intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích đặc điểm thẩm mỹ khuôn mặt người Việt Nam trưởng thành

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá năm khối thẩm mỹ chính (trán, mắt, mũi, môi, cằm) và hai khối thẩm mỹ phụ (gò má và tai). Đánh giá tỉ lệ mặt trên mặt phẳng trán. Phân tích đăc điểm thẩm mỹ mũi trên mặt phẳng trán và nghiêng, đo đạc các góc thẩm mỹ mặt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích đặc điểm thẩm mỹ khuôn mặt người Việt Nam trưởng thành

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THẨM MỸ KHUÔN MẶT NGƯỜI VIỆT NAM<br /> TRƯỞNG THÀNH<br /> Phan Ngọc Toàn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Điểm khác biệt lớn nhất giữa các cá thể của một chủng tộc là hình dạng cơ thể. Từ cổ đến chân<br /> chúng ta có cấu trúc tương tự nhau ngoại trừ phần khuôn mặt sẽ cho sự khác biệt giữa các cá thể với nhau.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá năm khối thẩm mỹ chính (trán, mắt, mũi, môi, cằm) và hai khối thẩm mỹ<br /> phụ (gò má và tai). Đánh giá tỉ lệ mặt trên mặt phẳng trán, Phân tích đăc điểm thẩm mỹ mũi trên mặt phẳng<br /> trán và nghiêng, đo đạc các góc thẩm mỹ mặt.<br /> Phương tiện và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu 862 khuôn mặt tuổi từ 18 đến 40. Các<br /> đặc điểm thẩm mỹ mặt được thu thập và ghi nhận qua việc xác định các điểm mốc nhân chủng học. thiết kế<br /> nghiên cứu thống kê mô tả dể xác lập các chỉ số khuôn mặt, so sánh kết quả với các tác giả khác.<br /> Kết quả: Đánh giá tỉ lệ khuôn mặt trên mặt phẳng trán với phương pháp chia mặt ra làm ba phần và tỉ lệ bề<br /> cao mũi (38%N-Sn), một phần ba dưới mặt (62% Sn-M) trên hai phần ba dưới của mặt. Phân tích mũi bao gồm<br /> cả trên mặt phẳng nghiêng với chiều dài mũi là (N-Tp: 4,04cm), trị số hình chiếu mũi (theo phương pháp Goode:<br /> 0,49), độ hếch của mũi (NLA: 99,69o), bề rộng nền mũi (3,78cm), khoảng cách gian khoé mắt trong (3,47cm). Đo<br /> đạc các góc thẩm mỹ trên bình diện nghiêng (NFA: 135o, NfcA: 35,47o, NMA: 130,40, MCA: 84,27o).<br /> Kết luận: Việc hiểu biết thấu đáo phân tích khuôn mặt giúp phẫu thuật viên tạo hình mặt phát hiện được các<br /> bất thường về tỷ lệ khuôn mặt.<br /> Từ khoá: Phân tích khuôn mặt, tỉ lệ mặt trên mặt phẳng trán, góc thẩm mỹ mặt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FACIAL ANALYSIS IN YOUNG ALDULT VIETNAMESES.<br /> Phan Ngoc Toan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 364 - 369<br /> Background: The most obvious difference between individuals of varying ethnic groups is physical<br /> appearance. From the neck down to the toes, we are all very similar; however, it is the facial structure and<br /> that most noticeably differentiates one ethnic group from another.<br /> Objectives: Evaluation of the individual aesthetic marks should include the five major aesthetic units<br /> (the forehead, eyes, noses, lips and chin), and two minor aesthetic masses (the cheeks and ears).Nasal analysis<br /> should consider on frontal and profile plan. measuring the facial aesthetic angles.