intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích đặc điểm thẫm mỹ mũi người Việt Nam trưởng thành

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá hình chiếu đỉnh mũi theo phương pháp goode, xác định các chỉ số thẩm mỹ mũi của người Việt Nam trưởng thành, xác định các góc thẩm mỹ khuôn mặt có liên quan đến mũi trên bình diện nghiêng như góc mũi trán (NFA), góc mũi môi (NLA), góc mũi mặt (NFcA), góc mũi cằm (NMA).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích đặc điểm thẫm mỹ mũi người Việt Nam trưởng thành

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THẪM MỸ MŨI NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH<br /> Phan Ngọc Toàn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Xác định hình thái và các chỉ số thẩm mỹ mũi trên các mặt phẳng của mặt là phần quan trọng<br /> trong việc nghiên cứu nhân chủng học cũng nhu đánh giá cấu trúc mũi trước và sau khi phẫu thuật.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá hình chiếu đỉnh mũi theo phương<br /> pháp Goode, Xác định các chỉ số thẩm mỹ mũi của người Việt Nam trưởng thành. Xác định các góc thẩm mỹ<br /> khuôn mặt có liên quan đến mũi trên bình diện nghiêng như góc mũi trán (NFA), góc mũi môi (NLA), Góc mũi<br /> mặt (NFcA), góc mũi cằm (NMA).<br /> Phương tiện và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu 862 cấu trúc mũi của khuôn mặt tuổi từ<br /> 18 đến 40. Phân tích đăc điểm thẩm mỹ mũi trên mặt phẳng trán và nghiêng, đo đạc các góc thẩm mỹ mặt. Các<br /> đặc điểm thẩm mỹ mặt được thu thập và ghi nhận qua việc xác định các điểm mốc nhân chủng học. thiết kế<br /> nghiên cứu thống kê mô tả dể xác lập các chỉ số mũi, so sánh kết quả với các tác giả khác.<br /> Kết quả: Phân tích mũi bao gồm cả trên mặt phẳng nghiêng với chiều dài mũi là (N-Tp: 4,04cm), trị số hình<br /> chiếu mũi (theo phương pháp Goode: 0,49), độ hếch của mũi (NLA: 99,69o), bề rộng nền mũi (3,78cm), khoảng<br /> cách gian khoé mắt trong (3,47cm). Đo đạc các góc thẩm mỹ trên bình diện nghiêng (NFA: 135o, NfcA: 35,47o,<br /> NMA: 130,4 o, MCA: 84,27o).<br /> Kết luận: Việc hiểu biết thấu đáo phân tích khuôn mặt và mũi giúp phẫu thuật viên tạo hình mặt phát hiện<br /> được các bất thường về tỷ lệ khuôn mặt và mũi. Nắm vững các phương pháp phân tích đặc điểm thẩm mỹ mũi<br /> mặt cho phép các phẫu thuật viên nhận diện các bất thường về các tỷ lệ thành phần trên mũi và mặt. Hy vọng<br /> phương pháp nghiên cứu trên có thể xử dụng để nghiên cứu cấu trúc mũi người Việt Nam trưởng thành giúp<br /> vạch kế hoạch phẫu thuật tái tạo các khiếm khuyết do bẩm sinh hay chấn thương.<br /> Từ khoá: phân tích khuôn mặt, Chỉ số mũi, tỉ lệ mặt trên mặt phẳng trán, góc thẩm mỹ mặt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> NASAL ANALYSIS IN YOUNG ALDULT VIETNAMESES<br /> Phan Ngoc Toan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 370 - 377<br /> Background: Determination of the morphology and aesthetic figures of the aldult Vietnamese nose with<br /> respect to the facial plane is a key element of pre-and postoperative assessments of rhinoplasties and<br /> anthropological studies.