intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 9

Chia sẻ: Ahfjh Kasjfhka | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

101
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một điều phải nói là việc lai giống tuỳ tiện không có sự điều khiển ở nông thôn đã dẫn đến những hiệu quả tai hại, đó là làm xói mòn nguồn gen địa phương quý giá và có thể dẫn đến làm mất đi tài nguyên di truyền. Từ đó cho thấy cần phải tổ chức tốt chương trình giống đối với từng giống từng nhóm giống. Trong khi tiến hành công tác giống cần phải xem xét 3 vấn đề sau: - Chọn lọc trong các giống địa phương: ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 9

  1. Một điều phải nói là việc lai giống tuỳ tiện không có sự điều 2. Sốt giống hệ quả tai hại của phương thức làm ăn theo “phong trào” khiển ở nông thôn đã dẫn đến những hiệu quả tai hại, đó là làm xói mòn nguồn gen địa phương quý giá và có thể dẫn đến làm mất đi Hiện tượng sốt giống trong sản xuất nông nghiệp thường xảy tài nguyên di truyền. ra, đó là vì công việc sản xuất hạt giống, con giống không theo kịp đòi hỏi của người sản xuất, dẫn đến thiếu giống và tất nhiên là giá Từ đó cho thấy cần phải tổ chức tốt chương trình giống đối với tiền mua giống bị đội lên, gây thiệt hại cho người nông dân. từng giống từng nhóm giống. Trong khi tiến h ành công tác giống cần phải xem xét 3 vấn đề sau: Ta đã có những trải nghiệm qua việc phát triển h ươu ở Nghệ Tĩnh những năm 90 của thế kỷ trước. Lúc bấy giờ nhà nhà đổ đi - Chọn lọc trong các giống địa phương: Ta biết rõ là các giống mua hươu về nuôi. Trước đấy giá h ươu đực thường đắt hơn hươu đó thích nghi tốt với điều kiện nơi nuôi dưỡng và đang có thị cái, b ởi vì chỉ hươu đực mới có sừng, mới cho lộc nhung, một sản trư ờng. Thế nhưng sự cải tiến đến rất chậm. phẩm quý, lúc nào cũng đắt giá. Thế nhưng lúc b ấy giờ vì thiếu Nhập các giống bên ngoài để lai giống: có thể thu được tiến bộ giống n ên giá hươu cái lại đắt hơn hươu đực nhiều lần, bởi nó đẻ nhanh, do lợi dụng được ưu thế lai (heterosis) nhưng phải đảm bảo ra hươu con để bán được tiền. Giá một đôi hươu tơ lúc bất giờ phổ được rằng con lai thích nghi được với môi trường địa phương và b iến là 30 - 40 triệu đồng, có khi còn hơn. Nuôi hươu rất hợp với nó đứng vững được trước nguồn thức ăn nghèo nàn hơn. tâm lý của nông dân muốn giữ của bằng giữ vật nuôi sống có thể Trong chăn nuôi, việc du nhập các giống mới cao sản để nuôi sinh sôi ch ứ không muốn giữ vàng, giữ tiền (sợ mất giá), ai cũng thuần chủng mong tranh thủ các nguồn gen tốt cần hết sức thận đua nhau đi mua hươu bằng mọi giá, ai cũng nuôi hươu vì mục trọng. Các giống mới có thể trụ được ở các trang trại có đầu tư tốt, đ ích sinh sản để bán giống, n ên rất nhanh đã xẩy ra tình trạng quản lý tốt, nhưng d ễ mang tai họa cho người chăn nuôi nhỏ. Tiếc tượng bão hoà con giống và giá hươu đã sụt thảm hại. Còn nhớ lúc thay, trong cơ ch ế thị trường hiện nay những chủ trương như vậy thoái trào ngư ời ta phải giết hươu bán thịt và giá con hươu cái mổ lại thường hay gặp, bởi quyết định nhiều khi lại từ trên xuống thịt chỉ còn d ăm trăm ngàn đồng. Hàng loạt nh à nuôi hươu điêu thông qua việc thực hiện các dự án. Nhiều khi việc nhập giống là đứng, đàn hươu giảm sút nghiêm trọng, phải qua nhiều năm sau từ các Công ty, mà mối quan tâm hàng đầu của họ l à sản xuất con mới phục hồi được. gíông để bán kiếm lời. Những người làm công tác khoa học và Hiện tượng sốt giống cũng thất rõ ở ngành bò sữa những năm khuyến nông nên giúp nông dân chọn được những con giống thích giần đ ây. Ai cũng biết nuôi bò lai giữa bò vàng cải tiến với bò đực h ợp với điều kiện của họ và biết phân biệt được cái đúng, cái sai Holstein Friz đời F1, F2 là phù hợp với điều kiện sinh thái và kinh của quảng cáo. tế kỹ thuật của hầu hết các vùng và sẽ có lợi cho hộ nông dân nhỏ. Th ế nhưng từ kế hoạch ban đầu phát triển bò sữa trên 16 tỉnh 177 178