<br /> Materials and Methods: In this study we analyse the eight hundred sixty two Vietnamese faces; their<br /> ages ranging between 18 and 40 years. The facial figures that are acquired by measured and manually<br /> annotated with predefined anthropometric landmarks from which we calculate anthropometric<br /> measurements.Being a powerful descriptive means of the human face, we use the anthropometric facial<br /> indices of the mean face and the other faces to compare our results with those that are mentioned in the<br /> relevant literature.<br /> Results: Assesment of vertical facial proportions on frontal uses the rules of facial thirds or the ratio of<br /> nasal height to lower facial height (38% N-Sn, 62% Sn-M). Nasal analysis should include profile of nasal<br /> pyramid. Length (N-Tp: 4.04cm), Tip projection (Goode: 0.49), and rotation (NLA: 99.69o), the width of the<br /> * Bộ Môn Giải Phẫu Học Đại Học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Phan Ngọc Toàn<br /> ĐT: 0908592123<br /> <br /> 364<br /> <br /> Email: drtoanphan@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nasal base (3.78cm), and the comparison to the intercanthal distance (3.47cm). Profile analysis begins with<br /> measuring the facial aesthetic angles (NFA:1350, NfcA:35.470 , NMA:130.40, MCA:84.270).<br /> Conclusion: Thorough facial analysis allows the facial plastic surgeon to identify and define specific<br /> facial disproportions. It is hoped that the method can be used to increase quantitative understanding of the<br /> aldult Vietnamese face that is essential issue in planning surgical corrections of defects whether congenital or<br /> traumatic.<br /> Key words: facial analysis, vertical facial proportion, facial aesthetic angles.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> Từ thời thượng cổ, con người đã biết quan<br /> tâm và đề cao cái đẹp. Xã hội loài người càng<br /> văn minh, vẽ đẹp càng được xem xét như một<br /> tiêu chuẩn quan trọng của con người khỏe<br /> mạnh. Tuy nhiên, sự hấp dẫn và cái đẹp khó<br /> định nghĩa khách quan. Đa số các nhà chuyên<br /> môn đều nhất trí rằng thường cái đẹp có được là<br /> do sự kết hợp của các tỷ lệ và đặc tính hơn là các<br /> đặc điểm đặc biệt. Thực tế cho thấy trong nhiều<br /> lãnh vực như hội họa, điêu khắc, tướng số, giải<br /> phẫu thẩm mỹ v.v … phân tích khuôn mặt được<br /> quan tâm hàng đầu nhằm đưa ra những tỷ lệ<br /> cân đối của khuôn mặt. Việc xác định đặc điểm<br /> nét đẹp của mặt đã bất đầu từ nền văn minh cổ<br /> xưa được ghi nhận từ thuật bói toán khuôn mặt<br /> của người Trung Hoa, đến những tiêu chuẩn về<br /> sự hài hòa và những tỷ lệ của một khuôn mặt lý<br /> tưởng của các nghệ nhân và triết gia Ai cập và<br /> Hy lạp. Sau thời kỳ này, những phân tích về vẽ<br /> đẹp khuôn mặt trên lãnh vực nghệ thuật tiếp tục<br /> được hoàn thiện và chi tiết hơn với các nghiên<br /> cứu của Leonardo da Vinci và Durer (thế kỷ 15).<br /> Tuy nhiên những nghiên cứu đo đạc trên đây<br /> hầu hết đều thực hiện trên người da trắng. Ở<br /> người Châu Á cho đến nay, các nghiên cứu về<br /> đặc điểm thẩm mỹ khuôn mặt vẫn còn chưa<br /> hoàn thiện (theo Milburn & Boo Chai Khoo(2)).