<br /> Objectives: The aim of this study was to investigate Goode’s index for nasal tip projection assessment, to<br /> undertake critical analysis of the results and to propose a Vietnamese nasal aesthetic figures. Profile analysis<br /> begins with measuring the facial aesthetic angles related to the nose: Nasal frontal angle (NFA), Nasal labial<br /> angle (NLA), Nasal facial angle (NfcA), Nasal mental angle (NMA). Nasal analysis should consider on frontal<br /> and profile plan measuring the facial aesthetic angles.<br /> Materials and Methods: In this study we analyse the eight hundred sixty two Vietnamese faces; their ages<br /> ranging between 18 and 40 years. The facial figures that are acquired by measured and manually annotated with<br /> predefined anthropometric landmarks from which we calculate anthropometric measurements.Being a powerful<br /> descriptive means of the human nose, we use the anthropometric facial indices of the mean nose and the other<br /> * Bộ Môn Giải Phẫu Học Đại Học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Phan Ngọc Toàn<br /> ĐT: 0908592123<br /> <br /> 370<br /> <br /> Email: drtoanphan@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nasal indices nasal to compare our results with those that are mentioned in the relevant literature.<br /> Results: Assesment of vertical facial proportions on frontal uses the rules of facial thirds or the ratio of nasal<br /> height to lower facial height (38% N-Sn, 62% Sn-M). Nasal analysis should include profile of nasal pyramid.<br /> Length (N-Tp: 4.04cm), Tip projection (Goode: 0.49), and rotation (NLA: 99.69o), the width of the nasal base<br /> (3.78 cm), and the comparison to the intercanthal distance (3.47cm). Profile analysis begins with measuring the<br /> facial aesthetic angles (NFA: 1350, NfcA: 35.470, NMA: 130.40, MCA: 84.270).<br /> Conclusion: Thorough nasal and facial analysis allows the facial plastic surgeon to identify and define<br /> specific nasal and facial disproportions. It is hoped that the method can be used to increase quantitative<br /> understanding of the aldult Vietnamese nose that is essential issue in planning surgical corrections of defects<br /> whether congenital or traumatic.<br /> Key words: facial analysis, vertical facial proportion, facial aesthetic angles.<br /> * Hình chiếu đỉnh mũi (Tip nasal<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> projection): Là phần nhô từ sau ra trước của đỉnh<br /> Mũi là khối thẩm mỹ nhô ra phía trước trên<br /> mũi trên mặt phẳng mặt trước, đặc biệt khi nhìn<br /> bình diện nghiêng. Vì nằm trên đường giữa khi<br /> bên. Có nhiều phương pháp để đo hình chiếu<br /> nhìn thẳng, sự cân đối của mũi dễ nhận thấy.<br /> đỉnh mũi, phương pháp hiện nay bắt đầu từ<br /> Hình dáng tổng quát và những tỷ lệ của khuôn<br /> chân trụ mũi (Sn), rãnh sụn cánh mũi mặt (alarmặt cũng như của cơ thể có ảnh hưởng đến tỷ lệ<br /> facial groove), trên một đường kẻ qua khớp mũi<br /> lý tưởng của mũi. Một mũi dài, hẹp trên một<br /> trán (N) hay ụ trán giữa (G). Vì có nhiều tranh<br /> khuôn mặt rộng và ngắn thì không phù hợp,<br /> cãi về phương pháp tối ưu để đo hình chiếu<br /> tương tự một mũi rộng và ngắn không phù hợp<br /> đỉnh mũi một cách trực tiếp, góc mũi mặt<br /> ở người cao, gầy và có khuôn mặt dài. Trên bình<br /> thường được dùng để đánh giá gián tiếp hình<br /> diện thẳng, những đặc điểm của mũi cần xem<br /> chiếu đỉnh mũi. Brown và Mac-Dowell(3) xác<br /> xét bao gồm độ rộng của mũi, sự cân đối, các gồ<br /> định