725<br />
<br />
ĐAU BỤNG CẢP<br />
I. ĐẠI CƯƠNG<br />
Đau bụng là một trong những dấu hiệu chức năng hay gặp nhất<br />
trong các bệnh về tiêu hóa: nhiều khi chỉ dựa vào triệu chứng đau,<br />
người thầy thuốc có thể sơ bộ chẩn đoán hay hướng về một bệnh nào<br />
đó. Tuy nhiên đau là một cảm giác chủ quan, phụ thuộc nhiều vào cá<br />
tính của từng người mà không phản ánh hoàn toàn tình trạng của<br />
bệnh, không thể chì dựa vào tình trạng đau nhiều hay ít để đánh giá<br />
mức độ bệnh nặng hay nhẹ. Do đó triệu chứng đau chỉ có tính chất<br />
gọi ý đầú tiên khiến cho thầy thuốc dựa vào đó tiến hành hỏi bệnh và<br />
thăm khám chẩn đoán bệnh.<br />
I. Cơ chế sinh lý bệnh của hiện tượng đau ừ bụng<br />
Do 4 cơ chế sau:<br />
1. Một tạng rỗng ờ trong ổ bụng bị căng dãn đột ngột: căng<br />
dãn dạ dày, cãng dãn ruột đột ngột.<br />
2. Nhu động co bóp tăng lên quá mức gây nên một áp lực cao<br />
hơn thường: tăng nhu động dạ dày, ruột; tăng co bóp túi mật<br />
(hẹp môn vị, tắc ruột, sỏi mật...).<br />
3. Màng bụng bị đụng chạm kích thích: thủng dạ dày, viêm<br />
màng bụng, chấn thương ở bụng.<br />
4. Những lách thích bệnh lý lên thần kinh: những kích thích<br />
này tác động lên các sợi dây thần kinh giao cảm ở nội tạng<br />
và gây nên đau: áp-xe gan, viêm tụy tạng..<br />
II. CHẲN ĐOÁN<br />
Trước một người bệnh đau bụng ta phải tiến hành thăm khám lần<br />
lượt.<br />
1. Hỏi bệnh<br />
1.2. Hỏi về đặc tính của đàu.<br />
l.ỉ.l. Vị trí đầu tiên cùa đau. Nhiều khi có giá trị quân trọng trong<br />
chẩn đoán. Thường vị trí của đau tương ứng với các cơ quan bên<br />
dưới, thí dụ:<br />
- Vùng thượng vị: dạ dày, tá tràng, đại tràng ngang.<br />
<br />
726<br />
<br />
Đau bụng cấp 727<br />
-<br />
<br />
Vùng hạ sườn phải: gan, túi mật...<br />
Vùng hố chậu phải: ruột thừa...<br />
1.1.2. Hoàn cánh xuất hiện đau<br />
Đau do thủng dạ dày thường đột ngột.<br />
Đau quặn gan, quặn thận xuất hiện sau khi vận động nhiều...<br />
1.1.3. Hướng lan: có thể lan ra sau lưng, lên ngực, lên vai, xuống dưới.<br />
Đau dạ dày. thường lan ra sau lưng và lên ngực.<br />
Đau quặn gan lan lên ngực và lên vai.<br />
Đau do niệu quản lan xuống bộ phận sinh dục và đùi...<br />
1.1.4. Tính chất của đau: Có thể chia thành 5 loại tính chất đau như<br />
sau:<br />
Cảm giác đầy bụng: là cảm giác đầy trướng, nặng bụng, ậm<br />
ạch, khó tiêu...<br />
Đau thực sự: tùy theo cảm giác của từng ngưòi bệnh, có thể<br />
đau như dao đâm (thủng dạ dày), đau xoắn vặn, đau nhoi<br />
nhối, đau âm ì...<br />
- Đau quặn: là đau từng cơn, ở một vị trí nhất định, trội lên rồi<br />
dịu dần cho đến cơn sau. Ỏ ruột, cơn đau dịu đi sau khi trung<br />
tiệp hoặc đạỉ tiện và đau là do một đoạn ruột b| truịớng hơi<br />
đột ngột; hội chửng Koenig: bán tắc ruột. Ở ống tiết như ống<br />
mật, túi mật, niệu quản, cơn đau quặn là do sự co bóp quá<br />
mạnh gây nên tăng áp lực đột ngột và tạo thành con đau<br />
quặn gan và quặn thận.<br />
Cảm giác nóng rát: thường là cảm giác nóng bỏng, cồn cào ở<br />
dạ dày; cảm giác này gây nên do tình trạng nhạy cảm cùa<br />
niêm mạc dạ dày.<br />
- Hội chứng đau đám rối thái dương: đau dữ dội ở thượng vị,<br />
đột ngột rọi loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến tình ưạng toàn thân.<br />
1.1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến đau: vận động, thời tiết, ăn uông,<br />
thuốc men...<br />
1.2. Hởi về các biểu hiện kèm theo<br />
Các biểu hiện liên quan đến bộ phận có bệnh: nôn mửa, rối<br />
loạn đại tiện, vàng da, vàng mắt, đái máu, đái đục, kinh nguyệt...<br />
- Các biểu hiện toàn thân: sốt, ngất, trụy tim mạch...<br />
<br />
728 PHÁC Đò ĐiẼU TRỊ 2013<br />
1.3. Hỏi về tiền sử: nghề nghiệp,<br />
Thí dụ cơn đau bụng do ngộ độc chì.<br />
- Các bệnh mắc từ trước, giang mai, kiết lỵ...<br />