<br /> <br /> Đối tượng<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu đề tài<br /> Nghiên cứu số đo các kích thước chung của<br /> khuôn mặt người Việt Nam. Xác định các số đo<br /> của các khối thẩm mỹ riêng biệt trên khuôn mặt,<br /> mối tương quan giữa các thành phần này. Tìm ra<br /> được một số phương trình tương quan hồi qui<br /> giữa các thành phần này.<br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ<br /> <br /> Nghiên cứu đươc thực hiện trên 862 sinh<br /> viên Đại học Y Dược (432 nam và 430 nữ) vói<br /> tiêu chuẩn chọn mầu là tất cả người Việt Nam<br /> dân tộc Kinh (theo ghi chú phổ biến ba thế hệ),<br /> tuổi từ 18 trở lên, khuôn mặt cũng như các thành<br /> phần của mặt từ trước tới nay không bị bỏng,<br /> chấn thương, hoặc can thiệp phẫu thuật cũng<br /> như không có dị tật bẩm sinh.<br /> <br /> Phương pháp<br /> Các dữ liệu thu thập được qua phiếu điều<br /> tra sẽ được nhập và xử lý bằng vi tính. Các<br /> biến số được tính giá trị trung bình, độ lệch<br /> chuẩn của mẫu, tìm tương quan với độ tin cậy<br /> tối thiếu là 95%. So sánh với kết quả của các<br /> tác giả khác (các trị số trung bình và các tỷ lệ<br /> khi tiến hành so sánh đều được kiểm chứng<br /> bằng phép kiểm Student với nguồn tin cậy tối<br /> thiểu 95%). Cỡ mẫu chung cho đề tài nghiên<br /> cứu với các chỉ số hình thái và kích thước được<br /> tính theo công thức:<br /> <br /> Để đạt cỡ mẫu lớn nhất chọn p = 0,5; q = 0,5;<br /> d = 0,05. Tính được: n = 384/nhóm. Vì lấy mẫu<br /> nhiều bậc nên chúng tôi sử dụng hiệu ứng thiết<br /> kế là 2. Như vậy, tổng số đối tượng một nhóm<br /> nghiên cứu là 768 người.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Sau khi khảo sát trên 862 sinh viên trường<br /> đại học y dược TP. HCM theo đúng tiêu chuẩn<br /> chọn mẫu, chúng tôi có vài nhận xét về đặt điểm<br /> thẩm mỹ khuôn mặt như sau:<br /> <br /> 365<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các chỉ số từng phần trên khuôn mặt<br /> Kích thước khuôn mặt<br /> Bảng 1. Kích thước tổng quát khuôn mặt<br /> Các chỉ số<br /> 1. Chiều dài mặt (cm)<br /> 2. Tỷ lệ chiều dài mặt/chiều cao<br /> 3. Rộng mặt trên (cm)<br /> 4. Rộng mặt dưới (cm)<br /> 5.Chiều dài 1/3 dưới mặt (cm).<br /> 5. Chỉ số mặt trên<br /> 6. Chỉ số mặt dưới<br /> 7. Tỷ lệ 1/3 trên so với chiều dài mặt<br /> 8 Tỷ lệ 1/3 giữa so với chiều dài mặt<br /> 9. Tỷ lệ 1/3 dưới so với chiều dài mặt<br /> 10. Tỷ iệ 1/3 giữa từ khớp mũi trán đến<br /> đỉnh cằm<br /> Tỷ lệ 1/3 dưới so với chiều dài từ khớp<br /> mũi trán đến đỉnh cằm<br /> <br /> Chúng tôi<br /> 18,67<br /> 0,12<br /> 13.17<br /> 12,31<br /> 6,93<br /> 0.7<br /> 0.66<br /> 0,4<br /> 0.23<br /> 0.37<br /> <br /> (13)<br /> <br /> Mac-Grawall<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0.38<br /> <br /> :<br /> <br /> 0.47<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> -<br /> <br /> 0.53<br /> <br /> Trị số góc mũi trán<br /> Bảng 2. Trị số gốc mũi trán<br /> Góc mũi trán<br /> <br /> 133°-151°<br /> <br /> (11)<br /> <br /> Lê văn Cường<br /> <br /> 6.66<br /> 0,33<br /> 0.33<br /> 0,33<br /> <br /> Các chỉ số của chúng tôi tương đối khác biệt<br /> so với các tác giả khác, Theo chúng tôi, sự khác<br /> biệt ở chỗ 1/3 giữa ở người Việt Nam trưởng<br /> thành (còn gọi là bề cao thẳng của mũi nasal<br /> vertical height) ngắn hơn so với người châu Âu<br /> (Trong nghiên cứu của chúng tôi 1/3 giữa chỉ<br /> chiếm 23% chiều dài cả khuôn mặt).