intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển xuất khẩu các mặt hàng truyền thống tại các làng nghề ở Thủ đô Hà Nộii

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

77
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'phát triển xuất khẩu các mặt hàng truyền thống tại các làng nghề ở thủ đô hà nộii', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển xuất khẩu các mặt hàng truyền thống tại các làng nghề ở Thủ đô Hà Nộii

  1. Lời mở đầu Trong những n ăm gần đ ây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa- h iện đại hóa đất nước, đồng thời từng bư ớc tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu được Nhà n ước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát triển đã đ em lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đ ất nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển. Ngành d ệt may nư ớc ta là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong quá trình công n ghiệp hoá - hiện đ ại hóa đất nước. Công ty dệt Minh Khai là một trong những doanh n ghiệp dệt của Nhà nước đứng đầu trong ngành công nghiệp nhẹ Hà nội, đã có những thành tựu đ áng kể trong công cuộc đổi mới. Trong thời gian qua Công ty dệt Minh Khai luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và các ch ỉ tiêu kinh tế do Nhà nước giao và n gày càng chiếm lĩnh các thị trường khó tính nh ư Nhật Bản, EU, Mỹ…đồng thời tạo được uy tín của công ty trên th ị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hoá thương mại ngày nay, công ty đ ang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong ngành dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia…đ ặc b iệt là Trung Quốc. Đây là thách thức to lớn đòi hỏi công ty phải có biện pháp giải quyết, nhằm tăng sức cạnh tranh, đ ẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty trên trường quốc tế. Sau một thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty và những kiến thức tích luỹ được ở nhà trường đ ã giúp em viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thúc đ ẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai”. Em mong muốn những giải pháp mà em
  2. đ ề xuất d ưới đ ây sẽ giúp công đạt được những kết quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp n ày gồm các nội dung sau : Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân. Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Có được nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hư ớng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Quy và các cô chú trong phòng Kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai trong quá trình em thực tập và hoàn thành đề tài này. Do th ời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế n ên bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong được sự giúp góp ý của các thầy cô và các b ạn sinh viên để em có đ iều kiện hoàn thiện h ơn n ữa kiến thức của mình. Hà nội, tháng 10- 2003. Sinh viên thực h iện: Nguyễn Ngọc Ly. Lớp: Nhật 2- K38F- Kinh tế ngoại thương. Chương I Lý lu ận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân I. Những vấn đ ề chung về hoạt động xuất khẩu 1 . Khái niệm
  3. Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có th ể là ngo ại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là h ình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đ ời và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong n ước. Nếu như trong buôn b án nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch th ì trong hoạt đ ộng xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải có quốc tịch ở hai nước khác nhau. Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia. 2 . Bản chất Hoạt động xuất khẩu là một trong những h ình thức biểu hiện của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Nó được biểu hiện thông qua trao đổi h àng hoá d ịch vụ của một nước này cho nước khác và dùng tiền tệ làm phương tiện trao đổi. Đằng sau việc trao đổi này là mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những n gười sản xuất h àng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò trong việc khai thác tiềm n ăng của đất n ước.
  4. Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nước nhập khẩu và khai thác được lợi thế so sánh của n ước xuất khẩu. Thực tế cho thấy, một quốc gia cũng nh ư một cá nhân không thể sống riêng rẽ, biệt lập với b ên ngoài mà vẫn tồn tại và phát triển được. Thương mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với chất lượng và số lượng cao hơn so với ranh giới của khả năng sản xuất trong nước, khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nước ngoài. Vì vậy, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Tuy nhiên, xét một cách cụ thể h ơn thì nguyên nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán đó là xuất phát từ sự đ a dạng về điều kiện tự nhiên nên một nước có thể chuyên môn sản xuất một số mặt h àng có lợi thế h ơn và xuất khẩu đ ể đổi lấy hàng nhập khẩu từ nước khác nhằm mục đ ích lợi nhuận. Nhưng sự khác nhau về đ iều kiện sản xuất chỉ là một trong những lý do để thúc đẩy các nước mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán với nhau. Quan trọng hơn cả là hai bên cùng có lợi do có sự khác nhau về sở thích và lượng cầu đối với hàng hoá. Chính vì vậy, n ước ta mặc dù với xuất phát đ iểm thấp và chi phí sản xuất hầu như lớn hơn tất cả các mặt hàng của các cường quốc kinh tế, chúng ta vẫn có thể duy trì quan hệ thương m ại với các nước đó. Trong nh ững năm qua, vấn đề phát triển ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng luôn là mục tiêu chiến lược đ ể phát triển kinh tế được Đảng và Nhà n ước ta luôn coi trọng và đặt lên hàng đ ầu. II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc d ân 1 . Sơ lược tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua Từ khi Nhà nước ta bắt đ ầu thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã bước đầu đ i vào phát triển ổn định. Tốc độ phát triển kinh tế b ình quân trong giai đoạn