góc mũi mặt (NFcA) bằng cách kẻ đường<br /> sống mũi hay là sự lệch của sống mũi. Theo<br /> từ ụ trán giữa (G) đến ụ cằm (Pg) cắt đường tiếp<br /> Mac-Grawwall bề rộng mũi lý tưởng tính từ<br /> tuyến với sống mũi. Trị số tối ưu của góc này là<br /> rãnh sụn cánh mũi lớn bên này đến bên kia được<br /> 360. Baum liên hệ trực tiếp hình chiếu đỉnh mũi<br /> mô tả bằng 70% chiều dài mũi từ khớp mũi trán<br /> với bề cao thẳng của mũi (Nasal vertical<br /> đến đỉnh mũi thực. Khoảng cách này rộng hơn ở<br /> height).Ông đề nghị tỷ lệ 2: 1 giữa bề cao thẳng<br /> người Châu Phi và Châu Á. Trên bình diện<br /> (được đo từ khớp mũi trán (N) đến chân trụ mũi<br /> nghiêng, những đặc điểm của mũi cần xem xét<br /> (Sn) và hình chiếu đỉnh mũi (được đo bằng cách<br /> bao gồm: Độ hếch của mũi, chiều dài và hình<br /> kẽ đường vuông góc với đường trên đi qua đỉnh<br /> chiếu đỉnh mũi.<br /> mũi thực Tp). Powell và Humphries(20) đã không<br /> * Độ hếch của mũi (Nasal rotation) là độ dốc<br /> chấp nhận giá trị của tỷ lệ này vì nhận xét tỷ lệ 2:<br /> của góc mũi môi (NLA). Góc mũi môi có đỉnh ở<br /> 1 làm góc mũi mặt sẽ là 420 và hình chiếu đỉnh<br /> chân trụ mũi và tạo bởi giao điểm đường tiếp<br /> mũi tăng quá mức. Họ đề nghị tỷ lệ này nên là<br /> tuyến với trụ mũi (tạo bởi giao điểm đường tiếp<br /> 2,8: 1 để duy trì góc mũi mặt thẩm mỹ là 360. Tuy<br /> tuyến với trụ mũi đi qua chân trụ mũi) Cm vậy, phương pháp này không lưu ý đến chiều<br /> Sn.với đường kẻ từ chân trụ mũi đến điểm giữa<br /> dài cánh mũi ảnh hưởng đến hình chiếu đỉnh<br /> đường viền môi trên Sn - Vs.góc này có giá trị từ<br /> mũi. Phương pháp của Goode để đánh giá hình<br /> 90-1050 nam và 100-1200 ở nữ.)<br /> chiếu mũi là sử dụng khoảng cách từ rãnh cánh<br /> *Chiều dài mũi được đo từ khớp mũi trán<br /> mũi (alar groove) đến đỉnh mũi thực (Tp) và liên<br /> (N) đến đỉnh mũi thực (Tp)<br /> hệ sự đo hình chiếu này với chiều dài sống mũi.<br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ<br /> <br /> 371<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Tạo một tam giác vuông bằng cách kẽ một<br /> đường từ khớp mũi trán (N) đến rãnh cánh mũi<br /> mặt,một đường vuông góc thứ hai đi qua đỉnh<br /> mũi thực (Tp) giúp đo hình chiếu đỉnh mũi và<br /> một đường từ khớp mũi trán (N) đến đỉnh mũi<br /> thực (Tp) giúp đo chiều dài mũi. Với phương<br /> pháp này, tỷ lệ lý tưởng giữa hình chiếu đỉnh<br /> mũi với chiều dài mũi thay đổi từ 0.55 - 0.6: 1.<br /> Phương pháp của Simon(22) là phương pháp dễ<br /> nhất để đánh giá hình chiếu đỉnh mũi. Ông liên<br /> hệ hình chiếu đỉnh mũi đo từ đỉnh mũi thực (Tp)<br /> đến chân trụ mũi (Sn), với chiều dài môi trên, do<br /> từ chân trụ mũi (Sn) đến điểm giữa đường viền<br /> môi trên (Vs). Ông đề nghị hai khoảng cách này<br /> nên bằng nhau. Mặc dù phương pháp này giúp<br /> khảo sát hình chiếu đỉnh mũi nhanh chóng,<br /> nhưng nó ít chính xác vì chiều dài môi trên rất<br /> hay thay đổi. Crumley(5) mô tả mũi nhìn nghiêng<br /> như một tam giác vuông với chiều thẳng ở N-Tp<br /> và sụn cánh mũi lớn. Crumley xác định cạnh của<br /> tam giác vuông có tỷ lệ 3: 4: 5. Sử dụng phương<br /> pháp này góc mũi mặt 360 là lý tưởng<br /> <br /> *Dạng mũi: Theo Legent và Perlemuter: có<br /> 9 dạng mũi ở người Châu Âu.1. Thẳng 2.Hếch<br /> 3.Tẹt 4. Quầm (khum lồi) 5. Khoằm 6. Dòm<br /> mồm 7. Gù (vồng) 8. Yên ngựa 9.Chân quỳ<br /> (ống nhòm).