Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
PHÂN BIỆT VỀ HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU<br />
CÂY SÀI HỒ NAM (POLYCARPAEA ARENARIA (LOUR.) GAGN.)<br />
VÀ CÂY ĐA QUẢ GAUDICHAUD (POLYCARPAEA GAUDICHAUDII GAGN.)<br />
Trương Thị Đẹp*, Trần Thị Xuân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Cây Sài hồ nam (Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn.) và cây Đa quả Gaudichaud (Polycarpaea<br />
gaudichaudii Gagn.) thuộc họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae). Rễ cây P. arenaria được dùng làm thuốc hạ nhiệt<br />
và trị mồ hôi trộm. Cây này rất dễ bị nhầm lẫn với cây Đa quả Gaudichaud (P. gaudichaudii Gagn.) cũng phân<br />
bố ở ven biển. P. gaudichaudii chưa thấy tài liệu đề cập về tác dụng làm thuốc và cây cũng được gọi là Sài hồ, Sài<br />
hồ nam (tên địa phương). Để tránh nhầm lẫn khi thu hái sử dụng, bài báo này mô tả đặc điểm thực vật của hai<br />
loài và đưa ra các đặc điểm khác biệt để phân biệt chúng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và chụp hình các đặc điểm hình thái và giải phẫu. Vi phẫu của thân, lá và<br />
rễ được nhuộm bằng phẩm nhuộm son phèn và lục iod. Xác định tên khoa học của loài bằng cách dựa vào các tài<br />
liệu và so sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo sát, đồng thời so sánh với mẫu type tiêu bản thực vật khô của<br />
từng loàiở Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Hai loàicó các đặc điểm giống nhau: Cỏ đa niên, thân có lóng và mấu hơi phình, rễ cái phình to từ<br />
gốc thân; lá đơn, nguyên, mọc đối chéo chữ thập; lá kèm dạng vảy; cụm hoa kiểu xim 2 ngả nhiều hoa; hoa đều,<br />
lưỡng tính, mẫu 5; quả nang. Vi phẫu thân có trụ bì hóa mô cứng thành vòng gần như liên tục. Vi phẫu lá với bề<br />
dày của thịt lá và gân giữa gần tương đương, các bó dẫn đều bị cắt ngang và được bao bởi vòng tế bào mô mềm.<br />
Vi phẫu rễ có tượng tầng phụ ở vùng trụ bì sinh ra các vòng libe-gỗ phụ. Các đặc điểm khác biệt như: P. arenaria<br />
thân non dày đặc lông xám trắng, lá kèm có mũi nhọn dài, phát hoa dày đặc; lá đài và cánh hoa có chiều dài gần<br />
tương tương; vi phẫu rễ không có nhu bì, các bó libe gỗ phụ không có dạng bó đuốc; vi phẫu thân biểu bì có lông<br />
che chở, lỗ khí nằm bằng hay hơi nhô so với tế bào biểu bì, tủy không có mô cứng; vi phẫu lá mặt trên uốn lượn và<br />
hơi lồi ở vị trí có bó dẫn, mặt dưới phẳng. P. gaudichaudii thân non không lông, lá kèm có mũi nhọn ngắn, phát<br />
hoa thưa; lá đài ngắn hơn cánh hoa; vi phẫu rễ có nhu bì, các bó libe gỗ phụ có dạng bó đuốc; vi phẫu thân biểu bì<br />
không có lông che chở, lỗ khí nằm thấp hơn so với tế bào biểu bì, tủy có các cụm mô cứng; vi phẫu lá mặt trên và<br />
mặt dưới của phiến lá tương đối phẳng.<br />
Kết luận: Đặc điểm hình thái và giải phẫu giúp phân biệt được hai loài P. arenaria (Lour.) Gagn. và P.<br />
gaudichaudii Gagn.<br />
Từ khóa: Hình thái, giải phẫu, Polycarpaea arenaria, P. gaudichaudii<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DISTINGUISH THEMORPHOLOGYANDANATOMYOFSPECIES<br />
Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn. and Polycarpaea gaudichaudii Gagn.<br />
Truong Thi Dep, Tran Thi Xuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 470 - 478<br />
Background: Polycarpaea arenaria(Lour.) Gagn. and PolycarpaeagaudichaudiiGagn. infamily<br />
Caryophyllaceae. The roots of P. arenariais used asantipyretic drugs and treatment sweating theft. This<br />
<br />
* Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Thị Đẹp ĐT: 0909513419 Email: trgdep@gmail.com<br />
<br />
470<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
plant is easily confused with P. gaudichaudii Gagn., the two species are distributed inmarinebased. P.<br />
gaudichaudii also known as“Sài hồ”, “Sài hồ nam”(local name), and have not seen the documents<br />
mentioned on the effect of drugs. This paper introduces the distinctive features to differentiate them and<br />
to avoid confusion when collecting and using.<br />
Research methods: Description and photograph of morphological and anatomical characteristics. The stem,<br />
leaf and root sections were stained with carmine alum and iodine green dye. The scientific names of species were<br />
determined by relying on the documents and comparing morphological characteristics of the tree survey, and<br />
compared with herbarium type species in the Tropical Biology Institute Hochiminh city.<br />
Results:The same characteristicsof thetwospecies.Morphology: Perennial herbs, stemsdivided into<br />
internodeand slightly enlarged at the node, mainrootsgrowfromthestembase;leaves opposite, simple,<br />
entire; stipule is flakes. Inflorescence is dichasial cyme, manyflowers; bisexual flowers,<br />
pentacyclic;fruitcapsules usually denticidal.Anatomy: pericycle of stems form sclerenchyma in acircle; leaf<br />
blade andmain nervealmost the samethickness, thebundlesaresurrounded byroundparenchyma; roots have<br />
vascular tissue produced by successive cambia within the pericycle. The distinctive featuressuch as: Young<br />
stems of P. arenariacovered with whitegrayhairs, stipule with the long tip, inflorescence dense,<br />
sepalsandpetalsare the same length. Transverse section of roots without phelloderm, thebundles have no<br />
<br />
form like the torch. Transverse section of stems: hairs, stomataareequaltoorslightlyprotruding from the<br />
epidermal cells, nosclerenchyma in pith; Transverse section of leaves:slightly convexin the bundle<br />
position, flatsurfaceunder. Young stems of P. gaudichaudii are hairless,stipule with the short tip,<br />
inflorescence sparse,sepals shorter than thepetals, bundles astorch,stomata arelower thantheepidermal<br />
cells, sclerenchyma in pith; two sides oftheleafbladeisrelativelyflat.<br />
Conclusion:Characteristics of morphological and anatomical differences that distinguish the two<br />
species.<br />
Keywords: Morphology, anatomy, Polycarpaea arenaria, P. gaudichaudii<br />
địa phương). Để tránh nhầm lẫn khi thu hái sử<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
dụng cũng như phục vụ công tác kiểm nghiệm<br />
