intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phát triển hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế được nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

  1. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Phát triển hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Lê Thị Thu Hà Ngày nhận: 19/09/2017 Ngày nhận bản sửa: 09/10/2017 Ngày duyệt đăng: 00/00/2017 Kiểm toán độc lập (KTĐL) là một ngành dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao, không chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán nhằm nâng cao độ tin cậy của các thông tin tài chính, mà còn cung cấp các dịch vụ tư vấn về tài chính, kế toán, thuế, quản trị doanh nghiệp. Kinh tế Việt Nam trong những năm qua đang trong thời kỳ phát triển nhanh chóng, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Điều này có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực trong nền kinh tế, trong đó có hoạt động KTĐL. Một yêu cầu đặt ra là Việt Nam phải phát triển và mở cửa thị trường KTĐL để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán và dịch vụ tư vấn trong xu hướng hội nhập. Thực tế, ngành KTĐL Việt Nam tuy đã có hơn 25 năm ra đời và phát triển nhưng vẫn còn khá non trẻ, còn có những điểm yếu, chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mục đích của bài viết là nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động KTĐL ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Từ khóa: kiểm toán độc lập, hội nhập quốc tế 1. Các kết quả đạt được của dân, thể hiện trên một số thành (nay là Deloitte Việt Nam) và ngành Kiểm toán độc lập tựu đáng kể sau: Công ty TNHH Hãng Kiểm Việt Nam Thứ nhất, số lượng các công toán (AASC). Năm 1998, Việt ty kiểm toán gia tăng nhanh Nam mới có 17 CTKT độc lập ới hơn 25 năm chóng thì tới 2017, Việt Nam đã có hoạt động, Trong thập niên gần đây cùng trên 140 CTKT, trong đó có 4 ngành KTĐL với sự phát triển mạnh mẽ nền công ty 100% vốn nước ngoài. Việt Nam đang kinh tế, số lượng các công ty Sự gia tăng nhanh chóng của từng bước phát kiểm toán (CTKT) đã tăng lên các CTKT đã phần nào phản triển và dần khẳng định được nhanh chóng. Năm 1991, hai ánh thực tế về nhu cầu và vai vị trí và tầm quan trọng của CTKT đầu tiên được thành trò ngày càng được nâng cao mình trong nền kinh tế quốc lập là CTKT Việt Nam VACO của KTĐL đối với nền kinh tế. © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 16 Số 185- Tháng 10. 2017
  2. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Bảng 1. Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng Năm 2016 Đối tượng khách hàng Số lượng Doanh thu Tỷ lệ doanh khách hàng (triệu đồng) thu (%) 1. Công ty cổ phần 11.184 1.414.392 25 - Công ty cổ phần niêm yết 1.263 361.893 6 - Công ty cổ phần chưa niêm yết 9.921 1.052.499 19 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn 23.550 3.143.667 56 3. Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã 865 77.877 1 4. Đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội 7.153 615.716 11 5. Dự án quốc tế, tổ chức khác 2.232 332.033 6 Tổng cộng 44.984 5.583.685 100 Nguồn: Bộ Tài chính Thứ hai, các loại hình khách quyết toán dự án… Bên cạnh Quyết định số 47/05/QĐ- hàng và các sản phẩm kiểm đó, các doanh nghiệp kiểm BCT ngày 14/7/2005, phía Ủy toán được đa dạng hóa toán còn được đăng ký thực ban Chứng khoán Nhà nước Trong những năm qua, loại hiện các dịch vụ khác như: (UBCKNN) thực hiện theo cơ hình khách hàng của các Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kế chế phối hợp khi cần kiểm tra CTKT ngày càng mở rộng, toán, dịch vụ đào tạo về tài chất lượng kiểm toán theo yêu không chỉ là các đối tượng chính, kế toán, dịch vụ về thuế cầu quản lý, thì từ năm 2014, kiểm toán bắt buộc, mà số và dịch vụ soát xét BCTC… với Quy chế chấp thuận kiểm khách hàng tự nguyện của các toán công ty trên thị trường CTKT cũng đã tăng lên. Thứ ba, công tác quản lý hoạt chứng khoán (TTCK) theo Các CTKT đã cung cấp các động có sự thay đổi Thông tư 183/2013/TT-BTC, dịch vụ kiểm toán rất đa dạng: Nếu như trước kia, việc kiểm việc kiểm soát chất lượng Kiểm toán báo cáo tài chính soát chất lượng kiểm toán các công ty kiểm toán trong (BCTC), kiểm toán hoạt động, được Bộ Tài chính ủy quyền lĩnh vực chứng khoán thuộc kiểm toán tuân thủ, kiểm toán cho Hội Kiểm toán viên hành thẩm quyền của UBCKNN. nội bộ, kiểm toán báo cáo nghề Việt Nam thực hiện theo Hàng năm, Bộ Tài chính đều Bảng 2. Cơ cấu doanh thu theo loại dịch vụ Năm 2016 Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ lệ (triệu đồng) (%) 1. Kiểm toán báo cáo tài chính 2.506.038 45 2. Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành 886.201 16 3. Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính 164.955 3 3. Dịch vụ kế toán 190.950 3 4. Dịch vụ tư vấn thuế 937.021 17 5. Dịch vụ thẩm định giá tài sản 82.020 1 6. Dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý, định giá tài sản, tư vấn nguồn nhân lực, ứng 704.693 13 dụng công nghệ thông tin 7. Dịch vụ bồi dưỡng tài chính, kế toán, kiểm toán 8.805 0 8. Dịch vụ liên quan khác 103.003 2 Tổng doanh thu 5.583.685 100% Nguồn: Bộ Tài chính Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 185- Tháng 10. 2017 17
  3. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ phối hợp với Hội Kiểm toán giúp kỹ thuật của các hãng về và kiểm toán Việt Nam (VAA) viên hành nghề Việt Nam và phương pháp, chương trình đã trở thành thành viên của UBCKNN tổ chức các đoàn kiểm toán, đồng thời xây dựng Liên đoàn Kế toán quốc tế kiểm tra chất lượng dịch vụ tại môi trường làm việc có tính (IFAC) và Liên đoàn Kế toán các CTKT. chuyên nghiệp cao, đồng nhất của các nước ASEAN (AFA). theo các quy chuẩn chung của Đây là sự thừa nhận của quốc Thứ tư, khung pháp luật từng hãng quốc tế. Thông qua việc tế và khu vực đối với nghề bước được hoàn thiện hợp tác với các hãng thành nghiệp kế toán kiểm toán của Trong hơn 25 năm qua, hệ viên, CTKT trong nước có thể Việt Nam, đồng thời là cơ hội thống văn bản pháp luật quản mở rộng quan hệ khách hàng, để dịch vụ kế toán kiểm toán lý lĩnh vực nghề nghiệp và triển khai các loại hình dịch khẳng định vị trí độc lập trong dịch vụ kiểm toán đã từng vụ, từ đó tăng cường lợi thế và nền kinh tế quốc dân. bước được xây dựng và hoàn sức cạnh tranh, các kiểm toán Trong thời gian qua, VAA và thiện. Luật KTĐL ra đời năm viên (KTV) trong nước mở VACPA đã tham gia đóng góp 2011 là văn bản có tính pháp mang tầm nhìn, nâng cao năng tích cực vào sự phát