh giá, liên kết... Khi một tổ hợp<br />
TƯ LIỆU TRÍCH DẪN<br />
từ được dùng với tư cách một QN thì nghĩa<br />
1. Bi kịch nhỏ (BKN), Tập truyện ngắn Lê<br />
nguyên văn của các thành tố đã ít nhiều mất Minh Khuê, Nxb Hội Nhà văn, 1993.<br />
giá trị và tính độc lập riêng. Do vậy, khả năng 2. Kiếp người (KN), Tập truyện Bùi Bình<br />
cải biến hoặc thay thế các thành tố bộ phận Thi, Nxb Hội Nhà văn, 1996.<br />
tạo thành QN bằng các từ ngữ có nghĩa tương 3. Một chuyện tình (MChT), Khúc Thụy Du,<br />
đương khá hạn chế. Nhân tố cuối cùng, đặc Nxb Thời đại, 2013.<br />