Cây Sài hồ nam (Polycarpaea arenaria (Lour.)<br />
dược liệu, bài báo này mô tả đặc điểm thực vật<br />
Gagn.)và cây Đa quả Gaudichaud (Polycarpaea<br />
của hai loài và đưa ra các đặc điểm khác biệt để<br />
gaudichaudii Gagn.) thuộc họ Cẩm chướng<br />
phân biệt về hình thái và giải phẫu của chúng.<br />
(Caryophyllaceae). Ngoài tên Sài hồ nam, cây<br />
VẬT LIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
còn có tên Đa quả cát, Đa quả, Sài hồ. Cây Sài hồ<br />
namcó rễ được dùng làm thuốc hạ nhiệt và trị<br />
- Vật liệu nghiên cứu là mẫu cây tươi có đầy<br />
mồ hôi trộm(1,3,5). Cây mọc trên các đồi cát,<br />
đủ các bộ phận cành, lá, hoa, quả, hạt của hai<br />
loài Sài hồ Nam và Đa quả Gaudichaud. Cây Sài<br />
thường ở vùng ven biển hay ở bờ sông vùng<br />
(3,5)<br />
hồ nam được thu hái tại huyện Hàm Thuận<br />
thấp, từ Hậu Bổn đến Côn Sơn .Cây Sài hồ<br />
Nam, Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận ngày<br />
nam rất dễ bị nhầm lẫn với cây Đa quả<br />
14/07/2012; số hiệu mẫu: SHN14072012. Cây Đa<br />
Gaudichaud (P. gaudichaudii Gagn.) cũng phân<br />
quả Gaudichaud được thu hái tại tỉnh Quảng<br />
bố ở ven biển như Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng,<br />
Ngãi ngày 13/04/2012; số hiệu mẫu:<br />
Phú Quốc, Nha Trang, Phan Rang - Phan Thiết,<br />
Kiên Giang(4). Cây Đa quả Gaudichaud chưa<br />
ĐQG13042012.<br />
thấy các tài liệu đề cập về tác dụng làm thuốc và<br />
- Khảo sát đặc điểm hình thái: Các đặc điểm<br />
(6)<br />
cây cũng được gọi là Sài hồ , Sài hồ nam (tên<br />
hình thái được quan sát bằng mắt thường, kính<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
471<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
lúp hay kính hiển vi quang học; mô tả và chụp<br />
hình các đặc điểm khảo sát. Xác định tên khoa<br />
học của loài bằng cách dựa vào tài liệu(6) và so<br />
sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo sát.<br />
Đồng thời với việc tra khóa, các mẫu nghiên cứu<br />
được so sánh với mẫu type tiêu bản thực vật khô<br />
của từng loài ở Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ<br />
Chí Minh.<br />
- Khảo sát đặc điểm giải phẫu: Các bộ phận<br />
khảo sát được cắt ngang thành lát mỏng bằng<br />
dao lam. Thân cây được cắt ở phần lóng, không<br />
cắt sát hay ngay mấu; phiến lá được cắt ở<br />
khoảng 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy<br />
phiến; rễ được cắt ở phần phình to. Nhuộm vi<br />
phẫu bằng son phèn và lục iod. Quan sát vi<br />
phẫu bằng kính hiển vi quang học (hiệu<br />
Olympus, model CH20) trong nước. Mỗi bộ<br />
phận quan sát từ 5-10 lát cắt.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Cây Sài hồ nam (Polycarpaea arenaria<br />
(Lour.) Gagn.)<br />
Đặc điểm hình thái<br />
Cỏ đa niên, cứng, phân nhánh từ gốc, cao<br />
đến 40 cm, thân non màu xanh lục dày đặc lông<br />
xám trắng, thân già màu nâu, không hoặc còn ít<br />
lông, tiết diện tròn, mấu hơi phình, lóng có thể<br />
dài tới 2 cm. Rễ cái phình to từ dưới gốc thân,<br />
dạng hình chóp dài 15-30 cm, đường kính (chỗ<br />