triển của lý cao nhất chi phối hoạt động lực chuyên môn, hình thành kỹ nghề nghiệp trong khu vực, kiểm toán. Tiếp đó là việc năng giao tiếp và chọn hướng đưa ra các sáng kiến về hợp ban hành 37 Chuẩn mực kiểm đi phù hợp để phát triển nghề tác đào tạo và huấn luyện nghề toán (CMKiT) mới năm 2012 nghiệp trong xu thế toàn cầu nghiệp, thống nhất chương phù hợp với hệ thống CMKiT hoá. trình, nội dung đào tạo, huấn quốc tế mới có hiệu lực từ Các hiệp hội nghề nghiệp như luyện và cấp chứng chỉ hành năm 2009. Đây là kết quả quan Hội Kế toán và kiểm toán Việt nghề. trọng của quá trình hội nhập Nam (VAA) và Hội Kiểm kinh tế quốc tế của nước ta về toán viên hành nghề Việt Nam 2. Những hạn chế trong phát lĩnh vực kiểm toán, trong đó (VACPA) cũng có nhiều hoạt triển hoạt động kiểm toán có hoạt động cung cấp dịch vụ động hợp tác với các hội nghề độc lập ở Việt Nam kiểm toán. nghiệp quốc tế. Hội Kế toán Thứ năm, hợp tác và liên kết Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ % doanh thu năm 2016 của 4 CTKT Big quốc tế của các CTKT và hiệp Four so với doanh thu toàn ngành KTĐL hội nghề nghiệp được đẩy mạnh Việt Nam hiện có gần 150 CTKT đăng ký hành nghề. Ngoài 4 công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài là thành viên KPMG, Ernst&Young, PWC, Deloitte, có một số công ty là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế hoặc thành viên Hiệp hội Kiểm toán quốc tế. Việc trở thành thành viên của các hãng kiểm toán lớn đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của các CTKT Việt Nam. Thông qua việc trở thành thành viên của hãng quốc tế, các CTKT Việt Nam đã nhận được sự trợ Nguồn:Bộ Tài chính 18 Số 185- Tháng 10. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  4. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Tuy đã đạt được một số thành chứng chỉ chỉ chiếm khoảng chuyên nghiệp ít… Mặc dù quả trong quá trình phát triển, 2% tổng số kế toán viên, kiểm vậy các CTKT lại chưa hợp tác nhưng hoạt động KTĐL tại toán viên hiện có của các nước với nhau và xảy ra hiện tượng Việt Nam vẫn còn một số hạn ASEAN (4.000/196.000). cạnh tranh thiếu lành mạnh chế sau: như cạnh tranh bằng giảm phí Thứ ba, chất lượng kiểm toán gây ảnh hưởng đến chất lượng Thứ nhất, quy mô các doanh còn hạn chế kiểm toán. nghiệp chỉ ở mức vừa và nhỏ Theo đánh giá từ VACPA, Trong thời gian qua, số lượng hiện nay chất lượng dịch vụ Thứ sáu, hệ thống các chuẩn các CTKT tăng mạnh, tuy kiểm toán chưa đồng đều, còn mực kế toán, kiểm toán còn nhiên, đa số các CTKT hiện có sự chênh lệch khá lớn giữa chưa hoàn thiện nay có quy mô vừa và nhỏ. các công ty. Nhiều CTKT có Các chuẩn mực kế toán Doanh thu hoạt động tập trung số lượng KTV lớn, KTV dày (CMKT) và CMKiT là cơ sở vào một số ít công ty: 4 CTKT dạn kinh nghiệm đã tạo lập để KTV thực hiện kiểm toán lớn thuộc nhóm Big Four có được vị thế và danh tiếng trên để đưa ra ý kiến kiểm toán về doanh thu cao nhất, chiếm thị trường, được nhiều khách BCTC của đơn vị được kiểm trên 50% tổng doanh thu toàn hàng lớn lựa chọn. Tuy nhiên toán. Tuy nhiên, hệ thống ngành. Đến cuối năm 2016, cũng còn một số công ty nhỏ, CMKT và CMKiT của Việt có hơn 100 CTKT chỉ có từ 5 mới thành lập chưa đảm bảo Nam hiện nay còn có những đến 10 