<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu đề tài<br /> Nghiên cứu các hình thái tháp mũi khuôn<br /> mặt người Việt Nam trưởng thành. Xác định các<br /> số đo các góc thẩm mỹ mặt liên quan mật thiết<br /> với mũi, trị số hình chiếu mũi và nêu mối tương<br /> quan với các khối thẩm mỹ khác của khuôn mặt.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng<br /> Nghiên cứu đươc thực hiện trên 862 sinh<br /> viên trường đại học y dược TP. HCM (432 nam<br /> và 430 nữ) với tiêu chuẩn chọn mẫu là tất cả<br /> người Việt Nam dân tộc Kinh (theo ghi chú phổ<br /> biến ba thế hệ), tuổi từ 18 trở lên, khuôn mặt<br /> cũng như các thành phần của mặt từ trước tới<br /> nay không bị bỏng, chấn thương, hoặc can thiệp<br /> phẫu thuật cũng như không có dị tật bẩm sinh.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Hình 1. Các phương pháp đo hình chiếu mũi<br /> *Nền mũi: Nhìn từ dưới lên trên nền mũi là<br /> một tam giác cân với trụ mũi chia tam giác này<br /> làm hai tam giác vuông. Tỷ lệ trụ mũi / chóp mũi<br /> (nasal lobule) = 2: 1. Bề rộng của chóp mũi = 75%<br /> bề rộng của nền mũi. Khi nhìn từ bên, nền mũi<br /> có tỷ lệ giữa cánh mũi và chóp mũi = 1: 1 và cách<br /> chân trụ mũi từ 2-4mm.<br /> *Lỗ mũi trước gần giống dạng hạt đậu với<br /> phần rộng nhất ở nền mũi. Theo P.Huard và Đỗ<br /> Xuân Hợp. Có sự khác nhau về lỗ mũi trước của<br /> người Châu Âu, Việt Nam và Châu Phi.<br /> <br /> 372<br /> <br /> Các dữ liệu thu thập được qua phiếu điều tra<br /> sẽ được nhập và xử lý bằng vi tính. Các biến số<br /> được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của<br /> mẫu, tìm tương quan với độ tin cậy tối thiếu là<br /> 95%. So sánh với kết quả của các tác giả khác<br /> (các trị số trung bình và các tỷ lệ khi tiến hành so<br /> sánh đều được kiểm chứng bằng phép kiểm<br /> Student với nguồn tin cậy tối thiểu 95%). Cỡ<br /> mẫu chung cho đề tài nghiên cứu với các chỉ số<br /> hình thái và kích thước được tính theo công<br /> thức:<br /> <br /> z 2  . p (1  p )<br /> 1<br /> <br /> n<br /> <br /> 2<br /> <br /> d2<br /> <br /> 1,96 2<br />  2 . pq<br /> d<br /> <br /> Để đạt cỡ mẫu lớn nhất chọn p = 0,5; q = 0,5;<br /> d = 0,05. Tính được: n = 384/nhóm. Vì lấy mẫu<br /> nhiều bậc nên chúng tôi sử dụng hiệu ứng thiết<br /> kế là 2. Như vậy, tổng số đối tượng một nhóm<br /> nghiên cứu là 768 người.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Qua đánh giá hình thái và đo đạc các chỉ tiêu<br /> chúng tôi có kết quả như sau:<br /> <br /> *Xác định dạng mũi<br /> Dựa trên Hình dạng sống mũi quan sát trên<br /> bình diện nghiêng, Trị số góc mũi môi, Chiều<br /> cao mũi, Chiều dài mũi so với khuôn mặt.<br /> Chúng tôi thấy có thể phân chia bốn dạng mũi<br /> cơ bản sau: Mũi thẳng (52,7%): Sống mũi thẳng<br /> không có phần nhô cao hoặc góc gãy, trị số góc<br /> mũi môi bình thường (gần 900), chiều dài mũi<br /> cân xứng với chiều dài khuôn mặt, chiều cao<br /> mũi trung bình hoặc lớn (tương ứng với dạng 1<br /> (mũi thẳng) trong 9 dạng mũi của Legent và<br /> Perlemuter) Mũi có ụ sống mũi rõ (0,9%): Sống<br /> mũi có phần nhô cao, góc mũi môi nhỏ (nhọn),<br /> mũi ưu thế về chiều dài, chiều cao mũi trung<br /> bình hoặc lớn (Tương ứng với dạng 4 (khum lồi),<br /> 5 (khoằm), 6 (dòm mồm), 7 (gù) theo cách phân<br /> chia của Legent & Perlemuter). Mũi hếch (3%):<br /> Sống mũi thường thẳng hoặc lõm (có góc gãy),<br /> trị số góc mũi môi lớn (tù) mũi ngắn hoặc trung<br /> bình, chiều cao mũi nhỏ hoặc trung bình (Tương<br /> ứng với dạng 2 (hếch) và dạng 8 (yên ngựa) Mũi<br /> tẹt (43,4%): Sống mũi thẳng hoặc hơi lõm, góc<br /> mũi môi bình thường hoặc hơi tù, chiều dài mũi<br /> ngắn rõ rệt so với chiều dài khuôn mặt, bề cao<br /> mũi thấp rõ rệt. Dạng 9 (ống nhòm) trong bảng<br /> phân chia của Legent & Perlemuter) theo chúng<br /> tôi có thể xếp vào dạng mũi hếch do đặc điểm<br /> nổi bật là góc mũi môi lớn, nhưng trong lô<br /> nghiên cứu của chúng tôi không thấy có dạng<br /> mũi này.<br /> Bảng 1: Liên quan các dạng mũi theo giới<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> n % (1)% (2) n % (1)% (2)<br /> Hếch 22 84,6 5,1 4 15,4 9<br /> Mũi có ụ 8 100 1,9 0 0<br /> 0<br /> sống mũi<br /> Tẹt 134 35,8 31 240 64,2 55,8<br /> Thẳng 268 59 62 186 41 43,3<br /> Cộng 432 50,1 100 430 49,9 100<br /> <br /> Cộng<br /> Ʃ n Ʃ % (1) Ʃ% (2)<br /> 26<br /> 100<br /> 3<br /> 8<br /> 100<br /> 0,9<br /> 374<br /> 454<br /> 431<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> 43,4<br /> 52,7<br /> 100<br /> <br /> Dùng phép kiểm ʄ2 cho bảng phân bố trên,<br /> chúng tôi thấy có 25% số ô có tần số lý thuyết<br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dưới 5, vì vậy, để đảm bảo tính chính xác trong<br /> kiểm định, chúng tôi ghép 2 nhóm hếch và mũi<br /> có ụ sống mũi (là 2 nhóm có số lượng ít) làm 1,<br /> chỉ xét 2 dạng mũi thường gặp nhất là thẳng và<br /> tẹt. Trị số 2 tính được là 32,366. So sánh với trị<br /> số chuẩn trong bảng kiểm định chi bình phương<br /> cho phép kết luận có sự khác nhau về dạng mũi<br /> ở 2 giới (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê vớ<br /> p < 0,001). Dạng mũi thẳng đa số gặp ở nữ. Mũi<br /> hếch và mũi có ụ sống mũi cũng thường gặp ở<br /> nam hơn nữ.<br /> <br /> *Dạng lỗ mũi<br /> Quan sát dạng lỗ mũi trước ở nền mũi, cũng<br /> như P.Huard và Đỗ Xuân Hợp, chúng tôi chia<br /> thành 3 dạng lỗ mũi. Dạng 1: (Tương ứng dạng<br /> lỗ mũi người Châu Âu) lỗ mũi hẹp, dài, trục lỗ<br /> mũi đứng dọc. Dạng 2: Đặt trưng dạng lỗ mũi ở<br /> người Việt Nam): Lỗ mũi tròn, chiều rộng và<br /> chiều dài chênh lệch ít.Dạng 3: (Tương ứng dạng<br /> lỗ mũi người Châu Phi): Ngắn, rộng, trục lỗ mũi<br /> nằm ngang. Trong lô quan sát của chúng tôi, đa<br /> số dạng lỗ mũi thuộc nhóm 2, một số ít gần<br /> giống dạng 1 còn dạng 3 hầu như không thấy.<br /> <br /> *Các số đo<br /> Trị số các góc thẩm mỹ<br /> So sánh với tác giả Mac – Grawwall, chúng<br /> tôi nhận thấy trị số góc mũi trán của người Việt<br /> nam lớn hơn so với người Châu Âu (ở người<br /> Châu Âu trị số góc mũi trán từ 120o – 135o, trong<br /> khi ở người Việt Nam theo nghiên cứu của<br /> chúng tôi trị số này từ 133o - 151o). Điều này có<br /> thể giải thích dựa trên đặc điểm của dạng trán và<br /> độ cao của mũi. Ở người Châu âu, với dạng trán<br /> thường gặp là phẳng và nghiêng, mũi cao, nên<br /> góc mũi trán thường sâu hơn. Tương tự chúng<br /> tôi cũng xác định các góc thẩm mỹ khuôn mặt có<br /> liên quan đến mũi trên bình diện nghiêng như<br /> góc mũi môi (trị số trung bình là 99,690 ), Góc<br /> mũi mặt (trị số trung bình là 35,47 0),góc mũi<br /> cằm (trị số trung bình là 130,40).