intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: Tl Upload | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

183
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngành nông nghiệp nước ta vẫn chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Do việc đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng, hiện đại hóa nông nghiệp trong những thập niên tới được coi là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre

  1. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngành nông nghiệp nước ta vẫn chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Do việc đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng, hiện đại hóa nông nghiệp trong những thập niên tới được coi là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt nhiều chuyển biến hết sức quan trọng. Nhà nước có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp và phát triển các ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp, phát triển nông thôn để tăng sản lượng hàng hóa, gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đồng thời phát triển nông thôn tạo công ăn, việc làm và tăng thu nhập cho người dân, từ đó tăng nhu cầu hàng hóa công nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, mặc dù Đảng và nhà nước đã đổi mới cơ chế, đã nhận thấy vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong việc phát huy tiềm lực kinh tế, nhưng kinh tế hộ đa phần là làm theo kinh nghiệm, theo tập quán sản xuất. Thêm vào đó là kinh tế hộ chịu sự tác động diễn biến phức tạp của thị trường và thời tiết dẫn đến tiềm năng chưa khai thác hết. Trong khi kinh tế hộ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của mỗi hộ và tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp. Bên cạnh đó, tình trạng diện tích đất canh tác trên đầu người giảm do quy mô dân số và lao động nông thôn còn quá lớn, áp lực nhân khẩu đè nặng lên quỹ đất và tài nguyên thiên nhiên vốn có hạn. Tình trạng sâu bệnh, dịch hại trong canh tác nông sản ngày một phức tạp. Từ đó, cần phải có những chính sách phù hợp để phát huy thế mạnh của từng vùng từng địa phương cụ thể. Các hộ nông dân cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất bằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, da dạng hóa các mô hình sản xuất, đặc biệt là nhạy bén nắm bắt nhu cầu thị trường ở từng thời điểm. Muốn có biện pháp phát triển kinh tế hộ, chúng ta cần phải biết được tình hình sản xuất hiện nay của các nông hộ như thế nào, so sánh hiệu quả giữa các mô hình sản xuất, từ đó tìm ra nguyên nhân để khắc phục 1 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  2. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre những khó khăn, đồng thời phát huy thế các thế mạnh của các mô hình sản xuất có hiệu quả. Nhận thấy được tầm quan trọng của kinh tế hộ và các yêu cầu phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay. Em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm - lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích các mô hình sản xuất phổ biến ở một số xã của huyện như mô hình lúa đơn, tôm – lúa. Phân tích cụ thể từng mô hình và các nhân tố tác động đến mô hình, qua đó đề xuất một số biện pháp phát triển một cách bền vững hiệu quả sản xuất của hộ nông dân ở huyện Thạnh Phú. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để giải quyết được mục tiêu trên thì đề tài phải đáp ứng được các mục tiêu cụ thể sau: + Phân tích từng mô hình sản xuất. + Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình. + So sánh hiệu quả của các mô hình sản xuất. + Những thuận lợi, khó khăn của các mô hình sản xuất. + Đề xuất một số biện pháp phát triển để tăng hiệu quả sản xuất. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định Kiểm định thu nhập, chi phí của mô hình các mô hình. + Kiểm định thu nhập để khẳng định sự khác nhau giữa mô hình chuyên lúa và tôm - lúa, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh. + Kiểm định về chi phí: kiểm định sự khác nhau về chi phí giữa các mô hình, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Mô hình sản xuất nào mà hộ đang áp dụng? - Các giống loài chủ yếu nào được nuôi trồng ở từng mô hình? - Các chi phí và thu nhập phát sinh ở từng mô hình như thế nào? - Các thông tin về thị trường đầu ra của các sản phẩm sản xuất được thể hiện như thế nào? 2 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  3. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre - Những trở ngại trong việc tiêu thụ các sản phẩm thể hiện ra sao? - Kết quả thu được từ việc thực hiện các mô hình là gì? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phạm vi không gian Do địa bàn nghiên cứu tương đối rộng, thời gian lại không nhiều nên luận văn chỉ được thực hiện trên cơ sở điều tra số liệu tại 3 xã: Thới Thạnh, An thuận, An Qui của huyện Thạnh Phú 1.4.2. Phạm vi thời gian Số liệu thứ cấp được sử dụng từ năm 2006 – 2007. Số liệu sơ cấp được điều tra trực tiếp từ tháng 3/2008 đến 4/2008. Luận văn được thực hiện từ ngày 11/02/2008 đến ngày 11/04/2008. 1.4.2. Nội dung đề tài Luận văn đề cập đến các nội dung sau: - Phân tích hiệu quả của các mô hình. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các mô hình. - So sánh hiệu quả giữa các mô hình. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Nguyễn Trung Cang (2004): “ Giải pháp đưa kinh tế hộ trồng lúa ở Đồng Tháp Mười vươn lên giàu có”, VNRP, Chương trình nghiên cứu Việt Nam-Hà Lan; phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA) và so sánh kinh tế hộ theo quy mô, diện tích được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy thể chế chính sách đóng vai trò tích cực trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tăng hiệu quả sản xuất đặc biệt là đối với những hộ có quy mô sản xuất trên 3 ha. Nguyễn Thanh Phương, Lê Xuân Sinh, Nguyễn Thanh Toàn (2004): “Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất vùng nông thôn sâu-ngập lũ ở đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm cải thiện đời sống cuả nông hộ và tăng cường sự hợp tác của nông dân”, phương pháp phân tích lợi ích chi phí và so sánh hiệu quả của mô hình sản xuất được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình lúa cá có hiệu quả và phù hợp trong điều kiện ngập lũ ở ĐBSCL. 3 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  4. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre Võ Thị Kim Phiên (2006) đã phân tích hiệu quả kinh tế của ba mô hình 3 lúa, lúa - màu và lúa - cá tại huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang. Tác giả kết luận rằng việc áp dụng 3 mô hình đều đem lại thu nhập cao hơn so với lãi suất tiết kiệm của ngân hàng, tuy nhiên mô hình lúa - cá mang lại thu nhập cao hơn hai mô hình kia do các khoản chi phí thấp hơn. Đây là mô hình phát triển bền vững cần được nhân rộng. Do mô hình lúa – cá chỉ mới thực hiện trong năm 2005 cho nên nông hộ chưa có nhiều kinh nghiệm và bộ phận nông nghiệp ở địa phương cũng chưa phổ biến nhiều về cách thức canh tác và con giống phù hợp nên chênh lệch về thu nhập ròng giữa ba mô hình không nhiều. 4 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  5. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kinh tế hộ 2.1.1.1. Khái niệm Hộ nông dân (hay nông hộ) là những đơn vị kinh tế tự chủ, là những cơ sở kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa, điều kiện và cách làm ăn của mỗi nông hộ là khác nhau. 2.1.1.2. Đặc điểm Kinh tế hộ có những đặc trưng riêng biệt với quá trình tiến triển của hộ qua các giai đoạn lịch sử. Cũng do những đặc trưng riêng này của nó mà có thể cho rằng hộ là đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt. Hộ mang tính huyết tộc. Các thành viên huyết tộc của hộ là chủ thể đích thực của hộ, điều đó tạo nên sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất. Hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm như nhau, đều có ý thức tự giác đóng góp làm tăng quỹ thu nhập của hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi thành viên. Đặc trưng nổi bật của các hộ ở nước ta hiện nay là có quy mô đất canh tác rất nhỏ bé và quy mô canh tác của nông hộ có xu hướng giảm dần do việc tăng dân số, và xu hướng lấy đất đai nông nghiệp đển phát triển các ngành công nghiệp, giao thông, dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp, bản thân nông nghiệp muốn phát triển cũng phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tầng của nông nghiệp. Quá trình tổ chức lao động là do hộ tự tổ chức, công việc đồng án hộ sử dụng nhân công gia đình là chủ yếu. Lao động gia đình này không được xem là hình thái hàng hóa. Hiện nạy, tình trạng thuê mướn nhân công lao động đã xuất hiện ở mức độ khác nhau của sản xuất hàng hóa. Thị trường lao động nông thôn cũng ra đời. Có những vùng một bộ phận lao động coi là làm thuê như một phương thức kiếm sống. 5 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  6. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre Cơ cấu lao động nông hộ bao gồm: lao động nông nghiệp, lao động bán nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Cơ cấu này khác nhau giữa các hộ, các địa bàn, các vùng, tùy theo điều kiện cụ thể của chúng. Một đặc điểm khác nữa là khả năng tích tụ tập trung vốn của đại bộ phận nông dân là thấp. Các hộ sản xuất trong điều kiện thiếu vốn nghiêm trọng. Thêm vào đó, chu kỳ sản xuất nông nghiệp kéo dài nên vốn luân chuyển chậm, bởi thế tạo nên sự căng thẳng về vốn, trong khi nền nông nghiệp còn yếu ớt, kỹ thuật sản xuất mang tính truyền thống, quy mô canh tác nhỏ đã dẫn đến tình trạng thu nhập của đại bộ phận là thấp. 2.1.1.3. Vai trò kinh tế hộ Kinh tế hộ gia đình có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến. Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại đại hoá đất nước. Hiện nay, kinh tế hộ gia đình không phải là một thành phần kinh tế, nhưng là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Kinh tế hộ gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… Theo kết quả Tổng điều tra nông nghịêp nông thôn năm 2001 do Tổng cục Thống kê thực hiện, thì kinh tế hộ gia đình hiện đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nhiều địa phương trên cả nước. Hiện khu vực nông thôn có 13,07 triệu hộ, chiếm 73% dân số cả nước và thu hút 2/3 lực lượng lao động toàn xã hội. Trong đó, tỷ trọng nhóm hộ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng từ 1,6% năm 1994 tăng 6 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  7. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre lên 5,8% năm 2001, nhóm hộ dịch vụ tăng từ 6,4% tăng lên 10,6%, nhóm hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 89,33% xuống còn 80,93%. Cơ cấu lao động nông thôn cũng có chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Năm 2001: 79,6% lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, 7,4% lao động công nghiệp và xây dựng, 11,5% lao động dịch vụ. Theo tổng điều tra lao động và việc làm năm 2006, cả nước có trên 43 triệu lao động, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 56%. Lao động nông thôn bước đầu chuyển dịch theo hướng đa ngành nghề, hiện có 77,4% lao động nông nghiệp làm nông nghiệp thuần tuý, 22,6% lao động nông nghiệp kiêm các ngành nghề khác. Hộ gia đình có nhiều ưu thế, nhưng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế về nhiều mặt, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, và lợi thế vốn có. Kinh tế hộ phần lớn sản xuất với qui mô nhỏ, tự cấp, tự túc, do ruộng đất giao cho các hộ manh mún, bình quân ruộng đất trên đầu người thấp. Thêm vào đó, trình độ học vấn, trình độ tay nghề của người lao động thấp, việc tổ chức sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chất lượng sản xuất, kinh doanh chưa cao và thiếu bền vững. Do đó, để kinh tế hộ gia đình tiếp tục phát triển bền vững, đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế hộ gia đình nông nghiệp ở nông thôn cần được quyền tự chủ và được quan tâm, khuyến khích phát triển dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác. Vì vậy, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình cần hướng vào việc phát triển một cách hợp lý các hình thức sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp, ngành cung cấp nguyên liệu nội địa để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội. Phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua đẩy mạnh sản xuất, chế biến, dịch vụ sản phẩm nông nghiệp gắn liền với phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn và cải thiện đời sống dân cư nông thôn là bước đi chiến lược trong đường lối xây dựng công nghiệp hoá, hiện đai hoá đất nước. Ngoài các chính sách bảo hộ quyền và nghĩa vụ, Nhà nước cần có các chính sách khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng công nghệ mới cho sản xuất, chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình. 7 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  8. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2.1.1.4. Chính sách của nhà nước đối với kinh tế hộ a. Chính sách ruộng đất - Hoàn thành công tác đo đạt đất của hộ nông dân, cấp giấy chủ quyền sử dụng đất để từ đó người nông dân an tâm đầu tư sản xuất cũng như thuận lợi trong việc vay vốn sản xuất. - Giải quyết nhanh các vấn đề tranh chấp đất đai giữa nhân dân với nhân dân, giữa nhà nước với nhân dân. - Khi sử dụng đất cho công trình phúc lợi cần có chính sách đền bù thỏa đáng đúng theo quy định. b. Chính sách thuế Ngành thuế cần quan tâm các vấn đề : - Phân hạng đất một cách hợp lý, khách quan và khoa học. - Có chính sách miễn, giảm thuế phù hợp với vùng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, trong quá trình kiến thiết xây dựng cơ bản và việc trồng cây lâu năm theo quy định. c. Chính sách về vốn - Cần tranh thủ việc huy động vốn tự có trong dân. - Các ngân hàng tạo điều kiện cho người dân được vay vốn thỏa đáng, đảm bảo cho sản xuất kịp thời. - Tranh thủ các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, phía đối tác đầu tư, vốn ngân sách nhà nước. d. Chính sách thương mại - Khi có sản phẩm nên chú trọng thị trường trong nước. - Mở rộng phạm vi tiêu thụ sang các thị trường nước ngoài. - Ngành thương mại xem xét tùy điều kiện để cải tiến chính sách xuất nhập khẩu. - Ngành bảo hiểm cần có chính sách bảo hiểm cây trồng, bảo hiểm giá nông sản để nông dân yên tâm sản xuất. e. Những chính sách khác Ngoài ra, Nhà nước cần quan tâm đến công tác như: - Xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn. 8 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  9. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre - Nâng cao trình độ dân trí để từ đó người dân có thể tham gia tốt chủ trương, chính sách của Nhà nước, tiếp thu khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề, đáp ứng nhu cầu sản xuất. - Củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ở địa phương. - Tăng cường và duy trì mối quan hệ với các đơn vị: Trạm, Trại. Trung tâm nghiên cứu để có những thông tin nhanh và chính xác. Điều quyết định là phải có sự thống nhất và phối hợp điều hành chặt chẽ về chủ trương, chính sách, tiến độ và phương pháp thực hiện giữa Tỉnh và các ngành có liên quan đến huyện, thị… 2.1.2. Một số khái niệm trong nông nghiệp 2.1.2.1. Khái niệm về đa dạng hoá cây trồng trong nông nghiệp Đa dạng hoá cây trồng là hệ thống cây trồng được bố trí một cách tối ưu trong một diện tích canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của từng vùng nhằm tránh rủi ro trong sản xuất, thị trường nhằm góp phần tăng thu nhập cho nông hộ, đồng thời bảo vệ môi trường tiến đến bảo vệ nền nông nghiệp bền vững. 2.1.2.2. Khái niệm độc canh Độc canh là chỉ trồng một loài hoặc rất ít loài cây trên một khu đất trong nhiều năm nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt. 2.1.2.3. Khái niệm luân canh Hệ thống canh tác này gồm việc trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau theo vòng tròn trên cùng một mảnh đất. 2.1.2.4. Khái niệm canh tác kết hợp Hệ thống canh tác kết hợp là một biến dạng của kiểu canh tác nhiều loài gồm nhiều loài cây khác nhau trên cùng một lô đất. 2.1.2.5. Tài nguyên của nông hộ Tài nguyên của nông hộ là những nguồn nhân lực mà nông hộ có thể sử dụng vào việc sản xuất nông nghiệp của mình như: đất đai, lao động, tài chính, kỹ thuật sản xuất…chúng có mối quan hệ lẫn nhau giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa thuỷ sản và chăn nuôi, giữa sản xuất và dịch vụ. Nông hộ khi sử dụng các nguồn lực này một cách triệt để sẽ tạo nên một chu kỳ khép kín trong sản xuất và sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình, làm tăng thu nhập. 9 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  10. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2.1.2.6. Lịch thời vụ Là lịch ghi rõ các hoạt động chính, các khó khăn và thuận lợi trong suốt chu kỳ hàng năm dưới dạng biểu đồ, nó có thể sử dụng tóm lượt các việc như: - Thời vụ ở địa phương. - Khí hậu (lượng mưa và nhiệt độ). - Thứ tự gieo trồng hoa màu. - Chăn nuôi gia súc. - Nuôi trồng thủy sản. - Các hoạt động sản xuất của hộ. - Nhu cầu lao động. 2.1.3. Hướng đến sự phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm như: nông học, sinh thái học, xã hội học. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về nông nghiệp bền vững, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của Tổ chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD) bởi nó có tính tổng hợp và khái quát cao: “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”. Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép khai thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho thế hệ mai sau. Cũng có ý kiến cho rằng, sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng điều kiện sinh thái. Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai, nó vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững là quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai làm cho đất đai ngày càng màu mỡ. Nhưng để đáp ứng yêu cầu cuộc sống, tình trạng khai thác quá mức làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày càng kém màu mỡ, bên cạnh đó việc áp dụng biện pháp canh tác chưa thật sự phù hợp làm cho sâu bệnh có điều kiện pháy triển…Vì thế, để hướng đến sự phát triển bền vững thì việc lựa chọn mô hình canh tác phù hợp là hết sức quan trọng, có thể đáp ứng yêu cầu cuộc sống, có thể vừa sử dụng vừa quan tâm đến việc cải thiện quỹ đất. 10 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  11. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2.1.4. Khái niệm khác - Tổng doanh thu là toàn bộ giá trị tài sản của sản phẩm cho một đơn vị diện tích bằng năng suất nhân với đơn giá của sản phẩm cho một đơn vị diện tích. Tổng doanh thu = Năng suất * Đơn giá * Đơn vị diện tích - Tổng chi phí bằng tiền là toàn bộ chi phí đầu tư gồm chi phí lao động thuê, chi phí vật chất và chi phí khác (không tính chi phí lao động gia đình). Tổng chi phí bằng tiền = CP lao động thuê + CP vật chất + CP khác - Tổng thu nhập là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tổng thu nhập = Tổng doanh thu – Tổng chi phí bằng tiền - Tổng lợi nhuận là phần còn lại sau khi lấy tổng thu nhập trừ chi phí lao động gia đình và chi phí khác của gia đình. Tổng lợi nhuận = Tổng thu nhập – CP lao động gia đình – CP khác - Diện tích đất canh tác là diện tích đất nông nghiệp thật sự của vùng. - Diện tích gieo trồng là diện tích đất nông nghiệp được gieo trồng trong một năm của vùng. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.1.1. Số liệu thứ cấp Dựa vào số liệu thứ cấp ở phòng kinh tế huyện Thạnh Phú, các báo cáo hàng năm, báo cáo thống kê, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp ở huyện…để biết được tổng quan địa bàn nghiên cứu. 2.2.1.2. Số liệu sơ cấp. Phỏng vấn trực tiếp 55 hộ ở các xã của huyện Thạnh Phú bao gồm 30 hộ lúa đơn, 25 hộ tôm – lúa. Được lấy mẫu theo phương pháp theo cụm.Tiến hành điều tra chi tiết trên một mô hình mà hộ nông dân sản xuất. Tất cả số liệu điều tra được ghi trong phiếu điều tra và được mã hóa, xử lý số liệu bằng phần mềm Exel và SPSS. 11 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  12. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2.2.2. Phương pháp phân tích. Phương pháp thống kê: - Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra những kết luận dựa trên số liệu. Các công cụ thống kê được sử dụng để phân tích số liệu: - Phương pháp phân tích hồi quy tương quan để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh tế. - Bảng thống kê: là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả đã nghiên cứu. Phân tích chi phí – lợi ích (CBA) Trong đó: + Chi phí bao gồm các chi phí sau: chi phí lao động nhà, chi phí lao động thuê, chi phí sử dụng máy móc, chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc trừ sâu. + Lợi nhuận bàng tổng thu nhập trừ tất cả các chi phí. Sử dụng phương pháp CBA ta phân tích một số chỉ tiêu sau: - Chi phí sản xuất bình quân trên một ha của mô hình. - Doanh thu bình quân trên một ha của mô hình. - Thu nhập bình quân trên một ha của mô hình. - Lợi nhuận bình quân trên một ha của mô hình. - Chi phí sản xuất bình quân trên mô hình sản xuất của hộ. - Doanh thu bình quân trên mô hình sản xuất của hộ. - Thu nhập bình quân trên mô hình sản xuất của hộ. - Lợi nhuận bình quân trên mô hình sản xuất của hộ. - Tỷ số doanh thu / chi phí. - Tỷ số lợi nhuận / chi phí. - Tỷ số thu nhập / ngày công lao động. 12 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  13. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính: Phương trình hồi quy tuyến tính: Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như thu nhập/ha) chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố ảnh hưởng tốt, khắc phục nhân tố ảnh hưởng xấu. Phương trình hồi quy có dạng: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + ... + βiXi +βnXn Trong đó: Y: Thu nhập (biến phụ thuộc) β0: Hệ số tự do βi ( i = 1, n ): Là các hệ số được tính toán bằng phần mềm SPSS. Xi: Là các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng) Kết quả được in ra từ phần mềm SPSS: - Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc lập Xi. Hệ số tương quan bội R càng lớn thể hiện mối liên hệ càng chặt chẽ. - Hệ số xác định R2 (R square): tỷ lệ (%) biến động của Y được giải thích bởi các biến độc lập Xi hoặc % các Xi ảnh hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu tố khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R2 càng lớn càng tốt. - Hệ số xác định R2 đã điều chỉnh dùng để xác định xem có nên thêm vào một biến độc lập nữa không. Khi thêm vào một biến mà R2 tăng lên thì chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy. - Số thống kê F: + Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy. F càng lớn càng có ý nghĩa vì khi đó Sig F càng nhỏ. + Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α + F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giã thuyết H0. H0: tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β1= β2 =….= βk = 0) Hay các Xi không liên quan tuyến tính với Y. H1: βi ≠ 0, tức là các Xi có liên quan tuyến tính với Y + F càng lớn thì khả năng bác bỏ H0 càng cao. Bác bỏ khi F >Ftra bảng - Significace F: mức ý nghĩa F 13 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  14. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ tin cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết quả ngay mô hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó. Giá trị xác suất p: là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. Kiểm định Mann – whitney (kiểm định U): Kiểm định U cũng là một loại kiểm định bằng cách xếp hạng các mẫu độc lập với mục đích kiểm định bằng sự khác nhau của tổng thể có phân phối bất kỳ. Kiểm định dạng hai đuôi cho giả thuyết H1 rằng 2 phân phối của tổng thể thì khác nhau, giả thuyết H0 bị bác bỏ khi: Z< -Zα/2 hoặc Z > Zα/2 14 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  15. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế Huyện Thạnh Phú nằm ở cuối của cù lao Minh thuộc tỉnh Bến Tre, giữa hai sông Hàm Luông và Cổ Chiên, tiếp giáp với biển Đông. + Phía Đông giáp với biển Đông. + Phía Tây giáp với Mỏ Cày. + Phía Nam giáp với tỉnh Trà Vinh, ranh gới là sông Cổ Chiên. + Phía Bắc giáp với huyện Ba Tri, ranh giới là sông Hàm Luông. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 44.351,06 ha bao gồm 17 xã và một thị trấn. Thị trấn Thạnh Phú cách thành phố Hồ Chí Minh 94 km và cách thành phố Cần Thơ 79 km theo dường chim bay. Thạnh Phú là một trong 3 huyện ven biển của tỉnh Bến Tre. So với các huyện như: Bình Đại, Ba Tri thì huyện Thạnh Phú tuy chưa phát triển mạnh về kinh tế nhưng ở vị trí này huyện vẫn có những thế mạnh để phát triển về kinh tế xã hội như sau: + Tiếp giáp biển Đông với trên 25 km đường bờ biển kéo dài từ Vàm Rỗng đến Khâu Băng là thuận lợi lớn để phát triển kinh tế vùng biển như: khai thác và nuôi trồng thủy sản, kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, đa dạng hóa ngành nghề, phát triển du lịch. + Nằm giữa hai con sông lớn là sông Hàm Luông và Cổ Chiên, Thạnh Phú được phù sa bồi đắp hàng năm, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng đa dạng, tổng hợp và bền vững. Đây cũng là vùng sinh thái “ngọt – lợ và mặn” nên có nhiều điều kiện thuận lợi để khai thác các mô hình sản xuất kết hợp giữa nông nghiệp và thủy sản. 15 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  16. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 3.1.1.2. Đất đai Đất đai toàn huyện Thạnh Phú gồm 20 loại đất được chia làm 5 nhóm chính: - Đất phù sa: Chiếm 45 ha diện tích, đây là loại đất thích hợp trồng nhiều loại cây như lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn trái. - Đất mặn: chiếm diện tích lớn nhất là 24.036 ha vùng đất này đã được cải tạo và đầu tư thủy lợi hoàn chỉnh thích hợp để trồng 2 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa 1 vụ màu. Nổi bật là mô hình canh tác 1 vụ lúa – 1 vụ tôm với mô hình nông – ngư kết hợp. - Đất cát: chiếm 4.042 ha, đất này thích hợp trồng màu, đồng cỏ để chăn nuôi. - Đất phèn: chiếm 2.616 ha. - Đất xáo trộn: chiếm 3.595 ha. Tính đến cuối năm 2007 diện tích đất nông nghiệp của huyện là 34.329,57 ha, chiếm 77,4% diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp chiếm 10.001,38 ha chiếm 22,55% đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng chiếm 20,11 ha chiếm 0,45% diện tích đất tự nhiên. Bảng 1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007 Khoản mục Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Đất nông nghiệp 34.329,57 77,4 Đất phi nông nghiêp 1.001,38 22,55 Đất chưa sử dụng 20,11 0,45 (Nguồn: UBND huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008) 3.1.1.3. Thời tiết và khí hậu - Mưa là yếu tố khí hậu chi phối mạnh mẽ nhất đến sản xuất nông nghiệp. Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện đạt 1.279 mm, thuộc vùng tương đối ít mưa nhất của đồng bằng sông Cửu Long. - Độ ẩm bình quân là 83,7%, cao nhất trong các tháng mùa mưa (84-94%) và thấp nhất vào mùa khô (65-80%). 16 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  17. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 3.1.2. Dân số và lao động - Năm 2007 toàn huyện có 31.821 hộ với tổng số nhân khẩu là 144.032 người. Với dân số này thì diện tích bình quân đầu người là 0,24 ha/người. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm 2007 là 0,93%. - Mức tỷ lệ sinh là 1.05%. Bảng 2: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007 Khoản mục Số người Tỷ lệ so với tổng số dân (%) Tổng số hộ (hộ) 31.821 Tổng số dân 144.032 Tổng số dân trong độ tuổi lao động 92.181 100 + Lao động nam 45.992 49,9 + Lao động nữ 46.189 50,1 (Nguồn: UBND huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008) 3.1.3. Kinh tế 3.1.3.1. Lĩnh vực nông nghiệp Tổng diện tích đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp của toàn huyện là 34.329,57 ha, với cơ cấu sử dụng đất như sau: Lúa, 8850.51 Thủy sản, 14767.87 Cây lâu năm, 4360.96 Lâm nghiệp, Cây hàng 4587.12 năm, 1763.11 (Nguồn: UBND huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008) Hình 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THẠNH PHÚ 2007 a. Trồng trọt 17 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  18. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre Cây lúa: Diện tích cây lúa gieo trồng cả năm 2007 là 13.200 ha/ 13.500 ha đạt 97,78% kế hoạch, tăng 1,72% so với năm trước; năng suất bình quân 20,2 tạ/ha; sản lượng thu hoạch 26.664 tấn, đạt 59,08% kế hoạch, giảm 35,22% so với cùng kỳ. Nhìn chung, diện tích canh tác lúa tiếp tục giảm ở vùng ngọt hóa, nhưng tăng ở vùng lợ, phù hợp với xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng; tuy nhiên vụ mùa 2006 – 2007 diện tích không đạt kế hoạch do ảnh hưởng dịch rầy nâu và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá diễn ra trên bình diện rộng, đây là vụ có năng suất thấp nhất khoảng 20 năm trở lại đây. Bảng 3: KẾT QUẢ SẢN XUẤT LÁU Ở HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007 STT Khoản mục ĐVT 2006 2007 2007/2006 I Lúa cả năm 1 Diện tích Ha 13.431 13.200 98,28 2 Năng suất Tấn/ha 3,12 2.02 64,74 3 Sản lượng Tấ n 41.952 26.664 63,56 II Vụ Đông Xuân 1 Diện tích Ha 19 - - 2 Năng suất Tấn/ha 47 - - 3 Sản lượng Tấ n 893 - - III Vụ Hè Thu 1 Diện tích Ha 3.952 4.000 101,21 2 Năng suất Tấn/ha 2,87 3,38 117,77 3 Sản lượng Tấ n 11.340 13.500 119,05 IV Vụ Mùa 1 Diện tích Ha 9.460 9.471 100,11 2 Năng suất Tấn/ha 3,23 1,66 51,39 3 Sản lượng Tấ n 30.565 15.722 51,44 (Nguồn: Phòng Kinh Tế huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008) Vụ Đông Xuân năm 2007 bà con không gieo cấy do tình hình bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá gây hại. Cây mía: Trong năm 2007 diện tích trồng được 864 ha/ 1.100 ha, đạt 78,55% kế hoạch giảm 24,87%, năng suất bình quân đạt 73,4 tấn/ha, sản lượng 18 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  19. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 63.440 tấn, do một số diện tích trồng xen dừa, dừa ở độ tuổi lớn nên mía bị phá bỏ. Cây dừa: Diện tích trồng dừa năm 2007 là 2.758 ha, đạt 106,07% kế hoạch (2.600 ha), và tăng 17,15% so với năm 2006 do các xã ở vùng ngọt hóa thực hiện dự án phát triển 5.000 ha dừa của tỉnh đã mở rộng diện tích trồng mới thêm 404 ha. Giá dừa trái trong năm luôn tăng liên tục và ở mức cao đã tác động người dân tập trung đầu tư thâm canh, chăm sóc vườn dừa hiện có, kết hợp trồng xen nuôi xen rất có hiệu quả. Các loại cây trồng khác: Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày 2.770 ha, đạt 98,93% kế hoạch (2.800 ha), tăng 19,9% so với năm 2006; năng suất đạt tương đối khá là 12.300 tấn. Cây ăn trái là 367 ha, đạt 124,08% kế hoạch (296 ha), và tăng 31,65 % so với năm 2006 (279 ha). Cây ca cao đang chỉ đạo trồng thí điểm ở 2 xã Thới Thạnh và Tân Phong 30 ha theo dự án của tỉnh. b. Chăn nuôi Bên cạnh lĩnh vực trồng trọt thì chăn nuôi cũng được người nông dân chú trọng. Bảng 4: KẾT QUẢ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007 Khoản mục ĐVT Thực hiện Kế hoạch Thực TH 2007/ TH 2007/ 2006 2007 hiện 2007 KH 2007 TH 2006 (%) (%) Chăn nuôi Con 587 550 448 gia súc + Đàn trâu Con 587 550 448 81,45 76,32 + Đàn bò Con 20.520 25.000 22.152 88,61 107,95 + Đàn heo Con 25.670 26.000 22.634 87,05 88.17 Chăn nuôi 1000 184 200 178 89,00 96,74 gia cầm con (Nguồn: Phòng Kinh Tế huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008) 19 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
  20. Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre Đàn gia súc phát triển, nhưng chậm theo hướng nâng cao chất lượng. Tổng đàn bò 22.125 con, đạt 88,61% so với kế hoạch (25.000 con), tăng 2.19% so với năm 2006 (20.520 con); đàn trâu 448 con/ 550 con đạt 81,45% kế hoạch; đàn heo 22.634 con/ 26.000 con đạt 87,05 % kế hoạch và giảm 11,38% so với năm 2006 (25.670 con); đàn gia cầm 178 ngàn con/ 200 ngàn con đạt 89% kế hoạch và giảm 4,26% so với năm 2006 (184 ngàn con). Mặc dù chất lượng đàn bò và heo tiếp tục được cải thiện, nhưng do giá thu mua bò sinh sản và heo hơi sụt giảm so với trước nên tác động rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi của người dân cũng như việc đầu tư vốn để mở rộng chăn nuôi. Công tác phòng chống bệnh lở mồm long móng trên gia súc và dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện được đặc biệt quan tâm, thực hiện tốt kế hoạch đề ra theo chỉ đạo của tỉnh c. Về thủy sản Bảng 5: DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007 Khoản mục ĐVT 2006 2007 2007/2006 (%) Diện tích Ha 17.596 17.178 97,62 Sản lượng Tấ n 14.467 17.109 118,26 +Khai thác Tấn 2.030 2.500 123,15 +Nuôi trồng Tấ n 12.437 14.609 117,46 (Nguồn: Phòng Kinh Tế huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008) Diện tích nuôi thủy sản toàn huyện năm 2007 là 17.178 ha, đạt 99,08% so với kế hoạch (17.695 ha) và giảm 2,38% so với năm 2006, sản lượng 14.609 tấn, đạt 404,35% so với kế hoạch và tăng 17,46% so với năm 2006. Trong đó, diện tích nuôi tôm sú là 15.363 ha, đạt 97,36% so với kế hoạch và giảm 2,61% so với năm 2006; riêng nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh 855 ha, đạt 85,50% so với kế hoạch và bằng với năm 2006. Năm 2007, do điều kiện về thời tiết và môi trường ổn định số hộ nuôi tôm quảng canh, tôm - lúa đều có lãi, riêng tôm thâm canh gặp khó khăn ở giữa vụ nuôi, có 100 ha bị thiệt hại, số còn lại đến thời điểm thu hoạch phát triển tốt, năng suất thu hoạch cao, tuy nhiên giá thu mua bị tuột, lợi nhuận không cao. Các loại thủy sản nuôi khác như: cua, cá, sò...diện tích và 20 GVHD: Th.S Tống Yên Đan SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2