to nhất) lên tới 2,5 cm, cứng, bề mặt sần sùi và<br />
màu nâu vàng. Lá đơn, nguyên, không cuống,<br />
mọc đối chéo chữ thập, dạng hình bầu dục<br />
thuôn dài, mũi nhọn với một lông dài cứng ở<br />
đỉnh (thấy rõ ở lá non), đáy thuôn, không lông,<br />
dài 1,5-2,4 cm, rộng 0,3-0,6 cm; gân lá hình lông<br />
chim, 2-3 cặp gân phụ, gân chính thấy rõ ở mặt<br />
dưới. Lá kèm dạng vảy mỏng hình tam giác hẹp,<br />
màu trắng, dài 6,5 mm, rộng 3 mm, một gân ở<br />
giữa, đỉnh nhọn dài khoảng 1,5 mm. Ở nách lá<br />
có 1-2 cặp lá của chồi nách không bằng nhau,<br />
mới nhìn giống như lá mọc vòng. Cụm hoa xim<br />
hai ngả dày ở ngọn cành, 63-127 hoa, trục phát<br />
hoa dài gần đến 2 cm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính,<br />
mẫu 5, dài khoảng 4,5 mm. Cuống hoa dài 3-4<br />
<br />
472<br />
<br />
mm, màu xanh, nhiều lông màu trắng xám. Lá<br />
bắc và lá bắc con dạng vảy mỏng màu trắng,<br />
hình tam giác đỉnh thường chẻ 2, cao 3,5 mm,<br />
rộng 2 mm. Láđài 5, đều, rời, khô xác, hình bầu<br />
dục đầu thuôn nhọn, màu trắng đáy có lằn hình<br />
tam giác màu nâu, dài 3,5 mm, rộng 1 mm, tồn<br />
tại, tiền khai ngũ điểm. Cánh hoa 5,màu trắng,<br />
khô xác, chiều dài tương đương chiều dài lá đài,<br />
hình bầu dục hơi khum thuôn nhọn phía đầu, ở<br />
giữa cánh hoa có bớt màu đỏ, tồn tại, tiền khai<br />
ngũ điểm. Bộ nhị 5 nhị rời, đều, chỉ nhị dạng sợi<br />
dẹt thuôn dần lên trên, màu trắng; bao phấn<br />
màu vàng, hình bầu dục, đính giữa, 2 ô, nứt dọc,<br />
hướng trong; hạt phấn rời, hình bầu dục, có 3<br />
rãnh, màu vàng nhạt, dài 20 µm, rộng 15 µm. Bộ<br />
nhụy: Bầu màu xanh, hình cầu đỉnh bằng có 3<br />
rãnh dọc, cao 1 mm, rộng 1 mm, 3 lá noãn, bầu<br />
trên 1 ô, nhiều noãn, đính noãn trung tâm; 1 vòi<br />
nhụy hình sợi, màu trắng, dài khoảng hơn 2 lần<br />
bầu (2 mm); đầu nhụy hình điểm. Quả nang<br />
mang bao hoa tồn tại, hình cầu nón, cao 1,5 mm,<br />
rộng 1,5 mm, mở ở đỉnh bằng 3 đường nứt răng<br />
theo mép hàn lá noãn. Hạt ít 5-8, cong hình thận,<br />
màu nâu đen, mặt ngoài ít sần sùi (Hình 1).<br />
<br />
Đặc điểm giải phẫu<br />
Rễ<br />
Vi phẫu cắt ngang của rễ đường kính 0,4 cm<br />
từ ngoài vào trong gồm:Bần 5-17 lớp tế bào hình<br />
chữ nhật xếp xuyên tâm, vách mỏng, bị rách và<br />
bong tróc. Tầng sinh bần 1 lớp tế bào hình chữ<br />
nhật. Nhu bì không thấy. Trụ bì gồm nhiều lớp<br />
tế bào hình bầu dục nằm hay đa giác vách<br />
cellulose mỏng, xếp lộn xộn.Trong trụ bì có2-3<br />
vòng các bó libe gỗ không liên tục được sinh ra<br />
bởi tượng tầng phụ.Rễ có đường kính càng to thì<br />
số vòng bó libe-gỗ phụ càng nhiều (Bảng 1).<br />
Trong cùng là vòng libe gỗ cấp 2 bình thường<br />
với gỗ 2 chiếm tâm; libe 2 liên tục;gỗ 2 dày hơn<br />
libe 2,mạch gỗ to, hình đa giác tròn, kích thước<br />
không đều, xếp riêng lẻ; tế bào mô mềm gỗ 2<br />
hình đa giác, vách tẩm chất gỗ hay còn cellulose,<br />
xếp xuyên tâm rõ; tia tủyhẹp (Hình 1).<br />
Thânnhất niên<br />
Vi phẫu cắt ngang dạng hình tròn, từ ngoài<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