KTV, chiếm khoảng chất lượng dịch vụ do chưa đủ tồn tại, bất cập cần phải sửa 70% tổng số công ty, trong người làm kiểm toán và cấp đổi, bổ sung cho hoàn thiện. đó có tới 44 công ty chỉ có bậc soát xét vì bị hạn chế về Hệ thống CMKiT Việt Nam số KTV tối thiểu là 5 người. số lượng KTV. mặc dù mới được ban hành từ Điều đó cho thấy qui mô các năm 2012 và có hiệu lực từ CTKT Việt Nam nói chung là Thứ tư, năng lực tài chính và năm 2014, tuy nhiên một số nhỏ, sức cạnh tranh chưa lớn, năng lực tổ chức công ty còn CMKiT đã trở nên lỗi thời so thị trường tập trung vào một yếu với các CMKiT quốc tế mới nhóm nhỏ các công ty. Hầu hết các doanh nghiệp nhất, ví dụ các chuẩn mực về kiểm toán Việt Nam hiện nay báo cáo kiểm toán. Hệ thống Thứ hai, đội ngũ KTV hạn chế là các doanh nghiệp nhỏ và CMKT Việt Nam tuy được xây về số lượng và trình độ vừa. Mặc dù tiềm lực tài chính dựng trên cơ sở CMKT quốc Theo VACPA, đến tháng không phải yếu tố tiên quyết tế nhưng các CMKT Việt Nam 12/2016 có 11.895 người làm cho hoạt động cung cấp dịch hiện tại chưa thực sự cập nhật việc trong các CTKT. Tổng vụ nhưng lại có ảnh hưởng kịp thời với sự thay đổi không số người được cấp chứng chỉ đến việc đầu tư vào nguồn ngừng của CMKT quốc tế. KTV Việt Nam là gần 4.000 nhân lực qua đào tạo, đầu tư người trong đó có 1.975 người cơ sở vật chất và công nghệ Thứ bảy, công tác đào tạo để hành nghề tại các CTKT; phục vụ kiểm toán, mở thêm cấp chứng chỉ hành nghề kế 349 người vừa có chứng chỉ chi nhánh… Vì thế việc đầu tư toán, kiểm toán còn hạn chế KTV nước ngoài. Nhìn chung nâng cao chất lượng quy trình, Một hạn chế trong công tác trình độ và kinh nghiệm của công nghệ kiểm toán tại một đào tạo cấp chứng chỉ hành các KTV đã được nâng cao, số doanh nghiệp kiểm toán còn nghề kế toán kiểm toán là Việt tuy nhiên theo đánh giá, số chưa được chú trọng. Nam vẫn chưa có một chương lượng KTV vẫn còn thiếu so trình đào tạo bài bản và dài với nhu cầu. So sánh với các Thứ năm, năng lực cạnh tranh hạn. Chứng chỉ nghề của Việt nước trong khu vực ASEAN, của các CTKT còn yếu Nam vì thế khó được khu vực Việt Nam có hơn 90 triệu dân, Năng lực cạnh tranh của nhóm và quốc tế công nhận. Mặt chiếm 1/6 dân số của các nước công ty vừa và nhỏ còn yếu do khác khả năng liên thông với ASEAN, nhưng số người có quy mô về vốn, số nhân viên các chương trình đào tạo về kế Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 185- Tháng 10. 2017 19
  5. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ toán kiểm toán, quản trị kinh này có đảm bảo về số lượng và thấy các sinh viên sau khi ra doanh ở các trường đại học chất lượng thì CTKT mới có trường thường chưa chuẩn bị chưa được tính đến. Việc liên thể hoạt động tốt và nâng cao đủ hành trang và kỹ năng cần thông và đào tạo sẽ giúp tránh vị thế của mình. thiết để đáp ứng yêu cầu của sự trùng lắp, lãng phí, thúc đẩy Với sự phát triển của thị các nhà tuyển dụng. Vấn đề sự hợp tác và cùng phát triển trường kiểm toán như hiện này cần sự hợp tác của cả nhà hướng tới việc đào tạo một đội nay, các CTKT cần một đội trường, bản thân sinh viên và ngũ nhân lực có chất lượng ngũ KTV đông đảo hơn nữa về nhà tuyển dụng. Vì vậy, với cao cho thị trường. số lượng và đảm bảo về chất vai trò là đơn