  2. thành, người ta đua nhau mở rộng diện ra trên 30 tỉnh thành và th ế n ghèo - thành phần dễ tổn thương nhất trong xã hội, bởi họ ít có là chẳng tìm đâu ra cho đủ bò sữa để nuôi, các tỉnh đua nhau đi khả năng chuyển đổi mỗi khi gặp trắc trở trong sản xuất. nhập bò sữa từ n ước ngoài. Những ai được lợi từ việc nhập giống 3. Các giống chuyển đổi gen (GMO) và phát triển bền vững bò sữa từ nước ngòai thì không biết, nhưng các Công ty nhập và xuất ở hai đầu thì lãi to, còn thiệt hại thì đã có nông dân và nhà Ở đ ây không b àn về chuyện có nên sử dụng hay không đối với nước chịu, bởi giá giống bị đội lên, bởi nông dân ngh èo, điều kiện các sản phẩm chuyển đổi gen, mà chỉ nói về mối liên quan giữa chăm sóc kém, không nuôi nổi bò ngo ại. Kiểu làm dự án theo chúng với xóa đói giảm nghèo, chủ yếu là các sản phẩm trồng trọt. phong trào này đã mang lai những hậu quả tai hại mà ai cũng th ấy. Phải thừa nhận rằng một số giống được tạo nên từ kỹ thuật Tình hình sốt giống đã làm sai lệch mục tiêu của việc chăn chuyển đổi gen có thể tạo ra khả năng chống bệnh đối với một số nuôi. Nuôi hươu là để lấy nhung, về lâu dài không thể trông mong b ệnh n ào đó hoặc tạo nên năng suất cao. Nhiều nước tiên tiến dù vào việc bán hươu con giá đ ắt. Nuôi bò sữa chủ yếu là để được chưa công nhận việc sử dụng các sản phẩm GMO, nhưng vẫn tiếp sữa, chứ không phải l à đ ể được con bê con. Nhưng giá giống cao tục nghiên cứu theo h ướng này vì về lâu về dài, công ngh ệ này làm ngư ời ta ngộ nhận rằng, chỉ cần bò đ ẻ vài con bê là kéo l ại chắc sẽ có đóng góp quan trọng cho việc sản xuất thêm nhiều nông vốn, là hái ra tiền, thế nhưng cơn sốt n ào mà chẳng có lúc hạ nhiệt phẩm để đối phó với tình trạng tăng dân số trên tòan cầu. và th ế là lỗ chỏng gọng, nhất l à những người chậm chân đến sau Trong những năm gần đây các Công ty đa quốc gia đ ã cổ động gặp lúc giống đã bão hoà. Mục tiêu sai thì đầu tư sai và kết cục là và đưa nhiều giống chuyển đổi gen vào các nước đang phát triển th ất bại. Bên cạnh một số hộ, một số vùng được chuẩn bị tốt, công nhằm đẩy nhanh sản lượng góp phần xoá đói và tất nhi ên cả mục tác quản lý chăm sóc theo kịp thì kết quả còn khả quan, nhưng đ ích thu lợi nhuận. phải nói rằng ở hầu hết các vùng mới nuôi bò sữa, tình hình là Nhưng vấn đề xoá đói không chỉ là việc sản xuất đầy đủ lương đ áng lo ngại, có nơi đã phá sản. thực mà còn là việc cung cấp vững chắc và hưởng thụ lương th ực Trong lúc một số người say sưa với bò sữa th ì nông dân nhiều của một bộ phận dân cư d ễ bị tổn thương. Đó chính là bộ phận vùng lại chăm chút bò lai Sind nuôi thịt và thu đư ợc lợi lớn. Thế n gư ời nghèo những người sản xuất nhỏ ở nông thôn. Thật ra hiện nhưng đ ã b ắt đầu xuất hiện dấu hiệu không bình thường là, hình n ay thế giới đang có đủ lươn g thực cho nhân lọai, nhưng tại sao như ở một số n ơi giá giống bò lai Sind là không thực tế, đã có vẫn có hơn 800 triệu người nghèo đói, t ại sao ở nhiều nơi nạn đói chiều lên cơn sốt. Các cán bộ khuyến nông, những người quản lý vẫn hòanh hành. Đó là vì nhóm người n ày chủ yếu là ở các nước n ên giúp nông dân hiểu đ ược tác hại của tình trạng n ày và rút lấy đ ang phát triển không có khả năng tiếp cận lương thực, cũng có các bài h ọc đắt giá của chuyện sốt giống trước đây, để chúng n gh ĩa là không mua nổi lương thực. Đó là sự bất b ình đẳng đáng không lặp lại. Những cơn sốt giống gây hại lớn cho nông dân xấu hổ của thế giới văn minh n ày! 179 180