vào trong gồm:Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay<br />
bầu dục nằm, kích thước gần đều, vách ngoài và<br />
trong khá dày, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí,<br />
nhiều lông che chở đa bào (khoảng 3 tế bào) với<br />
đầu hình phễu hay hình kèn, đôi khi gặp tế bào<br />
biểu bì chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai.<br />
Mô mềm vỏđạo, khoảng 3 lớp tế bào hình bầu<br />
dục hay hơi đa giác, chứa tinh bột, rải rác có tinh<br />
thể calci oxalat hình cầu gai. Nội bì 1 lớp tế bào<br />
hình đa giác chứa nhiều hạt tinh bột. Trụ bì 4-5<br />
lớp, 1-2 lớp ngoài hóa mô cứng thành vòng gần<br />
liên tục, tế bào hình đa giác vách dày, ống trao<br />
đổi rõ, 2-3 lớp trong, tế bào hình đa giác hay bầu<br />
dục nằm ngang, vách cellulose khá dày. Libe 1<br />
xếp thành từng cụm. Libe 2 liên tục.Gỗ 2 dày<br />
gấp khoảng 4 lần bề dày libe 2, liên tục, mạch gỗ<br />
2 hình đa giác tròn, kích thước khá đều, xếp<br />
thành dãy 2-5 mạch hay riêng rẽ; tế bào mô mềm<br />
gỗ hình đa giác, vách dày tẩm chất gỗ. Tia tủy<br />
hẹp 1 dãy tế bào. Gỗ 1 phân bố đều quanh tủy<br />
và nối tiếp với gỗ 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào<br />
hình gần tròn hay đa giác, rải rác có tinh thể calci<br />
oxalat hình cầu gai (Hình 1).<br />
Lá<br />
Vi phẫu cắt ngang cho thấy phần bề dày của<br />
gân giữa và thịt lá gần tương đương nhau. Gân<br />
giữa có mặt dưới và mặt trên lồi ít. Mặt trên<br />
phiến lá uốn lượn và hơi lồi ở vị trí có bó dẫn,<br />
mặt dưới phẳng.Biểu bì trên và biểu bì dưới<br />
giống nhau, tế bào dạng bầu dục nằm, kích<br />
thước không đều, lớp cutin mỏng, lỗ khí có ở<br />
biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới. Dưới biểu bì<br />
trên là 1 lớp tế bào (ở gân giữa 2 lớp) hìnhbầu<br />
dục thuôn dài; trên biểu bì dưới 2-6 lớp tế bào<br />
hình bầu dục vách thẳng hay uốn lượn nhẹ, kích<br />
thước không đều, xếp lộn xộn chừa đạo và có ít<br />
tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Hệ thống dẫn<br />
gồm nhiều bó libe gỗ bị cắt ngang, kích thước<br />
không đều, bó dẫn ở gân giữa to hơn các bó<br />
khác; mỗi bó được bao bởi 1 vòng tế bào mô<br />
mềm kích thước to; gỗ ở trên và libe ở dưới xếp<br />
thành hình cung (bó to), dưới libe và trên gỗ là<br />
cụm mô cứng hay mô dày; mạch gỗ tế bào hình<br />
đa giác xếp thành dãy 2-3 mạch hay riêng lẻ; libe<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
xếp thành cụm (Hình 1).<br />
<br />
Đặc điểm bột dược liệu<br />
Bột rễ màu vàng nâu, mùi hắc, vị đắng.<br />
Quan sát dưới kính hiển vi có các thành phần:<br />
Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình đa giác;<br />
mảnh bần màu nâu nhạt gồm các tế bào hình<br />
chữ nhật xếp xuyên tâm; sợi mô cứng vách dày<br />
có ống trao đổi, riêng lẻ hay dính thành bó; mạch<br />
mạng; rất ít hạt tinh bột, dạng hình bầu dục hay<br />
hình chuông, tễ hình sao; khối nhựa màu nâu.<br />
<br />
Cây Đa quả Gaudichaud (Polycarpaea<br />
gaudichaudii Gagn.)<br />
Đặc điểm hình thái<br />
Cỏ đa niên, cứng, phân nhánh từ gốc, không<br />