<br /> Các chỉ số về mũi<br /> chỉ số mũi 1 (0,93) = chiều rộng mũi / chiều dài mũi<br /> <br /> 373<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Bảng 2: Hình chiếu đỉnh mũi (theo phương pháp<br /> Goode)<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Chung<br /> <br /> Hình chiếu đỉnh mũi<br /> 0,52<br /> 0,46<br /> 0,49<br /> <br /> Ω<br /> 0,083<br /> 0,089<br /> 0,086<br /> <br /> người châu Âu trị số này là 360,theo Brown &<br /> Mac Dowell(3).<br /> <br /> Các chỉ số về mối liên quan của bảy khối<br /> thẩm mỹ với nhau<br /> <br /> chỉ số chiều cao chóp mũi trung bình= chiều<br /> cao chóp mũi/chiều cao trụ mũi (1,025)<br /> <br /> Mắt và mũi<br /> Chỉ số Bề rộng mũi / khoảng cách gian khoé<br /> mắt trong =1,08<br /> Chỉ số Bề rộng mũi / khoảng cách gian con<br /> ngươi =0,6<br /> <br /> chỉ số chiều rộng chóp mũi= chiều rộng<br /> chóp/chiều rộng nền (0.745)<br /> <br /> Mũi và miệng<br /> chỉ số bề rộng nền mũi/bề rộng miệng=0,58<br /> <br /> chỉ số mũi 2= chiều rộng mũi/ phần 1/3 giữa<br /> mặt (0,84)<br /> <br /> Nhận xét: Chiều dài mũi trung bình là 4,04<br /> cm - Chiều rộng mũi trung bình là 3,78cm.<br /> – Tỷ lệ chiều rộng mũi so với chiều dài mũi<br /> (chỉ số mũi 1) là 0,93 - Tỷ lệ này thấp nhất ở mũi<br /> thẳng và mũi có ụ sống mũi (0,91 - 0,93)_ cao<br /> nhất ở mũi hếch và mũi tẹt (0,97 - 0,99). Tỷ lệ<br /> chiều rộng mũi so với 1/3 giữa mặt là 0,84. Bề<br /> cao mũi trung bình là 1,53cm, thấp nhất ở mũi<br /> tẹt (1,37cm). Hình chiếu mũi ở người Việt Nam<br /> thấp hơn nhiều so với mũi của người châu<br /> Âu.Hình chiếu mũi theo phương pháp Goode<br /> tính trên người Việt Nam trở thành là 0,49 (0,37 0,6), trong khi ở người châu Âu tỷ lệ này là 0,55 0,6. Hình chiếu mũi thấp ở mũi tẹt và mũi hếch<br /> (0,44 - 0,46), cao hơn ở mũi thẳng và mũi có ụ<br /> sống mũi (0,52 - 0,55). Chóp mũi của người Việt<br /> Nam to hơn so với người châu Âu. Chỉ số rộng<br /> chóp mũi tương tự như kết quả của MacGrawwall (0,74 so với 0,75), nhưng bề cao chóp<br /> mũi xấp xỉ bằng chiều cao trụ mũi (chỉ số cao<br /> chóp mũi là 1,025), trong khi ở người châu Âu<br /> chóp mũi chỉ cao bằng 1/2 chiều cao trụ mũi.<br /> Góc mũi môi trung bình ở người Việt Nam là<br /> 990,69 - phù hợp với kết quả của Mac-Grawwal<br /> là 90-1050. Ở nữ góc mũi môi thường hơi lớn hơn<br /> nam giới (1000 so với 99,320). Góc mũi môi lớn<br /> nhất ở mũi hếch (106,30 - 1210), nhỏ nhất ở mũi<br /> có ụ sống mũi (62 - 860). Góc mũi mặt trung bình<br /> là 35,470 - phù hợp với kết luận của M.A.Milburn<br /> và nhiều tác giả khác là góc mũi mặt ở người<br /> châu Á có trị số hơi thấp hơn người châu Âu (ở<br /> <br /> 374<br /> <br /> Tai và mũi<br /> Chỉ số chiều dài tai/chiều dài mũi = 1,76<br /> Bảng 3: Chênh lệch trục nghiêng loa tai và góc mũi mặt<br /> 0<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Chung<br /> <br /> Chênh lệch ( )<br /> 0<br /> -10,41<br /> 0<br /> -11,15<br /> 0<br /> -10,78<br /> <br /> Ω<br /> 0<br /> 6,64<br /> 0<br /> 5,54<br /> 0<br /> 6,12<br /> <br /> Bảng 4: Thống kê độ chênh lệch góc mũi mặt và trục<br /> nghiêng loa tai theo từng dạng tai<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Dạng tai<br /> <br /> Chênh lệch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2