- Đặc biệt chú ý tới tính chất tái phát nhiều lần của những cơn<br />
đau giống nhau: đau vùng thượng vị có chu kỳ thường do<br />
loét dạ dày hành tá tràng.<br />
Đau vùng hạ sườn phải kèm theo sốt và vàng da tấi phát<br />
nhiều lần, gặp trong sỏi mật.<br />
2. Khám<br />
2.1. Khám toàn thăn: theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở...<br />
Đặc biệt chú ý tới một số tình trạng toàn thân như:<br />
- Tình trạng sốc: gặp trong một số bệnh có tính chất cấp cứu<br />
như thủng dạ dày, viêm tụy cấp chảy máu, thai ngoài tử cung<br />
bị vỡ.<br />
- Tình trạng trụy tim mạch: đối với nguyên nhân gây chảy<br />
máu trong.<br />
- Vàng da, vàng mắt, trong những bệnh về gan mật.<br />
- Tình trạng suy kiệt trong những bệnh mạn tính (ung thư, lao...).<br />
<br />
- Tình trạng nhiễmkhuẩn: viêm màng bụng, áp-xe gan...<br />
2.2. Khám bụng: Kết hợp nhìn, sờ, gõ nghe, và thăm trực tràng, âm<br />
đạo.<br />
2.2.1. Đặc biệt chú ý đến một sổ điểm đau như: điểm ruột thừa (điểm<br />
Mac Bumey) điểm túi mật (làm nghiệm pháp Muiphy), điểm sườn<br />
lưng, điểm niệu quản...<br />
2.2.2. Một số triệu chúng cấp cứu ở bụng như:<br />
- Thành bụng không di động theo nhịp thờ, cứng như gỗ, các<br />
cơ thành bụng nổi rõ. Gõ vùng trước gan trong: thủng nội<br />
tạng rỗng (dạ dày, ruột....).<br />
- Dấu hiệu rắn bò: Hẹp mồn vị, tắc ruột hay lồng ruột...<br />
2 .2 .3 . T h ăm tr ự c tr à n g vồ â m đ ạ o : là động tác rất cần thiết và quan<br />
trọng có thể phát hiện một số tình trạng cấp cứu như: thai ngoài tử<br />
cung bị vỡ có túi cùng Douglas phồng, rất đau (tiếng kêu Douglas),<br />
viêm màng bụng: các túi cùng rất đau.<br />
2.2.4. Xem phân, các chất nôn và nước tiểu...<br />
<br />
PBM oụng cap r&<br />
3. Xét nghiệm lâm sàng,<br />
Sau khi hỏi bệnh và thăm khám, tùy theo nguyên nhân ta<br />
làm một số xét nghiệm khác nhau, về X quang có thể cho<br />
biết một số tình trạng cấp cứu như hình liềm hơi trong thủng<br />
dạ dày, thủng ruột, hình mức nước và hơi trong tắc ruột...<br />
Sau khi kết họp cả ba mặt hỏi bệnh, thăm khám và xét<br />
nghiệm, ta có thể và phải phân biệt ba loại tình trạng đau<br />
bụng khác nhau để có thể có thái độ quyết định xử trí khác<br />
nhau.<br />
III. CHẤN ĐOÁN PHÂN BIỆT<br />
Phải loại trừ đau bụng mạn tính: Đó là trường hợp đau bụng diễn<br />
biến kéo dài hàng tuần, hàng tháng, về phương diện điều ưị cũng đòi<br />
hỏi thời gian lâu dài.<br />
Nhiệm vụ của những ngưòi thầy thuốc đứng trước một người<br />
bệnh đau bụng là phải phân biệt được hai tình trạng đau bụng dưới<br />
đẫy để có thái độ xử trí kịp thời nhất là phải phát hiện tất cả những<br />
trường họp đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa. Nhưng thực tế<br />
nhiều khi rất khó: thí dụ bệnh loét dạ dày diễn biến kéo dài nhưng có<br />
những đợt đau cấp và ổ loét bị thủng sẽ gây nên những tình trạng cấp<br />
cứu ngoại khoa; vì vậy người thầy thuốc phải thăm khám kỹ lưỡng,<br />
theo dõi cẩn thận để phân biệt và phát hiện kịp thời.<br />
1. Đau bụng có tính chất cấỊp cứu ngoại khoa<br />
Gồm những bệnh tiến triển rất nhanh chóng dẫn đến tử vong, cần<br />
phải chần đoán sóm và xử trí bằng phương pháp phẫu thuật kịp thời<br />
và nhanh chóng. Thí dụ: thủng dạ dày, viêm ruột, tắc ruột thừa...<br />
2, Đau bụng cấp nội khoa<br />
Đó là nhũng con đau bụng đột ngột hoặc con đau trội lên của<br />
một tình trạng đau bụng kéo dài, thường biểu hiện những bệnh cần<br />
xử ìrí kịp thòi bằng phương pháp nội khoa, không dùng đến phẫu<br />
thuật. Ví dụ: giun chui ống mật, viêm ruột cấp, cơn đau cấp của loét<br />
dạ dày-tá tràng...<br />
Sau khi phân biệt các tình trạng đau bụng khác nhau, muốn<br />
quyết định thái độ xử trí cần tìm nguyên nhân đã gây nên đau bụng,<br />
<br />