lông, cao đến 30 cm; thân già màu đỏ tím, thân<br />
non màu xanh lục, tiết diện tròn, mấu hơi phình<br />
và có màu đỏ tím, lóng có thể dài tới 2,5 cm. Rễ<br />
cái phình to từ dưới gốc thân, dạng hình chóp<br />
dài 15-35 cm, đường kính (chỗ to nhất) lên tới 1,8<br />
cm, cứng, bề mặt sần sùi và màu vàng nâu, tiết<br />
diện tròn. Lá đơn, nguyên, không cuống, mọc<br />
đối, dạng hình bầu dục đầu nhọn với một lông<br />
cứng ở đỉnh, đáy hơi thuôn, mặt trên màu xanh<br />
mốc mốc, mặt dưới màu xanh (lá non) hay xanh<br />
tím (lá già), dài 0,8-1,6 cm, rộng 0,3-0,5 cm; gân lá<br />
hình chân vịt với 3 gân chính thấy rõ ở mặt dưới.<br />
Lá kèm nhỏ, màu trắng, dạng vảy mỏng hình<br />
tam giác rộng, mũi nhọn ngắn, bìa có lông và có<br />
một gân ở giữa, dài 1,5 mm, rộng 1 mm. Ở nách<br />
lá có thể có 2-4 lá của chồi nách kích thước<br />
không bằng nhau, do đó mới nhìn giống như lá<br />
mọc vòng. Cụm hoa xim hai ngả thưa ở ngọn<br />
cành, 15-63 hoa, trục phát hoa dài khoảng 3 cm.<br />
Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5, dài khoảng 0,4<br />
cm. Cuống hoa dài 0,3-0,5 cm, màu xanh. Lá bắc<br />
và lá bắc con dạng vảy mỏng màu trắng, hình<br />
tam giác đỉnh thường chẻ 2, rộng 2 mm, cao 2<br />
mm. Láđài 5, đều, rời, khô xác, hình bầu dục hơi<br />
khum, đầu nhọn, màu trắng đáy có lằn hình tam<br />
giác màu đỏ tím, dài 3 mm, rộng 1,5 mm, tồn tại,<br />
tiền khai ngũ điểm. Cánh hoa 5,màu trắng, khô<br />
xác, hơi dài hơn lá đài, hình bầu dục hơi khum<br />
thuôn nhọn phía đầu, có bớt giữa màu đỏ mờ<br />
<br />
473<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
chạy dọc cánh hoa, tồn tại, tiền khai ngũ điểm.<br />
Bộ nhị 5 nhị rời, đều, chỉ nhị dạng sợi dẹt hơi bè<br />
ở ½ dưới; bao phấn màu vàng, hình bầu dục,<br />
đính giữa, 2 ô, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn<br />
rời, hình bầu dục, có 3 rãnh, màu vàng nhạt, dài<br />
22,5 µm, rộng 12,5 µm. Bộ nhụy: Bầu màu xanh,<br />
hình cầu đỉnh thuôn, cao 0,12 mm, rộng 1 mm, 3<br />
lá noãn, bầu trên 1 ô, nhiều noãn đính trung tâm;<br />
1 vòi nhụy hình sợi, màu trắng, dài gấp 2 lần bầu<br />
(2 mm); đầu nhụy hình điểm có nhiều gai nạc.<br />
Quả nang mang bao hoa tồn tại, hình cầu-nón<br />
cao 3 mm, rộng 2 mm, mở ở đỉnh bằng 3 đường<br />
nứt răng theo mép hàn lá noãn. Hạt nhiều 10-12,<br />
cong hình thận, màu nâu đen, mặt ngoài sần sùi<br />
(Hình 2).<br />
<br />
hơi đa giác, lớp tế bào trong cùng chứa nhiều<br />
tinh bột và ít tinh thể calci oxalat hình cầu gai.<br />
Nội bì 1 lớp tế bào hình hơi bầu dục chứa<br />
nhiều hạt tinh bột. Trụ bì khá dày, hóa mô<br />
cứng thành vòng gần liên tục. Libe 1 bị ép dẹp<br />
khó thấy. Libe 2 liên tục. Gỗ 2 dày gấp đôi libe<br />
2, liên tục, mạch gỗ 2 hình gần tròn hay đa<br />
giác, kích thước khá đều, xếp thành dãy 2-3<br />
mạch hay riêng rẽ; tế bào mô mềm gỗ hình đa<br />
giác, vách dày tẩm chất gỗ. Tia tủy không rõ, 1<br />
dãy tế bào. Gỗ 1 hơi khó thấy, nối tiếp với gỗ<br />
2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình gần tròn hay<br />
đa giác, kích thước không đều, một số tế bào<br />