  3. Các công ty đa quốc gia chính là người đang thông qua luật M ấy năm gần đây Nhà nước có chủ trương đẩy mạnh việc phát quyền sở hữu trí tuệ để sử dụng thế mạnh kỹ thuật, nhân lực và vốn triển bò sữa trên toàn quốc nhằm đa dạng hoá ngành nghề nông để bảo đảm sự độc quyền. Các dòng (giống) được tạo ra theo “công thôn, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho các hộ nông dân. ngh ệ tận cùng (terminal technology)” đó là các dòng vô sinh để Với nhiều địa phương đây là một ngành nghề mới mẻ. Nhiều bất đ ảm bảo rằng người nông dân không thể tiếp tục giữ giống được mà cập đang phát sinh và cần được xem xét và giải quyết thấu đáo. chỉ có một cách là mua giống của các công ty đa quốc gia mà thôi. 1. Những thuận lợi và trở ngại của ngành bò sữa Như vậy thì vấn đề nông sản phẩm GMO phải được phân tích không chỉ trên góc độ sản lượng lương thực mà còn ở khâu an toàn a . Thuận lợi lương thực, tự cấp và bảo tồn các giống cây con bản địa. Việc sử Thị trường nôị địa còn rộng mở, sữa tươi nguyên liệu cho các dụng GMO có thể làm xáo trộn sự đa dạng cây trồng, đồng thời gây nhà máy sữa chỉ mới chiếm khoảng 10% còn 90% ph ải nhập khẩu ra sự phức tạp về xã hội, luật pháp và cả chính trị nữa (C. chủ yếu là dạng sữa bột từ bên ngoài. Chatalakhana, 2002). Sản xuất protein từ sữa đ ược coi là phương thức hiệu quả nhất Th ật nực cười là trong khi nhiều nước đang phát triển có nông (nhanh, rẻ nhất) so với sản xuất protein từ thịt. phẩm xuất khẩu đang mỏi mắt trông mong các nước giàu mở rộng - Nuôi bò sữa là cách thức tận dụng thức ăn sẵn có đ ịa cửa nhập khẩu chưa được, thì các công ty trên lại muốn họ h àng phương, nhất là các sản phẩm phụ của cây trồng. n ăm nh ập giống của mình đ ể tăng thêm sản lượng! Sử dụng các giống cao sản đồng nghĩa với tăng thêm d ầu tư, không những cho - Nước ta đ ã có sẵn đ àn bò lai F1, F2 (Holsstein Friz - Lai con giống mà cho cả phân bón, tưới tiêu, quản lý v.v...Ý đồ buôn Sind) thích hợp với khí hậu, trình độ người nuôi và cho một lượng b án độc quyền của các Công ty đa quốc gia là d ễ nhận biết qua sữa khá 10kg/ngày. việc họ hối thúc việc sử dụng các sản phẩm GMO, mặc d ù nó đi - Nuôi bò sữa hiện nay vẫn có lãi, tuy có lúc ph ải lấy công làm n gược lại lợi ích của các nước đang phát triển và ảnh hưởng xấu lãi. đ ến việc gìn giữ đa dạng sinh học. - Nhà nước có chương trình và đ ang chú ý đầu tư cho ngành IV. PHÁT TRIỂN BÒ S ỮA HỘ GIA ĐÌNH THEO HƯỚNG BỀN bò sữa trong những năm tới. VỮNG VÀ HIỆU QUẢ b . Khó khăn Trong công cuộc chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi, một đối tượng Bên cạnh những thuận lợi trên ngành chăn nuôi bò sữa cũng đ ang được ưu tiên đầu tư, đó là ngành chăn nuôi bũ sữa. đ ang đứng trước thách thức khó khăn: 181 182
  4. - Trước hết là từ xa xưa dân ta không có thói quen ăn sữa và không dễ tiếp nhận. Vì vậy người nghèo thường hay ví von nghề chăn nuôi bò sữa, một đối tượng mẫn cảm, cần kỹ thuật cao và bò sữa là ngh ề “vốn to, rủi ro lớn”. chăm sóc tỉ mỉ. Có thể nói ngành nuôi bò sữa là ngành đòi hỏi kỹ Từ những bất lợi về khí hậu nóng ẩm và giá thức ăn tinh cao thuật cao nhất của ngành chăn nuôi gia súc. cho ta rút ra kết luận là không thể hy vọng nuôi bò thu ần cao sản - Thiếu vốn vì nông dân quá nghèo mà đ ối tượng nuôi lại to đ ể có nhiều sữa và hạ giá thành như một số người lầm tưởng. Con vốn, nhiều hộ nông dân không vươn tới được. đường phát triển bò sữa đúng đắn nhất ở hộ nông dân là dùng bò - Thức ăn là một khâu trở ngại lớn nhất với người nuụi do. lai, tận dụng các loại thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp để có Thức ăn xanh, thành ph ần chủ lực của khẩu phầ cho lòai nhai lại lãi. Con đường nhập bò cao sản để tăng năng suất hòng cạnh tranh luôn là vấn đề căng thẳng cả về số lượng và chất lượng do mùa với sữa bên ngòai, nơi có điều kiện sinh thái thuận lợi hơn ta lại khô kéo dài, thiếu nước tưới. Thức ăn tinh ở nước ta lại đắt h ơn được trợ giá xuất khẩu là cả một điều không tưởng! nhiều so với ở các nước trong vùng. So sánh giữa giá thức ăn tinh Có thể nói từ năm 1990 trở lại đây đ àn bò sữa nước ta đ ã có và giá sữa tươi bán ra là th ấy ngay sự bất lợi: 1kg sữa tươi bán ra bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn năng suất. Đặc biệt là b ình quân là trên 3000 đ chỉ mua đ ược 1 kg thức ăn tinh có 16% từ sau khi có chương trình phát triển