<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> (19)<br /> <br /> Humphries & Powell<br /> -<br /> <br /> Mac-Gravvall & các<br /> (13)<br /> tác giả khác<br /> 120 - 135°<br /> <br /> Nhận xét: So sánh với tác giả Mac –<br /> Grawwall, chúng tôi nhận thấy trị số góc mũi<br /> trán của người Việt nam lớn hơn so với người<br /> Châu Âu (ở người Châu Âu trị số góc mũi trán<br /> từ 120o – 135o, trong khi ở người Việt Nam<br /> theo nghiên cứu của chúng tôi trị số này từ<br /> 133o - 151o). Điều này có thể giải thích dựa trên<br /> đặc điểm của dạng trán và độ cao của mũi. Ở<br /> người Châu âu, với dạng trán thường gặp là<br /> phẳng và nghiêng, mũi cao, nên góc mũi trán<br /> thường sâu hơn.<br /> <br /> Các chỉ số về mắt<br /> Bảng 3. Các chỉ số tổng quát về mắt<br /> (13)<br /> <br /> Lê Gia<br /> (10)<br /> Vinh<br /> <br /> 3,1<br /> 0,24<br /> <br /> P.Huard<br /> và Đỗ Xuân Hợp<br /> 3,2<br /> —<br /> <br /> 3,47<br /> 9,67<br /> 0,27<br /> <br /> 3 - 3,5<br /> —<br /> <br /> 3,4<br /> 9,8<br /> —<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 0,72<br /> <br /> —<br /> <br /> —<br /> <br /> 6.24<br /> 0,37.<br /> <br /> 7<br /> 0,33<br /> <br /> -<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> 1. Chiều rộng mắt (cm)<br /> 2. Tỷ số<br /> chiều rộng<br /> mắt<br /> rộng mặt trên<br /> 3. Khoảng cách gian khóe mắt trong (cm)<br /> 4. Khoảng cách gian khóe mắt ngoài (cm)<br /> 5. Tỷ số<br /> Gian khóe mắt trong<br /> Chiều rộng mặt trên<br /> 6. Tỷ số<br /> Gian khóe mắt ngoài<br /> Chiều rộng mặt trên<br /> 7. Khoảng cách gian con ngươi (cm)<br /> 8. Tỷ số<br /> Gian khóe mắt trong<br /> Gian khóe mắt ngoài<br /> <br /> 366<br /> <br /> (8)<br /> <br /> Mac-Grawall<br /> và các tác giả khác<br /> —<br /> <br /> Các chỉ số<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> (13)<br /> <br /> Các chỉ số<br /> 9. Độ xếch mắt (°)<br /> <br /> Chúng tôi<br /> -5°-15°<br /> 0<br /> (trung bình 5 )<br /> <br /> Nhận xét: Khoảng cách gian khóe mắt trong<br /> và khoảng cách gian con ngươi ở người Việt<br /> Nam trưởng thành trong nghiên cửu của chúng<br /> tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác.<br /> Khoảng cách gian khóe mắt ngoài trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi xấp xỉ so với nghiên cứu của<br /> P.Huard và Đỗ Xuân Hợp (9,67 cm so với 9,8<br /> cm). So sánh giữa chiều rộng mắt (3,l cm) và<br /> <br /> Mac-Grawall<br /> và các tác giả khác<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> (8)<br /> <br /> P.Huard<br /> và Đỗ Xuân Hợp<br /> 0°->10°<br /> 0<br /> (trung bình 5 )<br /> <br /> Lê Gia<br /> (10)<br /> Vinh<br /> <br /> khoảng cách gian khỏe mắt trong (3,47 cm)<br /> chúng tôi thấy ở người Việt Nam, khoảng cách<br /> gian khoé mắt trong lớn hơn độ rộng một mắt,<br /> khác với kết quả nghiên cứu của Desfosses trên<br /> người da trắng. Theo chúng tôi, độ xếch mắt có<br /> khoảng dao động lớn hơn (-5 -» 15°) khác với<br /> P.Huard & Đỗ Xuân Hợp(8) ghi nhận là (0 -> 10°).