  5. 1991 -1995 đ ạt 8,2%; giai đo ạn 1996-2000 đạt 6,7%; tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng n ăm trong 10 năm là 7,5% (chiến lược đ ề ra 6,9 -7,5%). Có đ ược những kết quả đó một phần là do sự đóng góp của các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động ngoại thương của Việt Nam, trong đó có hoạt động xuất khẩu, đ ã có bước tăng trư ởng đáng kể. Nếu chỉ xét riêng về xuất khẩu, cũng đã thấy rõ những tiến bộ đ áng kể qua các thời kỳ. Như vậy, từ 95 đ ến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đều qua các năm. Sở d ĩ có được những kết quả như vậy là do Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực. Cụ thể: + Dầu thô tăng với tốc độ cao, đ ạt 3,5 tỷ USD (2000); 2,71 tỷ USD (2002), tăng 37,2%. Đây là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua. + Các sản phẩm dệt may đứng ở vị trí thứ 2 nhưng tốc độ tăng không cao, đạt 1,82 tỷ USD vào n ăm 2000. + Tiếp theo là các mặt hàng thu ỷ sản đạt 1,48 tỷ USD (2000), giầy dép đạt 1,4 tỷ USD (2000) và 1,82 tỷ USD (2002)… Ngoài ra tỷ trọng của các nhóm h àng xu ất khẩu đ ã có sự chuyển dịch qua các giai đoạn. Từ 1991 - 2000, tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thu ỷ sản có xu hướng giảm dần trong cơ cấu xuất khẩu chiếm hơn 68% trong năm 1986 nhưng đến n ăm 2000 thì ch ỉ chiếm 19,8%. Trong đ ó nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng d ần qua các n ăm đạt 35,6% vào năm 2000. Sự thay đổi này là do Việt Nam tăng dần xuất khẩu dầu thô. Hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ cũng có xu hướng tăng dần đạt mức 34,3% vào năm 2000. Tỷ trọng h àng nguyên liệu thô giảm và tỷ trọng mặt hàng qua
  6. chế biến tăng giúp cho giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng lên. Bởi khi xuất hàng n guyên liệu thô, ngoại tệ thu về thấp đồng thời lại không thúc đẩy đư ợc nền sản xuất trong nước phát triển và tạo việc làm cho người lao động. Sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới cùng với sự chuyển dịch khá tích cực trong cơ cấu xuất khẩu đã kéo theo sự thay đổi về thị trường xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu so với thời kỳ trư ớc những năm 90 đ ã được mở rộng nhanh theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các nước Châu á tăng đều. Trong khi kim ngạch xuất khẩu vào Châu Âu và đ ặc biệt là Đông Âu và các nước thuộc Liên Xô (cũ) giảm mạnh vào những n ăm 80 và nửa đầu năm 1990 thì kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ và Châu Đại Dương lại có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. T ỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 1999 là Châu á 57,7%, Châu Âu 28), EU 21,7% và Nhật Bản là 15,5%. Đây là sự đ ổi mới trong đường lối phát triển kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm ta thấy được những tín hiệu đ áng mừng, nhưng đồng thời cũng thấy đư ợc những thách thức mà các m ặt hàng xuất khâủ của ta sẽ gặp phải khi gia nhập sâu hơn vào th ị trường thế giới. Do vậy đ òi hỏi Nhà nước phải có chính sách đúng đắn kịp thời và các doanh nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên đứng vững trư ớc sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nền kinh tế khu vực và thế giới. 2 . Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2 .1. Xuất khẩu là động lực thúc đ ẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển d ịch cơ cấu kinh tế.
  7. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một n ền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ như nước ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống, tăng thu n goại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện đ ược chiến lược lâu dài đó chúng ta ph ải nhận thức rõ được ý nghĩa của việc xuất khẩu h àng hoá: - Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có th ế mạnh chúng ta có thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi các thành tưu khoa học công nghệ tiên tiến. - Thông qua ho ạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh được nâng cao nên chất lượng hàng hoá không ngừng đ ược tăng lên, tạo điều kiện nâng cao n ăng lực sản xuất thể hiện nội lực kinh tế của đ ất nước. Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đ ẩy sản xuất trong nước phát triển. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản xuất khác phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu như n gành b ảo hiểm, hàng h ải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư... Xuất khẩu tạo khả năng m ở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng khả năng cung cấp đ ầu tư trở lại cho sản xuất, tạo tiền đ ề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao n ăng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng đ ể tạo vốn đ ưa k ỹ thuật công nghệ nước ngo ài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đ ất nước. 2 .2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán.