bò sữa quốc gia ( 2000 ), số p rotein thô, trong lúc ở Thái Lan tiền bán 1kg sữa tươi mua được đ ầu bò sữa và sản lượng sữa đã phát triển rất nhanh. Trên cơ sở 2 kg thức ăn tinh. đ àn bò đông đảo n ày, chúng ta đang chọn lọc để có đàn bò sữa - Khí h ậu nóng ẩm là những yếu tố trở ngại lớn cho sự thích đồng đều với chất lượng cao hơn. n ghi và tăng năng su ất sản phẩm sữa. Nhiệt độ môi trường cao sẽ gây trở ngại cho sự thải nhiệt làm bò kém ăn, tiết sữa thấp. Độ ẩm Bảng 25. Sự phát triển đàn và năng suất sữa cao là điều kiện tốt cho vi sinh vật gây bệnh phát triển. Phát tri ển đàn (đ/v: 1000 con) - Kinh nghi ệm của rất nhiều nước cho thấy không có hy vọng Năm 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2001 2002 nuôi giống bò sữa cao sản ở các nước đang phát triển vùng nhiệt Đầu con 11.0 13.1 16.05 22.0 27.0 35.0 45.0 59.1 đ ới, ngoại trừ Israel với kỹ thuật rất hiện đại với khí hậu tuy nóng Năng suất sữa (đ/v:1000kg) nhưng khô. Lai sind 2.1 2.2 2.3 2.5 2.8 3.1 3.3 3.4 - Tổ chức sản xuất yếu kém, các dịch vụ kỹ thuật và thú y Bò HF 2.8 3.2 3.3 3.4 3.6 3.7 3.85 4.2 chưa tốt mà ngh ề nuôi b ò sữa luôn tiềm ẩn rủi ro, nông dân nghèo Tài liệu của Cục KNKL (Bộ Nông nghiệp và PTNT) 183 184
  5. các bãi cỏ tự nhiên. Nhưng đ ã nói đến việc trồng cỏ, trồng cây 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến (nuôi bò sữa) thức ăn xanh mà năng suất cây thức ăn xanh lại lệ thuộc chủ yếu Có thể phân biệt ra các nhóm nhân tố: vào nguồn nước và phân bón. - Nh óm các nhân tố tự nhiên Nh ững nơi muốn phát triển chăn nuôi bò sữa phải nghĩ đến - Nhóm các nhân tố kinh tế xã hội đồng cỏ, đó là yếu tố hạn chế nhất. Ta biết b ãi cỏ tự nhiên ở nước - Nhóm các nhân tố kỹ thuật và tổ chức sản xuất ta cằn cỗi do thiếu nước, thiếu màu mỡ nên sản lượng cỏ chỉ có kho ảng 8 tấn/ha/năm. Để có sản lượng cỏ cao, cần phải thâm canh a/ Cỏc nhõn tố tự nhiờn và do đó phải cần rất nhiều n ước. Cỏ thâm canh thường được thu * Khí h ậu, thời tiết hoạch hàng tháng, lượng sinh khối như thế là rất lớn, cần được Bò sữa là động vật mẫn cảm với môi trường đặc biệt là nhiệt tưới h àng ngày vì vậy mà không lạ là trồng cỏ cần nhiều nước h ơn độ và độ ẩm. trồng lúa. Các tỉnh miền núi, nguồn n ước hạn chế cần phải tính Các giống bò ôn đới như Holstein Friesian được phát triển tốt toán kỹ về quy mô phát triển bò sữa vì nó li ên quan đến trồng cỏ nhất ở nhiệt độ 18 -20 0C và độ ẩm thích hợp l à 60-75%. Nhiệt độ và thâm canh. 370 C được coi l à nhiệt độ gây hại có thể dẫn đến b . Những yếu tố kinh tế xã hội n gừng tiết sữa hoặc chết. *. Thị trường Các giống bò nhiệt đới như Red Sindhi, Sahiwal có năng su ất Cần khảo sát kỹ thị trường, không nên th ấy thị trường sữa là sữa thấp thì l ại d ễ thích nghi với nhiệt độ từ 20-300C. Bò lai giữa vô h ạn, bởi vì nó còn l ệ thuộc rất lớn đến quy luật giá trị, quy luật bò vàng cải tiến (có máu Red Sindhi) và bò đ ực HF biểu hiện sự cung cầu và quy lu ật cạnh tranh. Sữa bột nhập khẩu là đối tượng thích nghi rất tốt với khí hậu nước ta. Các bò sữa HF thuần nhập cạnh tranh đáng sợ của sữa tươi, nhất là khi kinh tế đã hội nhập. nội thấy thích nghi được với với các cao nguyên mà rõ nhất là *.Vốn Mộc Châu. Khí h ậu thời tiết ảnh h ưởng trực tiếp lên con vật, mà còn có Vốn là cái khó đầu tiên của nông dân. Nuôi bò sữa cần vốn lớn, để mua con giống, xây chuồng trại và trang thi ết bị, đầu tư ảnh hưởng cả đến tình hình d ịch bệnh và việc sản xuất thức ăn cho cho thức ăn, thuê lao động (nếu quy mô lớn ) gia súc nói chung và bò sữa nói riêng. * Lao động * Đất đai đồng cỏ, nguồn nước Đất đai có liên quan đến chuồng trại, sân chơi, đ ến đồng cỏ. Phải nói là ở nước ta khái niệm đồng cỏ là hết sức chật hẹp ngo ài 185 186