vị sử dụng lao lượng. Tuy nhiên, các CTKT động, các CTKT nên chủ động 3. Giải pháp và kiến nghị lại không dễ dàng tuyển dụng hỗ trợ các trường đại học trong phát triển hoạt động kiểm ngay được đội ngũ nhân viên quá trình đào tạo, tham gia toán độc lập ở Việt Nam để đáp ứng đủ nhu cầu trong các buổi hội thảo, tư vấn để trong bối cảnh hội nhập kinh một thời gian ngắn bởi đặc thông báo yêu cầu tuyển dụng tế quốc tế thù nghề nghiệp đòi hỏi các của mình đến các đối tượng KTV phải đáp ứng được một có mong muốn làm việc trong 3.1. Giải pháp đối với các số tiêu chuẩn nhất định cả về lĩnh vực kiểm toán (ví dụ: yêu công ty kiểm toán ở Việt Nam mặt chuyên môn nghiệp vụ cầu về kiến thức chuyên môn, và đạo đức nghề nghiệp. Do tiếng Anh chuyên ngành, hiểu Các CTKT cần không ngừng đó việc nâng cao số lượng và biết xã hội cũng như các kỹ nâng cao chất lượng dịch vụ chất lượng nguồn nhân lực cần năng cần thiết…). cung cấp cho khách hàng trên có những biện pháp tiến hành - Đào tạo, cập nhật kiến thức cơ sở tuân thủ văn bản pháp trong ngắn hạn và dài hạn. cho KTV: Các CTKT cần quan luật, chuẩn mực nghề nghiệp. - Tuyển dụng đội ngũ KTV: tâm hơn nữa đến việc đào tạo, Các CTKT nên thực hiện một Để đáp ứng nhu cầu hiện tại cập nhật kiến thức cho KTV số biện pháp sau để nâng cao và phục vụ cho mục tiêu phát và nhân viên theo nhiều hình chất lượng dịch vụ: triển trong tương lai, các thức khác nhau như tổ chức tự Thứ nhất, nâng cao chất lượng CTKT cần có kế hoạch tuyển cập nhật theo hướng dẫn của đội ngũ KTV dụng thêm các KTV có đầy đủ VACPA và tham dự các lớp Nguồn nhân lực luôn là nhân năng lực và phẩm chất đạo đức cập nhật kiến thức do VACPA tố quan trọng và quyết định cần thiết. Bên cạnh đó, các tổ chức nhằm đảm bảo nâng đối với sự tồn tại và phát KTV cần có tinh thần trách cao trình độ chuyên môn, năng triển của bất kỳ doanh nghiệp nhiệm trong công việc và các lực hành nghề, chất lượng dịch nào, đặc biệt là loại hình kỹ năng mềm khác như kỹ vụ của KTV. Khuyến khích doanh nghiệp cung cấp dịch năng giao tiếp với khách hàng, KTV học và thi các chứng vụ chuyên nghiệp như các kỹ năng tin học… Để tuyển chỉ nghề nghiệp quốc tế như hãng kiểm toán. KTV chính dụng được đội ngũ nhân viên ACCA, CPA Australia… là những người trực tiếp tiến như vậy, các công ty cần phát Đồng thời các công ty luôn hành các thủ tục kiểm toán triển và hoàn thiện hơn nữa phải theo dõi, kiểm tra sự tuân và đưa ra các nhận định của quy trình tuyển dụng và có chế thủ nguyên tắc đạo đức nghề mình. Một đặc điểm riêng có độ đãi ngộ hợp lý đối với nhân nghiệp của KTV. của loại hình dịch vụ kiểm viên để khuyến khích họ làm - Về tỷ lệ cấp bậc nhân viên: toán là không có các máy móc việc và cống hiến cho sự thành Các CTKT cũng cần chú trọng thiết bị có thể thay thế được công của công ty. đến cơ cấu nhân viên tỷ lệ hoạt động của con người. - Liên kết với các cơ sở đào giám đốc/ KTV/ trợ lý cũng vì Chính vì vậy, có thể nói các tạo trong việc đào tạo đội ngũ đây là yếu tố ảnh hưởng đến KTV là tài sản và nguồn lực KTV: Thực trạng nguồn nhân chất lượng hoạt động và quy lớn nhất và quý giá nhất của lực của nước ta nói chung và mô CTKT. Mỗi CTKT cần xác hãng kiểm toán. Nguồn lực ngành kiểm toán nói riêng cho định một giám đốc sẽ cần có 20 Số 185- Tháng 10. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  6. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ bao nhiêu KTV/ bao nhiêu trợ kiểm tra tính độc lập, chính tới sự phát triển bền vững của lý để cơ cấu đó hoạt động hiệu trực, khách quan, năng lực chính các CTKT đó. Hơn nữa, quả và đủ mức kiểm soát rủi chuyên môn, tính thận trọng, giá phí dịch vụ giảm không ro. bí mật, đạo đức nghề nghiệp. đảm bảo nguồn thu để tái Thứ hai, nâng cao kiểm soát - Đánh giá kỹ năng và năng đầu tư vào nguồn nhân lực sẽ chất lượng dịch vụ lực chuyên môn của KTV. khó có thể nâng cao năng lực Đây là điều kiện quan trọng Xây dựng và áp dụng các tiêu cạnh tranh của các CTKT Việt đảm bảo và nâng cao chất chuẩn cho từng cấp bậc, chức Nam, chủ yếu là các công ty lượng kiểm toán, hạn chế các danh và tạo cơ hội thăng tiến nhỏ. Thay vì cạnh tranh về nguyên nhân cho ra đời các nghề nghiệp cho các nhân viên giá để tiêu diệt lẫn nhau, các dịch vụ kém chất lượng. Cơ là cách thức hiệu quả để tăng CTKT nhỏ nên nghĩ đến chiến chế kiểm soát bao gồm việc động lực khuyến khích các lược hợp tác, sáp nhập để mở xác định mục tiêu và nhiệm vụ KTV không ngừng nâng cao rộng quy mô kinh doanh, tăng hoạt động quản lý kinh doanh khả năng chuyên môn. cường năng lực cạnh tranh. và những giải pháp để thực thi Thứ ba, tăng cường hợp tác, Thứ tư, tham gia tích cực vào nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. liên kết trong nước và quốc tế các hội nghề nghiệp trong Việc kiểm soát chất lượng Hiện nay, đại bộ phận các nước và quốc tế có thể tiến hành định kì hàng CTKT Việt Nam đều có quy Việc tham gia vào các hoạt năm, cho từng hợp đồng cung mô vừa và nhỏ, trong khi thị động của hội nghề nghiệp cấp dịch vụ, kiểm soát rủi ro trường dịch vụ kiểm toán đang còn giúp các công ty kế toán, hay các vấn đề liên quan đến được mở rộng đón các nhà kiểm toán không ngừng nâng đặc thù của ngành nghề như cung cấp dịch vụ nước ngoài cao chất lượng dịch vụ thông tính độc lập, bí mật và khách có tiềm lực mạnh mẽ về nhân qua chức năng bồi dưỡng, cập quan. sự và tài chính, vì vậy các nhật kiến thức cho các KTV và Kiểm soát chất lượng kiểm CTKT nhỏ cần cân nhắc chiến người hành nghề kế toán, giải toán cần được thực hiện trên lược liên kết để đảm bảo mỗi quyết các tranh chấp phát sinh các khía cạnh sau: công ty mới có từ 40-50 nhân trong hoạt động dịch vụ. Hơn - Kiểm soát chất lượng trong viên trở lên với số lượng KTV nữa, trong bối cảnh toàn cầu qui trình kiểm toán: CTKT cần phải từ 10 người trở lên. Có hóa, các hội nghề nghiệp đóng tiếp tục hoàn thiện quy trình như vậy các công ty này mới vai trò cầu nối quan trọng kiểm toán, quy trình kiểm soát có thể duy trì các khách hàng trong quan hệ kinh tế quốc tế, chất lượng dịch vụ kiểm toán, truyền thống và nâng cao năng thúc đẩy giao lưu, thừa nhận bổ sung cập nhật đầy đủ kịp lực cạnh tranh, chất lượng dịch chứng chỉ giữa các nước, qua thời các nội dung theo quy vụ. đó mở rộng thị trường cho các định của CMKiT, CMKT và Để có thể hợp tác, liên kết lẫn công ty kế toán, kiểm toán chế độ kế toán; Đồng thời phải nhau các CTKT không nên Việt Nam. thực hiện nghiêm túc các quy cạnh tranh với nhau bằng việc trình đã xây dựng. CTKT cần giảm