  8. Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở các nước đang phát triển. Tình trạng này không dễ khắc phục một sớm một chiều. ở những nước này, nhu cầu về mọi m ặt đ ều lớn hơn kh ả năng kinh tế đ ang có. Để thoả m ãn nhu cầu cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, việc nhập khẩu đòi hỏi ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, nhập siêu trong b ất kỳ hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn đ ến mất cân b ằng trong cán cân thương mại từ đó sẽ dẫn tới sự mất cân bằng trong cán cân thanh toán. Điều này trở n ên rất nguy hiểm , đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế giới biến động thư ờng xuyên như h iện nay. Việt Nam là một nước đ ang phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn. Cho nên việc xuất khẩu ít hơn nh ập khẩu là tất yếu. Nhưng việc nhập khẩu nhiều như hiện nay chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá trình phát triển sản xuất th ì chúng ta cần đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đ ất nước. 2 .3. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đ ời sống cho ngư ời lao động. Việt Nam là một nước có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số h ơn 80 triệu người. Hàng năm, số n gười trong độ tuổi lao động được bổ sung khoảng 1,5-2 triệu người. Việc giải quyết việc làm cho số ngư ời này hoàn toàn không đơn giản. Hơn nữa, số dân làm việc trong n gành nông nghiệp của nư ớc ta rất lớn nên còn ph ải tính đến số người thất nghiệp theo mùa vụ. Thực tế cho thấy vấn đề thất nghiệp là một vấn đề nan giải mà Việt Nam cũng như nhiều nước khác cần phải giải quyết.
  9. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống h àng ngày, nâng cao ch ất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần. - Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ được mở rộng, có thêm nhiều ngành ngh ề mới từ đó thu hút nhiều lao động vào làm việc. - Xuất khẩu phát triển là tiền đ ề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác nh ư du lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo đ iều kiện đư a lực lượng lao động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố rất quan trọng giải quyết tình trạng thất n ghiệp. 2 .4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đ ẩy mối quan hệ kinh tế đối n goại của nước ta. Với đ ường lối kinh tế “đ ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đ ưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”, Đảng ta đ ã chủ trương đ a phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đ ẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù xu ất khẩu chỉ là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhưng lại có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực còn lại nh ư thu hút đầu tư trực tiếp, vay tín dụng quốc tế, hợp tác và triển khai công nghệ m ới. Thực tiễn trong thời gian qua đ ã chứng tỏ sự phát triển của hoạt động xuất khẩu và những ngành có liên quan đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín dụng- vay n ợ quốc tế, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối n goại này lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. 3 . Một số hình thức xuất khẩu ở nước ta hiện nay 3 .1. Xuất khẩu uỷ thác
  10. Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhưng không đủ đ iều kiện để xuất khẩu đ ã u ỷ thác cho một doanh nghiệp có chức n ăng giao dịch ngoại thương tiến h ành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên u ỷ thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí u ỷ thác. Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không ph ải nghiên cứu thị trường tiêu thụ do không ph ải tiêu thụ hàng mà ch ỉ phải đứng ra thay mặt bên u ỷ thác tìm và giao d ịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu h àng hoá cũng như thay mặt bên u ỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nư ớc ngoài khi có tổn thất. 3 .2. Xuất khẩu tự doanh Xuất khẩu tự doanh là ho ạt động xuất khẩu đ ộc lập của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất kh ẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế. Trong xu ất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đ ứng mũi chịu sào trước tất cả mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị trường đ ến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của m ình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra. 3 .3. Xuất khẩu liên doanh Đây là ho ạt động xuất khẩu h àng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự n guyện giữa các doanh nghiệp nh ằm phối hợp khả năng đ ể cùng nhau giao d ịch và đề