<br /> <br /> Các chỉ số về mũi<br /> Bảng 4. Các chỉ số tổng quát về mũi<br /> Chúng Matory & Mac- Grawall & các Brown & Lee &cộng<br /> Mark Lê gia<br /> (13)<br /> (12)<br /> (10)<br /> tôi<br /> Falces<br /> t/g khác<br /> Mac-Dowell<br /> sự<br /> A.Milburn<br /> Vinh<br /> 1. Chiều dài mũi (cm)<br /> 4,04<br /> 2. Chiều rộng mũi (cm)<br /> 3,78<br /> 3.8<br /> 3. Chỉ số mũi 1<br /> 0,93<br /> 0,7<br /> 4. Chỉ sô' mũi 2<br /> 0,84<br /> 0,75<br /> 5. Hình chiếu mũi<br /> 0,49<br /> 0,55-0,6 (Goode)<br /> 6. Chỉ số cao chóp mũi/cao trụ mũi 1,025<br /> 0,5<br /> 7. Chỉ số rộng chóp mũi / rộng nền 0,75<br /> 0,75<br /> mũi<br /> 8. Góc mũi môi (°)<br /> 99,69°<br /> 90°-120°<br /> 95°<br /> 90-110°<br /> 9. Góc mũi mặt (°)<br /> 35,47°<br /> 36°<br /> 36°<br /> _<br /> 10.Góc mũi cằm (°)<br /> 130,4° 130°<br /> 120°-132°<br /> 11.Góc cằm cổ<br /> 84,27°<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ rộng mũi / dài mũi (N-Tp)<br /> (chỉ số mũi 1) Ở người Việt Nam lớn hơn so với<br /> tỷ lệ được ghi nhận của Mac-Grawwall và một<br /> số tác giả khác (0,93 so với 0,7). Tương tự, tỷ lệ<br /> rộng mũi /một phần ba giữa mặt (chỉ số mũi 2)<br /> cũng cao hơn kết quả của Maltory và Falces (0.84<br /> so với 0,75). Điều này có nghĩa là mũi người Việt<br /> Nam rộng hơn so với người châu Âu (0.85). Hình chiếu<br /> mũi trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trị<br /> số của Goode (0,49 so với 0,55 - 0.6). Điều này<br /> cho phép kết luận mũi người Việt Nạm thấp<br /> hơn. Kết luận của chúng tôi cũng hoàn toàn phù<br /> hợp với nhận xét của Lee và cộng sự. Chóp mũi<br /> ở người Việt Nam trưởng thành lớn hơn, giống<br /> như tác giả Mark-A Milburn đã nhận xét. Chóp<br /> mũi có chiều cao xấp xỉ hoặc cao hơn trụ mũi (Tỷ<br /> lệ cao chóp mũi/cao trụ mũi là 1,205, so với giá<br /> trị 0.5 ghi nhận ở người châu Âu, theo đó chóp<br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ<br /> <br /> mũi chỉ bằng một nửa chiều cao trụ mũi). Tuy<br /> nhiên, chóp mũi ở người Việt Nam không rộng<br /> hơn (chỉ số rộng chóp mũi /rộng nền mũi là 0,74<br /> xấp xỉ giá trị 0.75 của Mac-Grawall(13)<br /> <br /> Rút ra kết luận về một số qui tắc liên<br /> quan các thành phần trên khuôn mặt<br /> Bề rộng mũi bằng khoảng cách gian khóe<br /> mắt trong. Bề rộng miệng bằng 1,32 so với<br /> khoảng cách gian khoé mắt trong. Chiều dài tai<br /> không bằng chiều dài mũi (gấp 1,67 lần so với<br /> chiều dài mũi. Trục tai và trục mũi không song<br /> song nhau. So sánh và tìm ra một số khác biệt về<br /> cấu trúc khuôn mặt ở người Việt Nam so với<br /> người Châu Âu và cả với kết quả nghiên cứu của<br /> các tác giả khác trên người châu Á.1/3 giữa mặt<br /> (phần mũi) ở người Việt Nam ngắn hơn người<br /> châu Âu. Người Việt Nam có góc mũi trán tù<br /> hơn người châu Âu. Khoảng cách gian khoé mắt<br /> <br /> 367<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong lớn hơn độ rộng của một mắt - khác với<br /> người Châu Âu hai khoảng cách này bằng nhau.