giá phí. Bởi vì, chiến 3.2. Kiến nghị đối với các cơ đưa ra quy định bổ sung các lược cạnh tranh về giá không quan Nhà nước và các hội thành viên độc lập có trình độ phù hợp với loại hình dịch vụ nghề nghiệp chuyên môn cao thực hiện soát đòi hỏi chất lượng cao như xét chất lượng cuộc kiểm toán dịch vụ kiểm toán. Việc hạ Đối với các cơ quan Nhà nước trước khi phát hành báo cáo giá phí kiểm toán sẽ làm giảm Sự quản lý, chỉ đạo của cơ kiểm toán. thời gian, giảm số lượng thủ quan Nhà nước có vai trò hết - Đảm bảo sự tuân thủ chuẩn tục kiểm toán và làm giảm sức quan trọng trong sự phát mực đạo đức nghề nghiệp của chất lượng của các bằng chứng triển của hoạt động KTĐL. các KTV. Việc theo dõi, kiểm kiểm toán thu thập, chất lượng Trong thời gian tới các cơ tra sự tuân thủ chuẩn mực dịch vụ kiểm toán chắc chắn quan Nhà nước cần phải đẩy đạo đức nghề nghiệp bao gồm sẽ không đảm bảo, ảnh hưởng mạnh hơn chức năng quản lý, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 185- Tháng 10. 2017 21
  7. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ chỉ đạo của mình giúp cho thời, tiến tới thu hẹp khoảng cơ quan quản lý, cơ quan nhà hoạt động KTĐL tại Việt Nam cách giữa CMKT Việt Nam nước và các thành phần tham ngày càng phát triển. và CMKT quốc tế để thông gia thị trường khác. Các văn bản pháp lý về dịch tin trên BCTC của các doanh - Tham gia với Bộ Tài chính vụ kế toán, kiểm toán cần nghiệp Việt Nam có cơ hội thu và các cơ quan chức năng khác được xây dựng, bổ sung hoàn hút đầu tư của các nhà đầu tư thiết kế chương trình đào tạo thiện đảm bảo yêu cầu thống nước ngoài chuyên gia kế toán, kiểm toán, nhất, đồng bộ trong tổng thể Bộ Tài chính cần xem xét phục vụ cho việc tổ chức và hệ thống pháp luật chung về phương án đào tạo, bồi dưỡng quản lý thi tuyển cấp chứng thương mại dịch vụ trong nền và thi, cấp chứng chỉ KTV hợp chỉ KTV và KTV hành nghề. kinh tế thị trường. Hệ thống lý hơn nhằm sớm tăng nhanh - Hướng dẫn và tư vấn các pháp luật về dịch vụ kế toán, được số lượng KTV có chứng CMKiT cũng như các văn bản kiểm toán phải có tính ổn định chỉ kiểm toán viên, đáp ứng pháp luật về kiểm toán. Thực tương đối, tránh phải thay đổi yêu cầu của xã hội. Nội dung hiện trách nhiệm giám sát tình thường xuyên, ảnh hưởng tới các môn thi và đề thi cũng hình tuân thủ chuẩn mực của hoạt động kinh doanh của các cần được xem xét, điều chỉnh các KTV và tình hình tuân thủ chủ thể trong nền kinh tế. cho phù hợp hơn với thực tiễn đạo đức nghề nghiệp. Hiệp Hệ thống CMKT, CMKiT nên nghề nghiệp và xu hướng hội hội cần phải được trang bị được chỉnh sửa, cập nhật để nhập quốc tế. các quyền hạn và các nguồn đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử lực cần thiết để đánh giá công dụng thông tin và các thay đổi Đối với các tổ chức nghề việc của KTV và áp dụng biện trong thực tiễn hành nghề. Các nghiệp pháp xử phạt nếu cần thiết. chuẩn mực về báo cáo kiểm Tổ chức hội nghề nghiệp đóng Hệ thống giám sát hoạt động toán nên được cập nhật dựa vai trò quan trọng đáng kể, là hữu hiệu được thiết lập và duy trên CMKiT quốc tế số 700 cầu nối, điểm tựa đưa dịch vụ trì sẽ là căn cứ quan trọng tạo sửa đổi năm 2015, trong đó kiểm toán vươn ra hội nhập lòng tin và sự nhận thức đúng đưa ra những thay đổi đối với thế giới. Chính vì vậy, các đắn của khách hàng cũng như báo cáo kiểm toán nhằm đáp hiệp hội nghề nghiệp kiểm người sử dụng thông tin kế ứng được yêu cầu của người toán cần thiết phát huy vai trò toán kiểm toán. sử dụng về tính minh bạch chủ động để dịch vụ kiểm toán Hoạt động KTĐL ở Việt Nam của BCTC và cuộc kiểm toán, của Việt Nam ngày càng phát sau hơn 25 năm hình thành và cũng như cung cấp những giá triển và hội nhập được với khu phát triển đã đạt được những trị mà người sử dụng đang tìm vực và quốc tế. Các kiến nghị kết quả nhất định, tuy nhiên kiếm đối với các BCTC đã với hội nghề nghiệp là: vẫn còn có những hạn chế. kiểm toán. Tại Việt Nam, các - Tăng cường giám sát các Trong thời gian tới, cần thực cơ quan quản lý và hiệp hội CTKT đăng ký hành nghề tại hiện các giải pháp đồng bộ với nghề nghiệp cần tham khảo và Việt Nam để đảm bảo rằng tất sự tham gia của các CTKT, tiến tới yêu cầu các CTKT áp cả các công ty cung cấp dịch cơ quan Nhà nước và hiệp dụng mẫu báo cáo kiểm toán vụ theo những chuẩn mực hội nghề nghiệp để đảm bảo mới này vào các cuộc kiểm chất lượng phù hợp nhằm thúc sự phát triển của hoạt động toán BCTC của các công ty đẩy và bảo vệ vị trí của ngành KTĐL trong thời kỳ hội nhập đại chúng. Hệ thống CMKT nghề kế toán, kiểm toán dưới quốc tế. ■ cần được bổ sung, cập nhật kịp giác độ của các nhà đầu tư, các Tài liệu tham khảo 1. Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011 2. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2016, phương hướng hoạt động năm 2017 của kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính 3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế, Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo quốc tế (IAASB) 4. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Bộ Tài chính 22 Số 185- Tháng 10. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  8. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Thông tin tác giả Lê Thị Thu Hà, Tiến sỹ Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Email: lethithuha@gmail.com Summary Developing external audit in Vietnam in economic integration context The aim of the paper is to assess the situation of external audit in Vietnam in recent years and to propose solutions to develop external audit activities in the coming years. Over the last 26 years, external audit in Vietnam has made achievements in terms of increasing in the number of audit firms and clients, diversifying services, developing cooperation and integration of audit firms and professional bodies and improvement of legal framework. However, there are still some shortcomings in audit firms’ size and human resources, audit quality and competitive capability. The paper suggests measures to audit firms, government authorities and professional organisations to improve the firms’ human resources and audit quality control process, accounting and auditing standards and strenthen international integration process. Key word: external audit, international integration. Ha Thi Thu Le, PhD. The faculty of accounting and auditing, Banking Academy Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 185- Tháng 10. 2017 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2