  6. Ngành nuôi bò sữa tạo n ên công ăn việc làm, nhưng lao động Chính trong tình hình sốt giống (sốt giá) người ta đ ã ngh ĩ đến của ngành này đòi hỏi kỹ thuật, chăm sóc công phu, do đó mà việc nhập bò sản xuất (bò tơ lo ại bình th ường, chưa qua chọn lọc) công tác huấn luyện nông dân là rất quan trọng. từ nước ngo ài. Dư luận đ ã nhiều, có điều là nên tính toán lợi ích lâu dài và không nên nhập đại trà cho nông dân nghèo nuôi. Giống * Giao thông nhập nội nói cho cùng thì kém thích nghi, càng khó đ ạt mức cao Vấn đề giao thông liên quan đến vận chuyển chế biến và tiêu sản và chắc gì đã có lãi. Nước ta còn rất nghèo, tiền cần đầu tư thụ sản phẩm, bởi sữa là sản phẩm rất dễ hỏng nếu không được trước hết cho những lợi thế kinh tế khác không thể đi nhập bò sữa vận chuyển nhanh đến nơi bảo quản lạnh và sau đó để chế biến. thuần với mục đích khai thác sữa. Nên khuyến khích việc đầu tư * Các chính sách kinh tế xã hội mua một số bò giống từ vùng nhiệt đới có lý lịch rõ ràng dễ thích n ghi để nuôi ở các Trung tâm hoặc trang trại lớn được trang bị tốt, Nhà nước đã có chính sách khuyến nông, trợ giá, tín dụng sau đó tiến hành chọn lọc một cách hệ thống khắt khe để mong sao nhằm đẩy mạnh phát triển sữa ở nông hộ. Đây là thuận lợi lớn, nhưng nó chỉ có thể hỗ trợ chứ không thể là yếu tố quyết định. Bởi sau vài chục năm ta có được một đàn bò sữa hạt nhân tốt, có năng sản xuất là công việc của người dân và nó sẽ phát triển khi đem lại su ất cao h ơn và thích h ợp với điều kiện sinh thái, kinh tế nước ta. Kinh nghiệm của Đài Loan trong việc nhập bò sữa n ước ngoài, sau lợi ích cho người nuôi. chọn lọc loại thải chỉ còn giữ được 30%, nhưng đó là một đ àn bò c/ Những nhân tố kỹ thuật và tổ chức sản xuất sữa rất quý. * Nhân tố kỹ thuật Ngay từ đầu Nhà nước ta vẫn chủ trương phát triển bò sữa gia - Con giống: đ ình nên chủ yếu là tạo bò lai lấy sữa, đó là hướng đi đúng và lâu Giống bò sữa thích hợp là vấn đề nổi cộm hiện nay. Ta đ ã có d ài. Đáng tiếc là sau đó nhiều địa phương đ ã đua nhau nhập ồ ạt các nhóm bò lai thích hợp, tuy lượng sữa không cao nhưng vừa đ àn bò sản xuất mà việc chọn mua lai giao cho các công ty, rất ít tầm người nuôi và đem lại lợi nhuận cho nông dân. h iểu biết về bò sữa và sau đó sự phân bố bò cũng không được Do sự phát triển ồ ạt những năm gần đây (tính ra đã có 30 tỉnh hướng dẫn. thành đ ã nuôi bò sữa) nên đ ã đ ẩy giá giống lên mà ta gọi là cơn Việc nhập ồ ạt bò sữa thương phẩm (không phải để làm giống) “sốt giống”. Sốt giống tức l à đ ẩy giá cả vượt quá giá trị thực có. với giá khá cao những năm gần đây cho thấy là một sai lầm không Người nuôi không tính nhiều đến mục tiêu khai thác sữa mà nhằm chỉ về phương diện kinh tế mà còn ở góc độ thích nghi (thích nghi vào con bê giống đẻ ra để bán được nhiều tiền. Nhưng sản phẩm khí h ậu lẫn kỹ thuật). Xem ra rất ít n ơi nuôi bò nh ập nội thành cuối cùng của b ò sữa là sữa chứ không phải là bê. Sau một số năm, công và n ếu nuôi được thì cái giá phải trả (cả vốn lẫn lãi suất) là nhu cầu con giống chững lại th ì sự đổ vỡ là không tránh khỏi. khá cao. ( Hai tỉnh phía Bắc nhập hàng nghìn bò sữa nước ngoài 187 188
  7. về nuôi là Tuyên Quang và Thanh Hoá đã thất bại vì nông dân yếu - Công tác thú y: cả về tổ chức lẫn kỹ thuật, đã phải bán lại cơ sở cho Vinamilk một Nuôi bò sữa vùng nhiệt đới là một công việc phức tạp dễ xảy Công ty sữa lớn quản lý 2008 ) ra rủi ro phát sinh bệnh mà thường thấy là các b ệnh viêm bầu vú, - Thức ăn: đường sinh sản, các bệnh ký sinh trùng. Mạng lưới thú y ở vùng nuôi bò sữa phải được củng cố, đặc biệt là ở các vùng vừa nhập bò Thức ăn thô xanh có thể xem là khâu thành bại trong việc nuôi sữa. bò sữa ở n ước ta. Bò là loại nhai lại chỉ có cung cấp đầy đủ thức ăn thô xanh cho nó thì các ho ạt động sinh lý mới được tiến hành Hình thức phổ biến nhất của ngành bò sữa Việt Nam là d ựa b ình thường, tránh được các stress dẫn đến bệnh tật. Kinh nghiệm trên hộ gia đình với từ dăm ba con đến h àng chụ c con. Hình thức cho thấy việc cho quá nhiều thức ăn tinh vào khẩu phần sẽ dẫn tới trang trại vừa và lớn chắc chắn chỉ chiếm một tỷ lệ không lớn. rối loạn, các bệnh về chân và th ậm chí ảnh hưởng đến sức sinh Hiện nay có tình trạng có nơi mua bò nhưng vẫn chưa có sản. Gần đây có Công ty đ ã cổ súy cho cái gọi là kỹ thuật trồng cỏ phương thức nuôi. Nói cho cùng thì hình thức gì cũng phải đảm hỗn hợp của Úc (chỉ biết l à các chuyên gia đồng cỏ h àng đ ầu của b ảo người nông dân là chủ thực sự và có lợi ích trong việc nuôi, Úc lại ho àn toàn xa lạ với cái công nghệ ấy) người ta muốn ta dập không thể nuôi tốt bò nếu như vẫn coi nó là “ bò dự án”. Tất nhiên khuôn công ngh ệ trồng cỏ đậu hỗn hợp với cỏ họ thảo (mỗi loại 3 ở những nơi mới nuôi nông dân chưa có hiểu biết và kinh nghiệm giống cỏ) với thâm canh cao độ, với mức phân hóa học tối đa và thì đây là một khó khăn lớn, bởi vì người nông dân không dễ gì nước tưới tiêu hoàn toàn chủ động. Đây là công thức nuôi không làm quen với kỹ thuật mới này. Phải thừa nhận rằng trong n gành có cơ sở khoa học, bởi cỏ bộ đậu có thời gian sinh trưởng dài hơn chăn nuôi nói chung th ì nuôi bò sữa là ngh ề đòi hỏi kỹ thuật cao không thể thu hoạch cùng lúc với cỏ hoà thảo. Thực tế cho thấy h ơn cả. Đáng buồn là một số địa phương miền núi, người ta đ ã sau một vài lần cắt thì cỏ bộ đậu gần như biến mất. Đáng buồn là giao cả bò sữa cho những gia đình chỉ quen nuôi lợn thả rông. Vấn sau vài lần trình chiếu trên ti vi ch ẳng nông dân nào quan tâm đến đ ề quy hoạch và nuôi bò sữa là quan trọng, cần có thêm nghiên cái công nghệ ấy vì họ biết nó ho àn toàn không bền vững, sức cứu. Về lâu dài chăn nuôi bò sữa phải đẩy xa thành thị bởi các nông dân không theo được và nó phải chết yểu. Trung tâm thành thị còn mở rộng và vì vấn đề ô nhiễm môi - Chăm sóc nuôi dưỡng: chăm sóc nuôi d ưỡng bò mẹ lúc sinh trường. Người ta chở sữa về thành phố chứ không ai chở cỏ về sản, lúc vắt sữa để nó sống và duy trì mức sản xuất được bền lâu. thành phố. Các nước dạy ta bài học n ày. Phải cung cấp đủ dinh d ưỡng theo yêu cầu duy trì và sản xuất, còn Tóm lại việc phát triển bò sữa hộ gia đ ình là chủ trương đúng phải đảm b ảo tỷ lệ thức ăn xanh thô và thức ăn tinh hợp lý đảm và sẽ đem lại lợi ích cho người nông dân nếu có b ước đi đúng và b ảo quá trình tiêu hoá d ạ cỏ được tiến h ành bình thường. các biện pháp thích hợp. Hàng loạt các tỉnh mới nuôi bò sữa lần 189 190
  8. đ ầu đang gặp rất nhiều khó khăn thậm chí phá sản. Đây l à h ậu quả Ngoài sự hỗ trợ tín dụng của nhà nước, thì sự giúp đỡ về huấn của việc làm kinh tế theo kiểu phong trào, chỉ đạo từ trên xuống luyện, hướng dẫn kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật sẽ là đóng góp đáng mà không thấy hết trở ngại của việc sản xuất cây thức ăn và trình kể cho nông dân. Cơ quan khuyến nông cần phải giúp nông dân độ yếu về quản lý kỹ thuật của nông dân ít được huấn luyện. Cũng lựa chọn các công nghệ thích hợp như chọn bò lai, tổ chức sản cần nói th êm là ở nhiều n ơi, nông dân không quan niệm được đây xuất thức ăn, phòng trị bệnh..., giúp họ tránh bớt rủi ro và có thu là chuyển dịch kinh tế gia đ ình chứ không phải là nuôi thêm mấy nhập chắc chắn. Đây cũng là cách giúp nông dân tiếp cận dần với con bò sữa. Do qui mô nuôi quá ít vài ba con bò sữa n ên người ta sản xuất hàng hóa. Vì th ế phải hết sức tránh xu hướng giới thiệu không bố trí lại sản xuất trồng trọt, không chịu d ành đ ất cho cây các công ngh ệ cao, đầu tư lớn, quá khả năng và hiểu biết của thức ăn dẫn đến tình trạng bò sữa luôn bị thiếu thức ăn xanh. n gư ời nông dân nhỏ. Những cái ấy có thể là thích hợp với các trang trại vừa và lớn, nhưng lại xa lạ với các hộ nhỏ. Khi họach định kế họach phát triển bò sữa dài hạn, cần xem xét kỹ yếu tố thị trường cạnh tranh sau khi gia nhập WTO, qua đó Có thể là trong tương lai gần, cần có một chính sách “ Sữa cho xác định mức độ tự túc nguyên liệu sữa nội địa và xác định các địa học đường” nh ằm những mục tiêu: b àn phát triển có lợi nhất. Rõ ràng là ngành bò sữa chỉ có thể phát - Góp ph ần tạo nên những thế hệ con người cường tráng h ơn triển tốt khi nó khai thác được nguồn thức ăn sẵn có, con giống cho tương lai. sẵn có và mang lại thu nhập tốt cho người nông dân. Có thế sự - Giúp giải quyết đầu ra cho những vùng mới phát triển sữa, phát triển mới bền vững, nhất là trong điều kiện sau hội nhập. Tất lại xa nh à máy chế biến. nhiên Nhà nư ớc sẽ phải có các chính sách tín dụng và các chính - Góp phần giữ giá sữa tươi giúp người nuôi bò sữa trong điều sách khuyến khích khác đối với người ngh èo. Sữa học đường có kiện cạnh tranh với sữa bột nhập từ bên ngoài th ể sẽ phải đặt ra nhất là đối với các vùng xa, khó tiêu thụ. Khi tổng kết thành công của sự phát triển sữa 40 năm qua (từ V. ĐỂ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SỮA PHỤC VỤ LỢI ÍCH 1960-2000) các bạn Thái Lan đã rút ra 4 yếu tố thành công: NGƯỜI NGHÈO Về kỹ thuật: Đó là tạo giống lai bằng thụ tinh nhân tạo và tăng Nghề nuôi bò sữa chắc chắn không phải là cho tầng lớp nghèo cường công tác quản lý nhất của nông thôn Việt Nam, nhưng những gia đ ình có thể nuôi Về xúc tiến phát triển: Đó là chương trình sữa Thái Lan, Đan 5 -7 con bò sữa với tín dụng ưu đãi của nh à nước thì cũng chưa th ể M ạch và sau đó là sự tổ chức xúc tiến bò sữa Thái Lan DPOT được coi là hộ giàu. Thực ra, họ vẫn là những nông dân nghèo so (Dairy Promotion Organization of Thailand) với các nước ở trong vùng. Thành công của Ấn Độ, Thái Lan trong phát triển bò sữa gia đình là bài học tốt đối với Việt Nam. 191 192
  9. Về thị trường: Đó là nhà máy ch ế biến sữa tiệt trùng, đó là quy đ ịnh chặt chẽ việc nhập sữa bột, cứ mua 20kg sữa tươi của nông Chương 9 d ân thì được phép nhập 1kg sữa bột. SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CHĂN NUÔI TRONG Sự ủng hộ vô cùng quý giá của vua Thái, người là ngọn cờ và HỘI NHẬP VÀ THÁCH THỨC đ ã cổ động sáng lập hợp tác xã sữa trong toàn quốc. ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG HỘ Th ế nhưng chính nông dân Thái Lan cũng đang lo lắng trước toàn cầu hóa, khi quy định hạn chế nhập sữa bột sẽ chấm dứt vì Sự phát triển nhanh chóng của dân số, của quá trình đô thị hoá, h àng rào thuế quan bảo vệ ngành sữa của Thái Lan bị dỡ bỏ ngay sự tăng thu nhập của cộng đồng thúc đẩy nhu cầu sản phẩm động từ tháng 1 năm 2005. Hiệp ước mậu dịch tự do giữa Thái và Úc có vật tăng mạnh. Hội nhập kinh tế dẫn đến sự thay đổi to lớn trong h iệu lực, và sắp tới Thái cũng sẽ ký hiệp ước tương tự với New cấu trúc chăn nuôi. Chăn nuôi sẽ phát triển nhanh theo hướng công Zealand là những cường quốc sản xuất và xuất khẩu sữa bò. Nông n ghiệp quy mô lớn, đầu tư sâu, quay vòng nhanh. Sự tập trung hoá d ân Thái Lan hiện đang đấu tranh với Nhà nước để có các đảm theo vùng đ ịa lý đem lại hiệu quả cao và sự liên kết dọc sẽ làm cho b ảo cho sự phát triển tiếp tục của ngành sữa hộ gia đ ình. chuỗi sản xuất dài ra. Hệ quả là bên cạnh mặt được thì người sản xuất nhỏ sẽ khó có cơ hội tiếp cận thị trường. Nhận rõ các thay đổi ấy trong hội nhập kinh tế l à điều quan trọng để có được các chính sách phù hợp, các thể chế cần thiết, điều chỉnh sự phát triển kịp thời theo h ướng bền vững nhằm đảm bảo sinh kế cho người nghèo - thành ph ần dễ tổn thương nh ất trong hội nhập kinh tế. I. SỨC TIÊU THỤ VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2020 Theo dự tính của FAO th ì nhu cầu sản phẩm chăn nuôi trong 15 năm tới sẽ tăng đáng kể, nhất là ở thế giới đang phát triển, những n ơi mà cho đ ến nay mức tiêu thụ protein/ đầu người vẫn còn quá thấp. Hiện nay một nửa dân số của thế giới này v ẫn ở mức nghèo (dưới 2 USD / đầu người / ngày) trong đó có 3 tỉ người ở châu Á. 193 194
  10. Sự phát triển của đô thị hoá, GDP không ngừng tăng, kéo theo sự Tổng số ngũ cốc sử dụng làm thức ăn chăn nuôi tăng thu nhập của dân chúng làm cho nhu cầu protein động vật 1983 1993 1997 2020 Các khu vực tăng mạnh. Nếu trước đây do ngh èo túng, người ta cần nhiều thức (Triệu tấn) ăn giàu năng lượng thì càng ngày sự đòi hỏi về protein sẽ càng Trung quốc 40-49 78-84 91-111 226 cao. Sự thay đổi cấu trúc chăn nuôi được xúc tiến bởi những điều kiện thuận lợi n hư giá h ạt nông phẩm (ngô, đậu tương) rẻ, năng Ấn Độ 2 3 2 4 lượng (dầu khí) có sẵn, các công nghệ hữu hiệu (di truyền và nuôi Các nước Nam Á khác 3 7 8 12 dưỡng). Ngoài ra sự tự do hoá thị trường cũng là yếu tố quan Các nước Đông Nam Á 1 1 1 3 trọng. Châu Mỹ La tinh 6 12 15 28 Dưới đây là một số tư liệu nói lên sức tiêu thụ sản phẩm chăn Tây Á và Bắc Phi 40 55 58 101 nuôi và nhu cầu dự kiến cho đến 2020. Ti ểu vùng Sahara châu Phi 24 29 36 61 Bảng 26: Tiêu thụ sữa và thịt/đầu người trong Các nước phát triển 2 3 4 8 các vùng của thế giới Các nước đã phát triển 128 442 425 611 T hịt Sữa Thế giới 592 636 660 954 1983 1997 1983 1997 K hu vực (kg/người/năm) Nguồn: FAO (2000). Trung Quốc 16 43 3 8 Các nươc Đông Nam Á 11 18 10 12 Ấn Độ 4 4 46 62 Các nước Nam Á khác 6 9 47 63 Châu Mỹ La Tinh 40 54 93 112 Tây Á - Bắc Phi 20 21 86 73 Tiểu vùng Sahara châu Phi 10 10 32 30 Mỹ 107 120 237 257 Các nước đang phát triển 14 25 35 43 Các nước đã phát triển 74 75 195 194 Thế giới 30 36 76 77 Nguồn: FAO (2000). Bảng 27: Chiều hướng tăng trưởng sử dụng thức ăn chăn nuôi Bảng 28: Dự đoán tiêu thụ thịt và sữa trong giai đoạn 1997-2020 195 196
  11. Sự thay đổi cấu trúc chăn nuôi trên toàn cầu theo Steinfeld Chiều hư ớng tăng Tiêu thụ trên Tổng tiêu thụ trưởng giai đoạn đầu ngư ời năm (2002) mang các đặc trưng: năm 2020 1997-2020 2020 Các vùng * Chuyển từ tính địa phương sang tính toàn cầu. Thịt Sữa Thịt Sữa T hịt Sữa (%) (Triệu tấn) (kg) * Chuyển từ các hoạt động định hướng cung sang định hướng Trung Quốc 3.1 3.8 107 24 73 16 cầu. Ấn Độ 3.5 3.5 10 133 8 105 * Chuyển từ tính đa dụng sang chuyên dụng thực phẩm hàng Các nước Đông Á khác 3.2 2.5 5 2 54 29 hoá. Các nước Nam Á khác 3.5 3.1 7 42 13 82 * Chuyển từ nông thôn, dựa trên ruộng đất sang thành thị, Các nước Đông Nam Á 3.4 3.0 19 12 30 19 công nghiệp. Các nước châu Mỹ La tinh 2.5 1.9 46 85 70 130 Vậy thì h ệ quả của sự thay đổi cơ cấu chăn nuôi là gì ? Riêng Brazil 2.4 1.8 20 30 94 145 - Trước hết đó là sự xúc tiến đầu tư sâu (thâm mục) mang tính Các nước Tây Á - Bắc Phi 2.7 2.3 13 42 26 82 công nghiệp, năng suất cao và quay vòng nhanh. Tiểu vùng Sahara châu Phi 3.2 3.3 11 35 12 37 Các nước đang phát triển 3.0 2.9 217 375 36 62 - Tăng quy mô chăn nuôi phù hợp với mức độ đầu tư và trang Các nước đã phát tri ển 0.8 0.6 117 286 86 210 b ị. Thế giới 2.1 1.7 334 660 45 89 - Mật độ tập trung cao ở một số vùng đ ịa lý. Nguồn: FAO (2000) - Liên kết theo chiều dọc, chuổi ngành hàng dài ra từ trại chăn nuôi (sản xuất) đến nhà máy giết mổ (chế biến) và đến tận si êu thị Từ các số liệu trên có thể thấy mức tiêu thụ sản phẩm động vật (tiêu thụ). của các nước đang phát triển đặc biệt là ở Đông Nam Á, Nam Á, châu Phi trư ớc đây l à rất thấp và nhu cầu tăng tiêu thụ còn rất lớn Nếu trước đây chăn nuôi luôn đi cùng trồng trọt trong một hệ trong các thập kỷ kế tiếp. Với nhu cầu protein động vật tăng mạnh thống nông nghiệp kết hợp, th ì nay do người ta dễ dàng tìm được trên thị trường thì đòi hỏi về ngũ cốc dùng làm thức ăn chăn nuôi thức ăn công nghiệp trên kh ắp thị trường thế giới, do đó mà chăn tăng khá cao, gấp 1,5 lần trong vòng 20 năm. Đây là thử thách nuôi công nghiệp không còn phụ thuộc vào ruộng đất nữa (trừ đại n ghiêm trọng đối với nông nghiệp nói chung. gia súc). II. ĐẶC TRƯNG CỦA SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CHĂN NUÔI Quy mô chăn nuôi ngày càng l ớn, số trại chăn nuôi theo đó TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ: cũng ít dần. Các công ty lớn dần dần chiếm thế thượng phong. Có thể nêu ra một số ví dụ ở một số nước đang phát triển: ở Philippine 197 198
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2