<br /> Hình chiếu đỉnh mũi thấp hơn, chóp mũi to hơn,<br /> trụ mũi thấp, nền mũi rộng hơn so người châu<br /> Âu. Góc mũi môi nhọn hơn (99,69° so với<br /> <br /> 105°).Tai người Việt Nam hẹp hơn so với người<br /> châu Âu. Trị số các góc thẩm mỹ của mũi trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả<br /> khác như Maltory và Fakes, Mac-Grawwall,<br /> Brown -A.Milburn, Mark L.Cheney v.v…<br /> <br /> Các chỉ số về loa tai<br /> Bảng 5. Các chỉ số về loa tai<br /> Các chỉ số<br /> 1. Dài loa tai (cm)<br /> 2. Rộng loa tai (cm)<br /> 3. Rộng/dài tai<br /> 4. Dài tai/dài mặt<br /> 5.Rộng tai/rộng mặt trên<br /> 6. Góc sau giữa (°)<br /> 7. Góc trên loa tai (°)<br /> 8. Độ nghiêng loa tai<br /> <br /> Chúng<br /> tôi<br /> 5,74<br /> 2,67<br /> 0,46<br /> 0,31<br /> 0,2<br /> 94,52°<br /> 21,39°<br /> 24,68°<br /> <br /> A.Aguilar &<br /> Byron J.Bailey<br /> <br /> Durrier &<br /> (9)<br /> Smith<br /> <br /> 6<br /> 0,55<br /> 21 - 30°<br /> -<br /> <br /> 6,35<br /> 0,5 - 0,65<br /> 75-105°<br /> 25 - 30°<br /> 20°<br /> <br /> Nhận xét: - Các chỉ số về tai của chúng tôi hầu<br /> hết phù hợp với các tác giả khác. Tai người Việt<br /> Nam hơi hẹp hơn so với người châu Âu (Tỷ lệ<br /> <br /> Mac(13)<br /> Grawwall<br /> 0,6<br /> 20°<br /> <br /> (10)<br /> <br /> P..Huard&<br /> Lê gia Vinh<br /> (8)<br /> Đỗ Xuân Hợp<br /> 5.6<br /> 2,5 - 3,5<br /> 3.2<br /> 20° - 30°<br /> -<br /> <br /> rộng/dài tai là 0,46 - so với các giả khác từ 0,5 –<br /> 0,65).<br /> <br /> Các chỉ số về cằm – miệng<br /> Bảng 6. Các chỉ số về cằm miệng<br /> Các chỉ số<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> Mac(13)<br /> Grawwall<br /> <br /> Mark L<br /> (12)<br /> Cheney<br /> <br /> 1,Bề rộng miệng (cm)<br /> <br /> 4,45<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2,Khoảng cách trụ mũi gian môi (cm)<br /> 3,Khoảng cách gian môi-cằm (cm)<br /> <br /> 2,21<br /> 4,37<br /> 032<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 0,68<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> Nhận xét: Các chỉ số về cằm miệng ở người<br /> Việt Nam trưởng thành theo nghiên cứu của<br /> chúng tôi tương tự như kết quả của MacGrawall và Mark-L-Cheney.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Chúng tôi đã ghi nhận được một số kết quả<br /> sau: Các nhận xét về mối liên quan của các thành<br /> phần trên khuôn mặt.<br /> <br /> Mắt và mũi<br /> Theo Mac-GrawwaII bề rộng mũi thường<br /> bằng khoảng cách gian khoé mắt trong, Mark.<br /> A.Milburn cũng ghi nhận ở người châu Âu bề<br /> <br /> 368<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Lê Gia Vinh<br /> <br /> (11)<br /> <br /> Lê Văn Cường<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 5,16<br /> <br /> 1,3<br /> 4,5<br /> <br /> 2,3<br /> 4,44<br /> <br /> rộng mũi bằng hoặc lớn hơn l-2mm so với<br /> khoảng cách này. Kết luận của chúng tôi cũng<br /> tương tự như tác giả trên (ở người Việt Nam,<br /> tỷ lệ rộng mũi/ khoảng cách gian khoé mắt<br /> trong là 1,08).<br /> <br /> Miệng và mắt<br /> Theo Desfosses, tỷ lệ bề rộng miệng/gian<br /> khóe mắt trong xấp xỉ 1,5. Kết quả của chúng tôi<br /> là 1,32, xấp xỉ tỷ lệ của Desfosses.<br /> <br /> Chiều dài tai so với chiều dài mũi<br /> Phần lớn các tác giả như E.Boyd, Robert.<br /> Duplos, Ph. Boudard, George Brennan v.v …<br /> đều cho rằng chiều dài loa tai bằng chiều dài<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2