  11. ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đ ến hoạt động xuất khẩu, thúc đ ẩy hoạt động n ày phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ. So với h ình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức n ày, doanh nghiệp ít phải chịu rủi tro hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp. 3 .4. Xuất khẩu đ ổi h àng Xuất khẩu đổi h àng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo h ình thức này không phải dùng tiền m à chuyển bằng hàng hoá. Để có thể thực hiện được hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải tương đương nhau về giá trị, tính quý hiếm và ph ải cân bằng về giá cả, b ạn hàng bán và mua là một. Trên đây là khái quát một số hình thức xuất khẩu được ap dụng phổ biến ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó còn có các hình thức khác nhưng chư a được áp dụng nhiều. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nước, một đ ơn vị lớn của Sở công n ghiệp Hà Nội được thành lập năm 1974 theo quyết định số 25- QĐUB của UBND thành phố Hà Nội ngày 20 -3-1974. : Công ty d ệt Minh Khai Tên Công ty Tên giao dịch quốc tế : Minh Khai Textile Company Trụ sở chính : 423 Đường Minh Khai-Hà Nội
  12. I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai 1 . Lịch sử h ình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn liền với sự phát triển của n gành công nghiệp Hà Nội riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Công ty dệt Minh Khai (trước đây là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) đ ược khởi công xây dựng từ cuối năm 1960, đ ầu những năm 1970. Tuy nhiên, do cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, m ãi đến n ăm 1974, Công ty cơ bản được xây dựng xong và chính thức thành lập theo quyết đ ịnh của UBND th ành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, ban n gành cấp th ành phố, những n ăm tiếp theo, Công ty dần đ i vào ổn đ ịnh, ho àn thiện nhà xưởng, hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo th êm lao động để tăng cường sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là sản xuất kh ăn mặt, kh ăn bông, khăn tắm… phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa. Từ n ăm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao của Công ty. Trong giai đoạn n ày, để giải quyết khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đ ã chuyển hướng đ ể xuất khẩu (cả hai thị trường XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988, Công ty đ ược Nh à n ước cho phép thực hiện xuất khẩu trực tiếp và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc đ ược Nh à nước cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang cơ ch ế quản lí mới cùng với việc h ệ thống XHCN sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã làm cho nhiều doanh nghiệp nhà nước trong đó có Công ty dệt Minh Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, được sự
  13. giúp đỡ của nh à nước (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty dệt Minh Khai đã đầu tư thêm nhiều trang thiết bị mới nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của Công ty dệt Minh Khai, tuy có những thăng trầm song Công ty đ ã khẳng đ ịnh vị trí của mình – một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình phát triển và đổi mới đi lên của đất nước. 2 . Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai Trong quá trình phát triển của m ình, Công ty dệt Minh Khai ngay từ khi mới thành lập đ ã được Nhà nư ớc giao cho thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như quốc tế, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nư ớc. Với chức năng và nhiệm vụ được giao, trong gần 30 n ăm qua, Công ty dệt Minh Khai đ ã phát huy mọi nguồn lực của mình nh ằm khắc phục khó khăn, trở ngại để Công ty không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, đứng vững trên thương trường, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Công ty d ệt Minh Khai luôn cố gắng đẩy mạnh chiến lược xuất nhập khẩu hai chiều nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các mặt hàng cũng như n guyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. 3 . Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai
  14. Là một doanh nghiệp nhà nư ớc, Công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lí theo một cấp, đứng đ ầu là Ban giám đốc chỉ đ ạo trực tiếp đến từng đ ơn vị th ành viên, giúp vịêc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ. Chức n ăng nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc (PGĐ sản xuất và PGĐ k ỹ thuật). Đây là cơ quan đầu não của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là nơi đưa ra những định hướng phát triển sự tồn tại của Công ty. - Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên, phụ trách chung những vấn đề đối nội, đối ngoại. - Phòng tài vụ: giúp giám đốc thống kê kế toán tài chính, kiểm tra giám sát tình hình thu chi tài chính, và hướng dẫn chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, n âng cao việc sử dụng tốt vật tư, đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt h iệu quả kinh tế cao. - Phòng kế hoạch thị trường: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đ ạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất ra và đảm bảo quay vòng vốn nhanh. - Phòng tổ chức: giúp giám đốc xây dựng mô h ình tổ chức sản xuất và qu ản lí Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lí số lượng và ch ất lượng CBCNV, sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNV trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đ ủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động …
  15. - Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tham mưu giúp đ ỡ giám đốc về công tác quản lí sử dụng kế hoạch và biện pháp về dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế chế tạo sản phẩm và đưa công nghệ mới vào sản xuất. - Phòng hành chính y tế: giúp giám đốc trong việc quản lí điều chỉnh mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp các giao dịch, văn thư và truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân xư ởng, thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ cho CBCNV trong Công ty. Hàng năm, Công ty đều tiến hành các họat động rà soát lại các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban để sửa chữa, điều chỉnh cho ph ù hợp với yêu cầu thay đổi của công việc, tránh sự chồng chéo trong họat động của các phòng b an. Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty dệt Minh Khai 4 . Đặc điểm sản xuất kinh doanh . Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai 4 .1 Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với người tiêu dùng, không th ể thiếu trong sinh hoạt h àng ngày của người tiêu dùng như: khăn m ặt, khăn tắm, m àn tuyn…Sản phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và b ảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm, th ấm nước, mầu sắc mẫu mã phong phú, không p hai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ d ày mỏng phù hợp. Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên Công ty đ ã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu m ới. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đã phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả
  16. n ăng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong nước và thị trường xuất khẩu (sản phẩm xuất khẩu chiếm xấp xỉ 90 % khối lượng sản xuất ra). Có hai loại chủ yếu sau: Khăn bông các loại và màn tuyn. Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có độ thấm nước cao, mềm mại và phù hợp với yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Đây là nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty, chiếm tới 98% khối lượng sản phẩm của Công ty, bao gồm : - Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đ ình. - Khăn rửa mặt: phục vụ cho nhu cầu trong nước, tiêu thụ qua các nh à buôn và siêu th ị. - Khăn tắm : chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Hiện n ay tiêu thụ kh ăn tắm trong nước có nhu cầu tăng lên. - Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, th ảm chùi chân, và áo choàng tắm. - Các loại vải sợi bông sử dụng đ ể may lót và may mũi giầy phục vụ cho các cơ sở m ay xu ất khẩu như giầy Ngọc Hà, may X40.. Với sản phẩm m àn tuyn: Công ty sản xuất 100% sợi PETEX đ ảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao chống được oxy hoá gây màn vàng. Loại sản phẩm này mới được đưa vào sản xuất trong Công ty hơn 10 năm, nên khối lượng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn. 4 .2 Phương th ức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai
  17. Với chức năng nhiệm vụ là một doanh nghiệp nhà nước sản xuất các sản phẩm khăn tay phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ra n ước ngoài và nhu cầu trong nước. Công ty dệt Minh Khai đ ã có phương thức sản xuất kinh doanh riêng rất hiệu quả. Hình thức chủ yếu của Công ty là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu tiên giành đ ược quyền xuất khẩu trực tiếp. Với h ình thức n ày, Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là các Công ty thương m ại nước ngoài, khi có những thoả thuận trao đổi đi đến thống nhất về mẫu mã, số lượng sản phẩm, hai bên sẽ chính thức kí kết hợp đồng. Phần lớn mặt hàng khăn bông xu ất khẩu của Công ty áp dụng phương thức này. Các m ặt hàng khăn bông không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đ ược tiêu thụ tại thị trường nội địa chiếm 10% nh ưng kích thước, mầu sắc và m ẫu mã sản phẩm không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Công ty chỉ có một vài sản phẩm sản xuất theo thiết kế phục vụ trong nước. Việc tiêu th ụ chủ yếu thông qua các trung gian thương nghiệp như: các Công ty thương mại trong và ngoài nư ớc, các trung tâm thương mại, các siêu th ị ở Hà nội và tư thương. Từ đó sản phẩm của Công ty được bán cho những người mua bán và bán lẻ tới tay ngư ời tiêu dùng. Bên cạnh đó, còn có hình thức xuất khẩu uỷ thác. Công ty xuất khẩu sản phẩm thông qua Công ty trung gian trong nước như: Tổng Công ty dệt may Vịêt Nam (Vinatex), Công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Artexpor). Công ty cũng kí hợp đồng với các siêu thị ở Hà nội cung cấp các sản phẩm khăn bông để bán tại các siêu thị này với phương thức giao h àng trư ớc thanh toán tiền khi giao lô hàng sau.
  18. Mặt khác, Công ty cũng nhận sợi, hoá chất, thuốc nhuộm của khách hàng để tiến hành sản xuất sản phẩm cho khách hàng qua các hợp đồng gia công. Loại hợp đồng này đối với Công ty không nhiều, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng nhận gia công, đơn giá gia công, thời hạn giao h àng, đ ịnh mức tiêu hao nguyên vật liệu. Ngoài ra Công ty còn thực hiện hợp đồng nhận vốn ứng trước II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của công Ty 1 . Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua Đối với Công ty dệt Minh Khai, hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng nhất của Công ty. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, từ 80-85% tổng doanh thu hàng năm. Để có thấy rõ tình hình xu ất khẩu của Công ty chúng ta phải đi vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những n ăm qua theo các tiêu thức sau: 1 .1. Phân tích tình hình xu ất khẩu theo thị trường xuất khẩu Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì thị trư ờng là vấn đề quan tâm hàng đ ầu của Công ty. Thị trường có ý nghĩa quyết đ ịnh tới sự sống còn của Công ty vì th ị trường liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu cũng như các hoạt động khác. Vì vậy, Công ty phải biết lựa chọn, đ ánh giá và phân tích nh ững thị trư ờng có triển vọng nhất để xây dựng chiến lư ợc cạnh tranh phù h ợp. Th ị trư ờng Nhật Bản là thị trường truyền thống của Công ty và cũng là một trong những thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Công ty đ ã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản trong một thời gian dài, từ
  19. n ăm 1983 cho tới nay. Nhật Bản đã trở thành bạn hàng truyền thống của Công ty. Công ty xu ất khẩu sang Nhật Bản những sản phẩm khăn bông bao gồm kh ăn ăn, khăn m ặt, khăn tắm, kh ăn Jacquard, áo choàng tắm các loại phong phú về kiểu dáng và m ẫu m ã. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường n ày luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty hàng n ăm (xem b ảng 2). Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật Bản đạt 3,01 triệu USD chiếm tỷ trọng 91,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu tăng lên 3.587.000 USD tức là chiếm 88,6% và sang đ ến năm 2001 con số n ày đã tăng lên 4.240.000 USD đ ạt tỷ trọng 91,38%. Tuy nhiên, mức tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trường Nhật Bản không đ ều và không ổn định. Sở dĩ có tình trạng như vậy là vì hiện này Công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia… Kim ngạch xuất khẩu sang th ị trường Nhật Bản n ăm 2002 giảm xuống còn 4.038.000 USD tức là chỉ bằng 95% so với năm 2001 (4.240.000USD). Nguyên nhân là do có sự cạnh tranh về giá giữa các Công ty xu ất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam, các Công ty n ày liên tục tự giảm giá để cạnh tranh, giành quyền đ ược ký hợp đồng xuất khẩu, n ên giá xuất khẩu của Công ty giảm. Mặt khác các đối tác phía Nhật Bản khi sang đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu thường đưa ra mức giá giao dịch rất rẻ là mức giá mà Trung Quốc xuất khẩu vào Nhật Bản để gây sức ép buộc Công ty phải giảm giá theo họ. Hơn n ữa, chính phủ Nhật Bản hiện nay đang có ý định hạn chế nhập khẩu mặt hàng dệt n ên Bộ Thương Mại
  20. Việt Nam đã yêu cầu các Công ty Việt Nam xuất khẩu sản phẩm dệt vào thị trường Nhật Bản phải hạn chế số lượng xuất khẩu để phía Nhật Bản không áp dụng biện pháp tự vệ tức là hạn chế nhập khẩu nữa. Qua phân tích tình hình xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của Công ty, chúng ta có th ể thấy trở ngại lớn nhất của Công ty đối với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang th ị trường Nhật Bản đó là vấn đ ề khả năng cạnh tranh của Công ty. Các sản phẩm khăn bông của Trung Quốc mặc dù có chất lượng không cao hơn so với chất lượng sản phẩm cuả Công ty nhưng lại có lợi thế là giá cả xuất khẩu rẻ hơn. Trong khi đó để sản xuất khăn bông xuất khẩu, Công ty phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài, hơn nữa phải đ ầu tư nhiều để đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất n ên chi phí giá thành sản xuất sản phẩm mới đội lên cao, làm cho sản phẩm của Công ty có giá bán cao. Đặc biệt là Trung Quốc vừa mới gia nhập vào Tổ chức thương m ại thế giới WTO nên thu ế xuất khẩu các sản phẩm của Trung Quốc cũng được giảm nhiều. Đây là m ột bất lợi lớn đối với toàn ngành dệt may Việt Nam cũng như đối với Công ty, buộc Công ty phải có b iện pháp đối phó với vấn đ ề này. Một vấn đ ề nan giải đối với Công ty và cũng là bài toán khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đó là vấn đề thương hiệu. Trong tương lai Công ty nh ất đ ịnh phải giải quyết đư ợc vấn đề này để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty nhằm thúc đ ẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản. * Thị trường EU Quan h ệ thương m ại Việt Nam EU đang ngày càng phát triển và có triển vọng tốt đ ẹp. Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu hàng d ệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2