mô mềm tủy bị hóa mô cứng và đứng riêng lẻ<br />
hay xếp thành từng đám (Hình 1).<br />
<br />
Đặc điểm giải phẫu<br />
<br />
Lá<br />
<br />
Rễ<br />
<br />
Vi phẫu cắt ngang cho thấy phần bề dày của<br />
gân giữa và phiến lá gần tương đương nhau.<br />
Gân giữa có mặt dưới hơi lồi và mặt trên phẳng,<br />
mặt trên và mặt dưới của phiến lá tương đối<br />
phẳng.Biểu bì trên và biểu bì dưới giống nhau,<br />
tế bào hình chữ nhật hay hơi bầu dục, to nhỏ<br />
không đều, được phủ bởi lớp cutin mỏng, lỗ khí<br />
có ở cả 2 biểu bì. Dưới biểu bì trên là 1 lớp tế bào<br />
hìnhbầu dục thuôn dài, kích thước to và có ít lục<br />
lạp; trên biểu bì dưới 2-4 lớp tế bào hình bầu<br />
dục, không đều, xếp lộn xộn chừa đạo và có ít<br />
tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Hệ thống dẫn<br />
gồm nhiều bó libe gỗ bị cắt ngang, kích thước<br />
không đều, bó dẫn ở gân giữa to hơn các bó<br />
khác; mỗi bó được bao bởi 1 vòng tế bào mô<br />
mềm kích thước to và có ít lục lạp, gỗ ở trên và<br />
libe ở dưới xếp thành hình cung (bó to), dưới<br />
libe là cụm mô cứng hay mô dày, trên gỗ là mô<br />
dày; mạch gỗ tế bào hình đa giác hay gần tròn<br />
xếp thành dãy 2-3 mạch hay riêng lẻ; libe xếp<br />
thành cụm gần liên tục (Hình 2).<br />
<br />
Vi phẫu cắt ngang của rễ đường kính 0,35<br />
cm, từ ngoài vào trong gồm:Bần 3-10 lớp tế<br />
bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, vách không<br />
dày nhiều, bị bong tróc nhiều. Tầng sinh bần 1<br />
lớp tế bào hình chữ nhật. Nhu bì 4-6 lớp tế bào<br />
hình chữ nhật vách cellulose. Mô mềm vỏ đạo<br />
gồm 3-4 lớp tế bào hơi bầu dục nằm ngang, to<br />
hơn tế bào nhu bì. Trụ bìkhá dày, kích thước<br />
nhỏ hơn tế bào mô mềm vỏ, xếp thành dãy hơi<br />
xuyên tâm. Trong trụ bì có 1-2 vòng các bó dẫn<br />
không liên tục được sinh ra bởi tượng tầng<br />
phụ, các bó này có kích thước không đều, mỗi<br />
bó có dạng bó đuốc với libe ở ngoài và gỗ (rất<br />
dày) ở trong. Rễ có đường kính càng to thì số<br />
vòng bó libe-gỗ phụ càng nhiều (Bảng 1).<br />
Trong cùng là vòng libe gỗ cấp 2 bình thường<br />
với gỗ 2 chiếm tâm; libe 2liên tục; gỗ 2 dày hơn<br />
libe 2, mạch gỗ to, kích thước không đều, xếp<br />
lộn xộn; tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào thuôn, loe<br />
rộng ở phần libe (Hình 2).<br />
Thân nhất niên<br />
Vi phẫu cắt ngang tiết diện gần tròn, từ<br />
ngoài vào trong gồm:Biểu bì tế bào hình chữ<br />
nhật hay hơi đa giác, kích thước không đều,<br />
vách trong khá dày, lớp cutin dày, rải rác có lỗ<br />
khí nằm thấp hơn so với tế bào biểu bì. Mô<br />
mềm vỏđạo, 3-5 lớp tế bào hình bầu dục hay<br />
<br />
474<br />
<br />
Đặc điểm bột dược liệu<br />
Bột rễ màu vàng nâu, mùi hắc, vị rất đắng.<br />
Quan sát dưới kính hiển vi gồm các thành<br />
phần sau: Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình<br />
đa giác; mảnh bần màu nâu gồm các tế bào<br />
hình chữ nhật xếp xuyên tâm; sợi mô cứng<br />
vách dày hay mỏng có ống trao đổi, riêng lẻ<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />